Tiểu luận Các giải pháp để hoàn thiện thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng. Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng như: + Dựa vào thời hạn tín dụng có: - Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có th ời hạn dưới một năm, mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động; - Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định; - Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. +Dựa vào đối tượn g cho vay có: - Cho vay cá nhân; - Cho vay hộ gia đình; - Cho vay doanh nghiệp, công ty, tập đoàn. 1.1.3. Quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp m ô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra q uyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi nhưng nhìn chung gồm 5 bước sau: Bước 1 : lập hồ sơ đề n ghị cấp tín dụng; Bước 2 : phân tích tín dụng; Bước 3 : quyết định và ký hợp đồng tín dụng; Bước 4 : giải ngân; Bước 5 : giám sát tín dụng, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Như vậy thẩm định tín dụng thuộc bước 2 trong quy trình tín dụng.

pdf18 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Các giải pháp để hoàn thiện thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Đức Trung 0 Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 Bộ gi áo dục và đào tạo Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khoa Ngân hàng ----------------- TIỂU LUẬN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Đề tài : CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn: TS . Lại Tiến Dĩnh Học viên thực hiện: Nguyễn Đức Trung Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 – Ngày 1 Khóa: 17 Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2009 Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Đức Trung 1 Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH VÀ CHO VAY DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Lý luận chung về tín dụng ngân hàng. 1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng. Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng như: + Dựa vào thời hạn tín dụng có: - Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động; - Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định; - Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. +Dựa vào đối tượng cho vay có: - Cho vay cá nhân; - Cho vay hộ gia đình; - Cho vay doanh nghiệp, công ty, tập đoàn. 1.1.3. Quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp m ô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng t hương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi nhưng nhìn chung gồm 5 bước sau: Bước 1 : lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng; Bước 2 : phân tích tín dụng; Bước 3 : quyết định và ký hợp đồng tín dụng; Bước 4 : giải ngân; Bước 5 : giám sát tín dụng, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Như vậy thẩm định tín dụng thuộc bước 2 trong quy trình tín dụng. 1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn đối với doanh nghiệ p. 1.2.1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư đối với cho vay doanh nghiệp. Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện nội dung dự án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những t iêu chuẩn kinh tế kỹ thuật đòi hỏi của ngành và của quốc gia để đi đến kết luận chính xác về hiệu quả t ài chính, hiệu quả kinh tế xã hội môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển của quốc gia và của chủ đầu tư. Cho vay doanh nghiệp là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho doanh nghiệp một khoản t iền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Đức Trung 2 Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. 1.2.2. Mục tiêu, đối tượng của thẩm định tín dụng dài hạn. Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. M ục đích của cho vay dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp như mua sắm máy móc thiết bị hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Khi có nhu cầu vay vốn dài hạn, khách hàng sẽ liên hệ và lập hồ sơ vay vốn gửi vào ngân hàng. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có: - Giấy đề nghị vay vốn. - Giấy t ờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động. - Dự án đầu tư vốn dài hạn. - Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. - Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. Dự án đầu tư có thể do doanh nghiệp tự lập hoặc thuê chuyên gia lập. Nhìn chung một dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung chính sau đây: - Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án. - Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án. - Phân tích sự khả thi về mặt t ài chính của dự án. - Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án. Trong những nội dung trên, phân tích sự khả thi về t ài chính của dự án cực kỳ quan trọng vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích và đánh giá khả năng trả nợ và lãi của khách hàng. Để thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, khách hàng phải nêu bật được những căn cứ sau đây: - Phân tích và đánh giá tình hình nhu cầu thị trường và giá cả tiêu thụ để làm căn cứ dự báo doanh thu từ dự án. - Phân tích và đánh giá tình hình thị trường và giá cả chi phí để làm căn cứ dự báo chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình hoạt động của dự án. - Phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án. - Phân tích và dự báo chi phí huy động vốn của dự án. - Xác định các chỉ tiêu (NPV, IRR, PP) dùng để đánh giá và quyết định sự khả thi về tài chính của dự án. - Nếu dự án lớn và phức tạp cần có thêm các phân tích về rủi ro thực hiện dự án như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng. Cho vay dài hạn góp phần đem lại lợi nhuận cho ngân hàng nên cần nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 1.2.3. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu. Các thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo tình hình thị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường; qua đó, có thể ước lượng được doanh thu của dự án. Do vậy, mức độ chính xác của doanh thu ước lượng phụ thuộc rất lớn vào những thông số này. Các thông số dự báo thị trường sử dụng rất khác nhau tùy theo từng ngành cũng như từng loại sản phẩm. Nhìn chung, các thông số thường gặp bao gồm: - Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế. - Dự báo tỷ lệ lạm phát. - Dự báo tỷ giá hối đoái. - Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu. - Dự báo tốc độ tăng giá. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Đức Trung 3 Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 - Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư. - Ước lượng thị phần của doanh nghiệp. - Ngoài ra, còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tùy t heo từng dự án, chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị,… Đối với nhân viên tín dụng nên thực hiện những việc sau đây: - Nhận thẩm định dự án t huộc những ngành nào mà mình có kiến thức và am hiểu kỹ về t ình hình thị trường của ngành đó. - Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông t in liên quan đến ngành mà mình phụ trách. - Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động. - Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan của doanh nghiệp để có thêm thông tin, hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số đang thẩm định. 1.2.4. Thẩm định các thông số xác đị nh chi phí. Tương tự như dự báo thị trường và doanh thu, cũng có các thông số dùng để làm căn cứ dự báo chi phí hoạt động của dự án. Các thông số này rất đa dạng và thay đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong từng loại dự án. Thông t hường các thông số này do các chuyên gia kỹ thuật và chuy ển gia kế toán quản trị ước lượng và đưa ra. Các thông số dùng để làm cơ sở xác định chi phí thường thấy bao gồm: - Công suất máy móc thiết bị; - Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động,… - Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,… - Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao. - Ngoài ra, còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tùy t heo từng dự án, chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị,… 1.2.5. Thẩm định dòng tiền. Trong công tác lập và phân tích dự án đầu tư, người t a quy ước ghi nhận dòng tiền của dự án ở thời điểm cuối năm bao gồm: - Dòng tiền vào. - Dòng tiền ra. - Dòng tiền thuần của dự án. Điều quan trọng khi thẩm định dòng tiền là xem xét cách thức xử lý các loại chi phí khi ước lượng dòng tiền có hợp lý hay không. Thông thường, nhân viên tín dụng cần chú ý cách xử lý các loại chi phí sau: + Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng nguồn lực của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào dòng tiền, vì đó là một khoản thu nhập mà công ty phải mất đi khi thực hiện dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có tính loại chi phí này vào dòng t iền hay không? Thông thường, khách hàng dễ bỏ quên không kể loại chi phí này. + Chi phí chìm: là những chi phí đã phát s inh trước khi có quy ết định thực hiện dự án. Vì vậy, dù dự án có được thực hiện hay không thì chi phí này cũng đã xảy ra rồi. Do đó, chi phí chìm không được tính vào dòng tiền dự án. Sở dĩ chi phí chìm không được tính vào dòng tiền dự án là vì, loại chi phí này không ảnh hưởng đến việc quyết định đầu tư hay không đầu tư dự án. Các dạng điển hình của chi phí chìm bao gồm chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm, chi phí nghiên cứu tiếp thị, chi phí thuê Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Đức Trung 4 Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 chuyên gia lập dự án. Khi thẩm định cần để ý cách xử lý các loại chi phí này vì thường khách hàng vẫn kể luôn loại chi phí này vào dòng tiền. + Chi phí lịch sử: là chi phí cho những tài sản sẵn có của công ty, được sử dụng cho dự án. Chi phí này có được tính vào dòng tiền của dự án hay không tùy thuộc vào chi phí cơ hội của tài sản. Nếu chi phí cơ hội của tài sản bằng không thì không tính, nhưng nếu tài sản có chi phí cơ hội thì sẽ được tính vào dòng tiền dự án như trường hợp chi phí cơ hội. Khi thẩm định cần chú ý loại chi phí này thường bị khách hàng bỏ qua khi ước lượng dòng tiền. M ột số lưu ý khi đánh giá dòng tiền: - Thu nhập của dự án đầu tư là lợi nhuận sau thuế và khấu hao. - Chi phí cơ hội không phải là khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào dòng tiền. + Nhu cầu vốn lưu động: là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho nhu cầu tồn quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp từ các khoản phải trả. Nhu cầu vốn lưu động = tồn quỹ tiền mặt + khoản phải thu + tồn kho – khoản phải trả Khi nhu cầu vốn lưu động t ăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngược lại khi nhu cầu vốn lưu động giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về. + Thuế thu nhập công ty: được xác định dựa vào bảng dự báo kết quả k inh doanh và đư ợc tính vào dòng tiền ra của dự án. Thuế thu nhập công ty chịu tác động bởi phương pháp tính khấu hao và chính sách vay nợ của dự án vì khấu hao và lãi vay là chi phí được trừ ra trước khi tính thuế nên làm giảm đi tiền thuế phải nộp giúp dự án tiết kiệm được thuế. + Các chi phí gián tiế p: khi dự án được thực hiện có thể làm t ăng chi phí gián tiếp của công ty, vì vậy chi phí gián tiếp tăng thêm này cũng phải được tính toán xác định và đưa vào dòng t iền của dự án. Chi phí gián tiếp có thể kể ra bao gồm tiền lương và chi phí văn phòng cho nhân viên quản lý dự án. + Dòng tiền tăng thêm: lưu ý trong trường hợp xem xét dự án của một công ty đang hoạt động thì lợi ích và chi phí của dự án đều được xác định trên cơ sở lợi ích và chi phí tăng thêm trong trường hợp có dự án so với trường hợp không có dự án. Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của một dự án. Vì vậy khi ước lượng dòng tiền cần ước lượng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, vì lạm phát cao có thể làm cho lợi ích mang lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư hôm nay. Lãi suất chiết khấu danh nghĩa được xác định theo công thức: Lãi suất chiết khấu danh nghĩa = lãi suất chiết khấu t hực + tỷ lệ lạm phát Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có xử lý lạm phát ảnh hưởng đồng thời lên doanh thu và chi phí khi ước lượng dòng tiền hay không. Thường khách hàng hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phát, hoặc là xử lý lạm phát như là y ếu tố làm tăng giá bán; do đó, t ăng doanh thu mà vô t ình hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí đồng thời với t ăng doanh thu. + Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ. Dự án có thể được thực h iện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn cổ đông. Tuy nhiên, khi thẩm định để quyết định cho vay chúng t a đánh giá hiệu quả của dự án dựa trên quan điểm của ngân hàng hay quan điểm tổng đầu tư, chứ không phải dựa trên quan điểm của chủ đầu tư. Dựa trên quan điểm ngân hàng, chúng ta muốn biết dự án có hiệu quả hay không là do bản thân quan hệ giữa lợi ích và chi phí phát s inh từ dự án, chứ không quan tâm đến tác động của đòn bẩy tài chính. Do đó, để đánh giá đúng Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Đức Trung 5 Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 thực chất hiệu quả dự án nên xem xét dự án trong điều kiện loại bỏ hoàn toàn tác động của việc tài trợ. Vì vậy, không nên đưa giá trị khoản vay, giá trị trả nợ gốc và lãi vay vào dòng tiền dự án. Điều này giúp loại bỏ tác động đòn bẩy tài chính và tách bạch giữa quyết định đầu tư với quyết định t ài trợ vốn. 1.2.6. Thẩm định chi phí sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn là chi phí mà doanh nghiệp hoặc dự án phải trả khi huy động nguồn vốn đó. Nhìn chung doanh nghiệp có thể huy động vốn từ 2 nguồn để tài trợ cho dự án là: vốn chủ sở hữu và nợ vay. Do đó, chi phí sử dụng vốn bao gồm 2 loại cơ bản là chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu, trong đó vốn chủ sở hữu có thể chia ra thành vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường. + Chi phí sử dụng nợ vay. Doanh nghiệp có thể huy động nợ dưới hình thức vay các tổ chức tài chính trung gian như ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu vay nợ trực tiếp trên t hị trường vốn. Dù vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu, chi phí trả lãi đều được t ính trừ ra khỏi lợi nhuận trước chịu thuế. Vì vậy, thực chất chi phí sử dụng nợ của doanh nghiệp là chi phí sử dụng nợ sau khi đã điều chỉnh thuế. + Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu bao gồm chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi và chi phí sử dụng vốn cổ phần t hường. - Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi: là chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho việc huy động vốn cổ phần ưu đãi. Cổ tứ c trả cho cổ phiếu ưu đãi cố định vĩnh viễn và khi huy động thì doanh nghiệp phải t ốn chi phí phát hành, vì vậy t hu nhập của doanh nghiệp khi phát hành cổ phiếu ưu đãi bằng giá bán trừ đi chi phí phát hành. Cổ tức ưu đãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế. Vì vậy chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi không được điều chỉnh thuế. Điều này đã làm cho chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ. Vì vậy các doanh nghiệp thường thích sử dụng đòn bẩy tài chính bằng nợ hơn cổ phần ưu đãi. Khi thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cần lưu ý khách hàng dễ bỏ qua chi phí phát hành, do đó, dẫn đến ước lượng chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thấp hơn so với thực tế. - Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường: Trong thẩm định chi phí sử dụng vốn, vấn đề thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường dễ xảy ra sai sót nhất. Để ước lượng chi phí vốn cổ phần thường (bao gồm cả lợi nhuận giữ lại và vốn cổ phần tăng thêm), hay nói cách khác là để xác định lãi suất sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu, về lý thuyết có hai cách tiếp cận: dùng mô hình Gordon hay còn gọi là mô hình t ăng trưởng cổ tức, và dùng mô hình định giá t ài sản vốn (CAPM). ˆ Mô hình tăng trưởng cổ tức (Gordon): được dùng để xác định chi phí sử dụng vốn cổ phần thường, bao gồm vốn cổ phần mới phát hành và lợi nhuận t ích lũy của doanh nghiệp. Ưu điểm của mô hình này là đơn giản, dễ h iểu và dễ áp dụng. Nhược điểm của mô hình là không thể áp dụng được đối với những doanh nghiệp không chia cổ tức, cũng như không phù hợp khi phải giả định một tỷ lệ tăng trưởng cổ tức cố định. Mặt khác mô hình này không thể hiện một cách rõ ràng mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro cũng như mức độ điều chỉnh rủi ro đối với lãi suất sinh lời yêu cầu của từng dự án của doanh nghiệp. ˆ Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) : trong trường hợp doanh nghiệp không chia cổ tức thì có thể sử dụng mô hình này để ước lượng chi phí sử dụng vốn cổ Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Đức Trung 6 Lớp: Cao Học – Ngân Hàng 4 phần thường. M ô hình CAPM cho rằng lãi suất s inh lời y êu cầu của một khoản đầu tư phụ thuộc vào những yếu tố sau đây : - Lãi suất phi rủi ro. - Lãi suất đền bù rủi ro thị trường. - Rủi ro hệ thống của t ài sản đầu tư so với rủi ro bình quân của thị trường. M ô hình này cho thấy sự điều chỉnh trực t iếp lợi nhuận và rủi ro của t ài sản, và nó được sử dụng rộng rãi hơn mô hình tăng trưởng cổ tức. Trong thực tế hai phương pháp ước lượng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thường cho kết quả khác nhau. Tùy theo quan điểm, nhưng thông thường để dung hòa người ta thường lấy trung bình giữa các kết quả ước lượng này. 1.2.7. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư. Khi quyết định đầu tư khách hàng dựa vào các chỉ tiêu đánh giá dự án như là NPV, IRR, PP, PI. Tương tự, khi quyết định cho vay ngân hàng cũng dựa vào các chỉ tiêu này. Tuy nhiên, khi lập dự án nộp vào ngân hàng mục tiêu của khách hàng là muốn vay vốn ngân hàng nên có thể đã bóp méo các chỉ tiêu này. Do vậy, nhân viên tín dụng cần thẩm định để xác định rõ t hực chất của dự án. + Thẩm định chỉ tiêu hiện giá ròng (NPV): Đây là ch ỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho doanh nghiệp. Giá trị hiện tại ròng (NPV) là tổng hiện giá dòng tiền ròng của dự án với lãi suất chiết khấu thích hợp. Kết quả NPV có các trường hợp sau đây: ˆNPV > 0 : có nghĩa là dự án có lãi suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn (lãi suất sinh lời cao hơn lãi suất chiết khấu). ˆNPV = 0 : có nghĩa là dự án có lãi suất sinh lời bằng với chi phí cơ hội của vốn (lãi suất sinh lời bằng với lãi suất chiết khấu). ˆNPV < 0 : có nghĩa là dự án có lãi suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn (lãi suất sinh lời thấp hơn lãi suất chiết khấu). Nhìn chung, dự án chỉ đáng đầu tư khi nào có NPV lớn hơn hoặc bằng 0 vì khi ấy thu nhập từ dự án mới đủ trang trải chi phí và mang lại lợi nhuận tăng thêm cho nhà đầu tư. Dự án bị bác bỏ khi NPV < 0. Khi phải lựa chọn giữa các dự án loại trừ nhau, dự án nào có NPV cao nhất sẽ được lựa chọn. Trong trường hợp ngân sách bị hạn chế, sẽ chọn tổ hợp các dự án có t ổng NPV cao nhất. + Thẩm định chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR): Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) là lãi suất mà dự án đầu tư đã t ạo ra trong đầu tư. Do đó, IRR càng cao thì dự án đầu tư càng hiệu quả cho nhà đầu tư. IRR là lãi suất chiết khấu để NPV của dự án bằng 0. Để tính IRR có thể dùng máy tính tài chính hoặc dùng vi tính thì sẽ rất đơn giản. Nếu dùng các cách tính khác thì sẽ khó khăn hơn nhiều. Ưu điểm của IRR là t hấy được khả năng sinh lợi của dự án, do đó, giúp cho nhà quản trị dễ dàng trong quyết định đầu tự. Tuy nhiên, chỉ t iêu này có nhược điểm là không thấy được qui mô hiệu quả về giá trị của dự án. Sẽ không có mâu t huẩn giữa t iêu chuẩn NPV và IRR khi các dự án độc lập nhau. Nhưng có thể mâu thuẩn khi các dự án đầu tư loại trừ nhau (dự án có NPV lớn nhưng IRR nhỏ và ngược lại). + Thẩm định chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP): Thời gian hoàn vốn là thời gian để dòng tiền tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu. Cơ sở để chấp nhận dự án dựa trên tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu cầu. Tiểu luận GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Đức Trun
Luận văn liên quan