Ngày nay, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) trở nên phong phú và đa dạng hơn bao giờ hết. Bên cạnh các nghiệp vụ ngân hàng mang tính truyền thống thì các ngân hàng không ngừng phát triển các nghiệp vụ tài chính mới hiện đại, mà trong đó phải kể đến các giao dịch kinh doanh ngoại tệ. Đây là một hoạt động kinh doanh có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho ngân hàng, nhưng ngược lại chúng cũng tiềm tàng rất nhiều rủi ro mà điển hình là rủi ro tỉ giá. Để có thể hạn chế được rủi ro này, ngân hàng sẽ phải tiến hành các biện pháp phòng ngừa. Một trong những công cụ để phòng ngừa rủi ro tỉ giá chính là hợp đồng phái sinh tiền tệ (Currency Derivaties). Các hợp đồng phái sinh tiền tệ bao gồm: hợp đồng ngoại hối kì hạn (Forward), hợp đồng ngoại hối tương lai (Future), hợp đồng ngoại hối quyền chọn (Option) và hợp đồng ngoại hối hoán đổi (Swap).
Thị trường phái sinh tiền tệ trên thế giới đã được thực hiện từ những năm 1970 của thế kỉ trước. Và theo các chuyên gia, các công cụ phái sinh không những cho phép các nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro, mà nó còn là một trong các nghiệp vụ có khả năng sinh lời cao nhất. Vậy tại sao những công cụ này lại chưa được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam? Và nếu sử dụng thì làm thế nào chúng ta có thể sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất? Đó sẽ là những vấn đề chúng tôi sẽ cố gắng đưa ra câu trả lời thích hợp nhất trong bài tiểu luận của mình. Vì vậy chúng em chọn đề tài “Các phương pháp bảo vệ tỷ giá bằng các công cụ phái sinh, thực tiễn trên thế giới và bài học cho việt nam”.
Tiểu luận của chúng em gồm 4 phần chính:
Phần 1: Thị trường phái sinh và các phương pháp bảo vệ tỷ giá, nguyên tắc hoạt động
Phần 2: Thực tiễn trên thế giới
Phần 3: Bài học cho Việt Nam
Phần 4: Kết luận
36 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2294 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các phương pháp bảo vệ tỷ giá bằng các công cụ phái sinh: Thực tiễn trên thế giới và bài học cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
PHẦN 1: THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ TỶ GIÁ, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG 4
I. Hợp đồng kỳ hạn. 4
1. Khái niệm 4
2. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn. 5
II. Hợp đồng quyền chọn 7
1. Khái niệm 7
2. Sử dụng giao dịch quyền chọn để quản lý rủi ro ngoại hối 8
III. Hợp đồng tương lai. 10
1. Hợp đồng tương lai trên thị trường ngoại hối 10
2. Bảo hiểm rủi ro bằng hợp đồng tương lai. 11
IV. Hợp đồng hoán đổi. 12
1. Khái niệm. 12
2. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng hoán đổi. 12
PHẦN 2: THỰC TIỄN TRÊN THẾ GIỚI 16
I. Tác động của tỷ giá đến các doanh nghiệp 16
II. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá và đầu cơ từ những hợp đồng phái sinh 19
PHẦN 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH Ở VIỆT NAM 24
I. Tổng quan về thực trạng thị trường công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam. 24
1. Thực Trạng 24
2 Khung pháp lý chế độ kế toán Việt Nam liên quan đến công cụ tài chính phái sinh. 28
II. Nguyên nhân và giải pháp. 29
1 Nguyên nhân. 29
2 Giải pháp. 32
3 Xu hướng phát triển tương lai. 34
KẾT LUẬN 36
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) trở nên phong phú và đa dạng hơn bao giờ hết. Bên cạnh các nghiệp vụ ngân hàng mang tính truyền thống thì các ngân hàng không ngừng phát triển các nghiệp vụ tài chính mới hiện đại, mà trong đó phải kể đến các giao dịch kinh doanh ngoại tệ. Đây là một hoạt động kinh doanh có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho ngân hàng, nhưng ngược lại chúng cũng tiềm tàng rất nhiều rủi ro mà điển hình là rủi ro tỉ giá. Để có thể hạn chế được rủi ro này, ngân hàng sẽ phải tiến hành các biện pháp phòng ngừa. Một trong những công cụ để phòng ngừa rủi ro tỉ giá chính là hợp đồng phái sinh tiền tệ (Currency Derivaties). Các hợp đồng phái sinh tiền tệ bao gồm: hợp đồng ngoại hối kì hạn (Forward), hợp đồng ngoại hối tương lai (Future), hợp đồng ngoại hối quyền chọn (Option) và hợp đồng ngoại hối hoán đổi (Swap).
Thị trường phái sinh tiền tệ trên thế giới đã được thực hiện từ những năm 1970 của thế kỉ trước. Và theo các chuyên gia, các công cụ phái sinh không những cho phép các nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro, mà nó còn là một trong các nghiệp vụ có khả năng sinh lời cao nhất. Vậy tại sao những công cụ này lại chưa được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam? Và nếu sử dụng thì làm thế nào chúng ta có thể sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất? Đó sẽ là những vấn đề chúng tôi sẽ cố gắng đưa ra câu trả lời thích hợp nhất trong bài tiểu luận của mình. Vì vậy chúng em chọn đề tài “Các phương pháp bảo vệ tỷ giá bằng các công cụ phái sinh, thực tiễn trên thế giới và bài học cho việt nam”.
Tiểu luận của chúng em gồm 4 phần chính:
Phần 1: Thị trường phái sinh và các phương pháp bảo vệ tỷ giá, nguyên tắc hoạt động
Phần 2: Thực tiễn trên thế giới
Phần 3: Bài học cho Việt Nam
Phần 4: Kết luận
Do thời gian có hạn nên bài tiểu luận của chúng em sẽ không thể tránh được thiếu sót. Rất mong được cô góp ý để nhóm tiểu luận chúng em sẽ có thể hoàn thiện bài tiểu luận của mình một cách tốt nhất.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô !
PHẦN 1: THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ TỶ GIÁ, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
I. Hợp đồng kỳ hạn.
1. Khái niệm
a) Các khái niệm chung
Giao dịch ngoại hối kỳ hạn(Forward Transaction): những giao dịch ngoại hối có ngày kỳ hạn xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Tỷ giá kỳ hạn(Forward Rate): Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay làm cơ sở cho giao dịch tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Theo quy luật ngang giá lãi suất IRP tỷ giá kỳ hạn được xác định theo công thức:
F=
Trong đó:
S: tỷ giá giao ngay
F: tỷ giá kỳ hạn
Rt: lãi suất/năm của đồng tiền định giá
Rc: lãi suất/năm của đòng tiền yết giá
T: thời hạn hơp đồng tính theo năm.
Tỷ giá kỳ hạn mua vào: =
Tỷ giá kỳ hạn bán ra: =
Điểm kỳ hạn(Forward Point): Là độ lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay.
P=F-S → F=S+P
P= S
F=S+S
Trong đó P- điểm kỳ hạn, S- Tỷ giá giao ngay, F- Tỷ giá kỳ hạn
P>0 (Rt>Rc): điểm kỳ hạn gia tăng - Forward premium
P<0 (Rt<Rc): điểm kỳ hạn khấu trừ - Forward discount
Hợp đồng kỳ hạn: Là công cụ tài chính để mua hoặc bán một lượng tiền nhất định, tại một tỷ giá nhất định, tại một thời điểm xác định trong tương lai.
b) Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn.
- Giao dịch kỳ hạn không diễn ra tại sở giao dịch, mà giống như giao dịch giao ngay đây là thị trường phi tập trung của các ngân hàng và các nhà môi giới được liên kết với nhau bằng điện thoại, telex, vi tính và hệ thống SWIFT.
- Tại thời điểm ký kết hợp đồng kỳ hạn, không hề có sự trao đổi tài sản cơ sở hay thanh toán tiền. Hoạt động thanh toán xảy ra trong tương lai tại thời điểm xác định trong hợp đồng. Vào lúc đó, hai bên thoả thuận hợp đồng buộc phải thực hiện nghĩa vụ mua bán theo mức giá đã xác định, bất chấp giá thị trường lúc đó là bao nhiêu đi nữa.
- Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự thoả thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính các nhân.
- Ngày giá trị kỳ hạn – forward value date
FVD = (J + 2) + x
x - thời hạn của HĐ kỳ hạn
2. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn.
a) Bảo hiểm khoản thanh toán nhập khẩu.
Muốn biết nhà Nhập khẩu bảo hiểm rủi ro tỷ giá như thế nào trước hết phải xem xét họ chịu rủi ro gì.
Ví dụ nếu nhà nhập khẩu của Mỹ mua ôtô từ Nhật và việc thanh toán được tiến hành bằng đồng JPY sau 3 tháng nữa. Nhà nhập khẩu phải đối mặt với rủi ro giá của USD giảm so với JPY, do đó mà chi phí bằng USD để mua Euro sẽ tăng lên. Lúc này nhà nhập khẩu sẽ bảo hiểm rủi ro bằng cách mua kỳ hạn lượng euro cần thanh toán. Lúc này đường chi phí sẽ là một đường nằm ngang.
Chi phí mua Euro
Đường chi phí chưa bảo hiểm
Đường chi phí đã bảo hiểm
F3
Đường chi phí là một đường nằm ngang, điều này nói lên rằng khi đã sử dụng hợp đồng kỳ hạn để bảo hiểm rủi ro tỷ giá, thì nhà nhập khẩu biết được chi phí bằng USD để mua JPY sau 3 tháng là một số cố định cho dù tỷ giá giao ngay tại thời điểm sau 3 tháng như thế nào đi chăng nữa. Hay nói cách khác hợp đồng kỳ hạn cho phép nhà NK loại bỏ được rủi ro do biến động của tỷ giá qua đó ổn định được bảng cân đối kế toán và các số liệu tài chính, tạo sự ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu tỷ giá giao ngay tương lai sau 3 tháng thấp hơn tỷ giá kỳ hạn F3 thì chiến lược có bảo hiểm có chi phí thấp hơn chiến lược không có bảo hiểm.
Nếu tỷ giá giao ngay tương lai sau 3 tháng cao hơn tỷ giá kỳ hạn F3 thì chiến lược có bảo hiểm có chi phí cao hơn chiến lược không có bảo hiểm.
b) Bảo hiểm khoản thanh toán xuất khẩu.
Tương tự như nhà nhập khẩu, nhà XK cũng chịu rủi ro tỷ giá, họ chịu rủi ro khi đồng tiền thanh toán bị mất giá. Hợp đồng kỳ hạn giúp họ cố định được khoản thu xuất khẩu qua đó cho phép nhà XK loại bỏ được rủi ro tỷ giá.
Khoản thu
Khoản thu chưa bh
Khoản thu đã bh
F3 Tỷ giá
Nếu tỷ giá giao ngay tương lai sau 3 tháng thấp hơn tỷ giá kỳ hạn F3 thì chiến lược có bảo hiểm có khoản thu thấp hơn chiến lược không có bảo hiểm.
Nếu tỷ giá giao ngay tương lai sau 3 tháng cao hơn tỷ giá kỳ hạn F3 thì chiến lược có bảo hiểm có khoản thu cao hơn chiến lược không có bảo hiểm.
c) Bảo hiểm khoản vay và đầu tư bằng ngoại tệ.
Tương tự như với nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, nhà đầu tư bảo hiểm rủi ro tỷ giá đồng tiền mình đầu tư xuống giá và người đi vay bảo hiểm rủi ro đồng tiền mình đi vay lên giá
Ví dụ về bảo hiểm khoản đầu tư bằng ngoại tệ: VCB dùng vốn huy động 100 tỷ VND để đầu tư vào USD thời hạn 9 tháng bằng cách: Bán VND lấy USD trên thị trường theo tỷ giá giao ngay → đầu tư USD trên thị trường tiền tệ theo mức lãi suất thị trường → đến hạn chuyển gốc và lãi bằng USD sang VND. Nhà đầu tư sẽ ký một hợp đồng kỳ hạn 9 tháng bán USD, nhờ vậy thu nhập bằng VND không bị ảnh hưởng bởi tỷ giá giao ngay sau 9 tháng nữa. Trường hợp tương tự với người vay ngoaị tệ.
II. Hợp đồng quyền chọn
1. Khái niệm
Quyền chọn là một dạng đặc quyền, trong đó cho phép người mua đặc quyền này có quyền, nhưng không có nghĩa vụ phải mua/bán một tài sản nhất định với mức giá xác định trong một khoảng thời gian xác định hoặc vào một thời điểm xác định trong tương lai.
Phân loại hợp đồng quyền chọn:
- Theo loại quyền
• Hợp đồng quyền chọn mua (call option): là hợp đồng mà người mua có quyền, nhưng không có nghĩa vụ bắt buộc, mua một tài sản nhất định với giá xác định vào một thời điểm xác định hoặc trong một khoảng thời gian xác định;
• Hợp đồng quyền chọn bán (put option): là hợp đồng mà người mua có quyền, nhưng không có nghĩa vụ bắt buộc, bán một tài sản nhất định với giá xác định vào một thời điểm xác định hoặc trong một khoảng thời gian xác định.
- Theo kiểu hợp đồng
• Quyền chọn kiểu Mỹ: là dạng quyền chọn mà người nắm quyền có thể thực hiện mua/bán tại mức giá thực hiện vào bất kỳ ngày nào kể từ ngày bắt đầu nắm giữa quyền cho đến hết ngày đáo hạn;
• Quyền chọn kiểu châu Âu: là dạng quyền chọn mà người nắm quyền chỉ có thể thực hiện mua/bán tại mức giá thực hiện vào ngày thực hiện hay ngày đáo hạn.
2. Sử dụng giao dịch quyền chọn để quản lý rủi ro ngoại hối
Hợp đồng quyền chọn, ngoài việc được sử dụng như một công cụ đầu cơ, còn được sử dụng như một công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối cho cả hai trường hợp: phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phải trả và giá đối với khoản phải thu bằng ngoại tệ.
a) Phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phải trả
Để phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phải trả doanh nghiệp có thể thương lượng với ngân hàng mua quyền chọn mua. Khi ấy ngân hàng, bên bán quyền, sẽ xem xét chào cho doanh nghiệp, bên mua quyền, một quyền chọn mua có nội dung bao gồm :
-Trị giá quyền chọn (K), bằng hoặc tương đương trị giá khoản phải trả
-Tỷ giá thực hiện (E)
-Phí mua quyền bằng K.P trong đó P là phí mua quyền chọn tính trên mỗi đồng ngoại tệ
-Kiểu quyền chọn (kiểu Âu hoặc Mỹ)
-Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T), bằng hoặc tương đương thời hạn của khoản phải trả.
Tất cả những nội dung này của quyền chọn đã được hai bên thỏa thuận trước. Ở thời điểm thỏa thuận, tỷ giá giao ngay trên thị trường đã biết nhưng ở thời điểm đến hạn tỷ giá giao ngay trên thị trường chưa biết. Nếu không sử dụng quyền chọn để ngừa rủi ro thì trị giá quy ra nội tệ của khoản phải trả bằng V(Sb) = KSb = f(Sb) phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay lúc khoản phải trả đến hạn, trong đó K là trị giá khoản phải trả và Sb là tỷ giá bán giao ngay ở thời điểm khoản phải trả đến hạn. Nếu sử dụng quyền chọn mua để phòng ngừa rủi ro ngoại hối thì trị giá khoản phải trả khi đến hạn là bao nhiêu còn tùy thuộc vào quan hệ giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá thực hiện khi khoản phải trả đến hạn. Mặc dù thời điểm đến hạn chưa xảy ra nhưng ở thời điểm thỏa thuận, doanh nghiệp biết trước khi đến hạn có một trong hai khả năng xảy ra :
• Nếu Sb > E thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền chọn mua. Khi ấy giá trị của khoản phải trả quy ra nội tệ là V = K.E = hằng số, bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường là bao nhiêu. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua quyền chọn nên tổng chi phí quy ra nội tệ của khoản phải trả được cố định ở mức K(E + P). Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối được kiểm soát.
• Nếu Sb < E thì doanh nghiệp không thực hiện quyền chọn mua, mà mua ngoại tệ trên thị trường giao ngay để thanh toán khoản phải trả. Khi ấy giá trị khoản phải trả quy ra nội tệ là V(Sb) = K.Sb. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua quyền chọn nên tổng chi phí quy ra nội tệ của khoản phải trả bằng K(Sb + P). Chi phí này chưa được cố định nhưng bị chận trên tối đa ở mức K(E+P), nghĩa là K(Sb + P) < K(E + P), do Sb < E. Do đó, rủi ro ngoại hối cũng được kiểm soát. Tương tự, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng quyền chọn bán để phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phải thu.
b) Phòng ngừa rui ro ngoại hối đối với khoản phải thu
Để phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phải thu, doanh nghiệp có thể thương lượng với ngân hàng mua quyền chọn bán. Khi ấy ngân hàng, bên bán quyền, sẽ xem xét chào cho doanh nghiệp, bên mua quyền, một quyền chọn bán có nội dung bao gồm :
- Trị giá quyền chọn (K), bằng hoặc tương đương trị giá khoản phải thu
- Tỷ giá thực hiện (E)
- Phí mua quyền bằng K.P trong đó P là phí mua quyền chọn tính trên mỗi đồng
ngoại tệ
- Kiểu quyền chọn (kiểu Âu hoặc Mỹ)
- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T), bằng hoặc tương đương thời hạn của khoản phải thu.
Tất cả những nội dung này của quyền chọn đã được hai bên thỏa thuận trước. Ở thời điểm thỏa thuận, tỷ giá giao ngay trên thị trường đã biết nhưng ở thời điểm khoản phải đến hạn tỷ giá giao ngay trên thị trường chưa biết. Nếu không sử dụng quyền chọn để ngừa rủi ro thì trị giá quy ra nội tệ của khoản phải thu bằng V(Sm) = KSm = f(Sm) phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay lúc khoản phải thu đến hạn, trong đó K là trị giá khoản phải thu và Sm là tỷ giá mua giao ngay ở thời điểm khoản phải thu đến hạn. Nếu sử dụng quyền chọn mua để phòng ngừa rủi ro ngoại hối thì trị giá khoản phải thu khi đến hạn là bao nhiêu còn tùy thuộc vào quan hệ giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá thực hiện khi khoản phải thu đến hạn. Mặc dù thời điểm đến hạn chưa xảy ra nhưng ở thời điểm thỏa thuận, doanh nghiệp biết trước khi đến hạn có một trong hai khả năng xảy ra :
• Nếu Sm < E thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền chọn bán. Khi ấy giá trị của khoản phải thu quy ra nội tệ là V = K.E = hằng số, bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường là bao nhiêu. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua quyền chọn nên giá trị quy ra nội tệ của khoản phải thu chỉ còn và được cố định ở mức K(E – P). Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối được kiểm
soát.
• Nếu Sm > E thì doanh nghiệp không thực hiện quyền chọn bán, mà bán ngoại tệ trên thị trường giao ngay. Khi ấy giá trị khoản phải thu quy ra nội tệ là V(Sm) = K.Sm. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua quyền chọn nên giá trị khoản phải thu quy ra nội tệ chỉ còn bằng K(Sm -
P). Giá trị này chưa được cố định nhưng bị chận dưới tối thiểu ở mức K(E - P), nghĩa là K(Sm - P) > K(E - P), do Sm > E. Do đó, rủi ro ngoại hối cũng được kiểm soát.
Tóm lại, thông qua hợp đồng quyền chọn, doanh nghiệp có thể kiểm soát được rủi ro ngoại hối bằng cách giới hạn tối đa chi phí nội tệ đối với khoản phải trả ở mức bằng trị giá khoản phải trả nhân với tỷ giá thực hiện và công thêm chi phí mua quyền chọn mua và giới hạn tối thiểu giá trị nội tệ của khoản phải thu ở mức bằng trị giá khoản phải thu nhân với tỷ giá thực hiện và trừ đi chi phí mua quyền chọn bán.
III. Hợp đồng tương lai.
1. Hợp đồng tương lai trên thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại tệ tương lai (currency future markets) là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán ngoại tệ tương lai, sau đây gọi tắt là hợp đồng tương lai.
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch (IMM).
Giao dịch tương lai, về thực chất, chính là giao dịch kỳ hạn nhưng được chuẩn hoá (standardized) về loại ngoại tệ giao dịch, doanh số giao dịch, và ngày giao dịch.
2. Bảo hiểm rủi ro bằng hợp đồng tương lai.
Có một thực tế chúng ta đều biết rằng hợp đồng tương lai là một công cụ thực hiện đầu cơ bởi vì hợp đồng tương lai chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ và một vài ngày thanh toán trong năm nên khả năng phòng ngừa rủi ro của nó hơi hạn chế. Tuy nhiên, hợp đồng tương lai vẫn có thể sử dụng như là một công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối. Nguyên lý chung là khi có một khoản phải trả bằng ngoại tệ và lo sợ rằng ngoại tệ đó sẽ lên giá khi khoản phải trả đến hạn thì nên mua một hợp đồng tương lai ngoại tệ đó. Bằng cách này có thể tạo ra hai trạng thái ngoại tệ trái ngược nhau: trạng thái âm khi nợ một khoản phải trả và trạng thái dương khi mua hợp đồng tương lai với cùng loại ngoại tệ đó. Hai trạng thái ngoại tệ trái chiều nhau ấy sẽ tự hóa giải rủi ro. Trường hợp có một khoản phải thu, thay vì khoản phải trả, thì làm ngược lại.
Quản lý rủi ro ngoại hối đối với khoản phải trả:
Hợp đồng giao sau tuy không dễ thoả thuận giao dịch như hợp đồng kỳ hạn nhưng cũng có thể sử dụng để quản lý rủi ro ngoại hối đối với một số ngoại tệ có giao dịch trên thị trường giao sau. Để có thể phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với một khoản phải trả bằng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể thực hiện mua ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có trị giá và thời hạn tương đương với khoản phải trả. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:
- Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do biến động tỷ giá từ hợp đồng giao sau, nhưng bị thiệt từ sự gia tăng chi phí của khoản phải trả. Khi ấy, doanh nghiệp lấy lợi từ hợp đồng giao sau bù đắp cho thiệt của khoản phải trả. Nhờ vậy tổn thất do rủi ro ngoại hối được giảm thiểu hay có thể kiểm soát.
- Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ bị thiệt do mua hợp đồng giao sau, nhưng có lợi từ khoản phải trả do biến động tỷ giá làm giảm chi phí của khoản phải trả. Khi ấy doanh nghiệp lấy lợi từ khoản phải trả bù đắp cho thiệt của hợp đồng giao sau. Nhờ vậy tổn thất do rủi ro ngoại hối được giảm thiểu hay có thể kiểm soát.
Tương tự, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng hợp đồng giao sau như là công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phu thu.
Quản lý rủi ro ngoại hối đối với khoản phải thu:
Để có thể bảo hiểm rủi ro ngoại hối đối với một khoản phải thu bằng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể thực hiện bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có trị giá và thời hạn tương đương với khoản phải thu. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:
- Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do biến động tỷ giá từ khoản phải thu nhưng bị thiệt do bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia.
- Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau nhưng bị thiệt do biến động tỷ giá của khoản phải thu bằng ngoại tệ. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia.
Tuy nhiên, do hợp đồng giao sau giao dịch trên thị trường theo trị giá đã được chuẩn hóa nên thường trị giá khoản phải thu và trị giá hợp đồng giao sau không khớp với nhau theo một tỷ lệ nhất định nên hợp đồng giao sau chỉ có thể giúp cắt giảm hay kiểm soát rủi ro chứ chưa hẳn hoàn toàn loại trừ rủi ro. Chẳng hạn trên thị trường giao sau trị giá hợp đồng giao dịch đối với GBP là 62.500 nếu doanh nghiệp có khoản phải thu trị giá 650.000GBP thì có thể phòng ngừa rủi ro bằng cách mua 10 hợp đồng giao sau hết 625.000 còn lại 25.000GBP không được phòng ngừa.
IV. Hợp đồng hoán đổi.
1. Khái niệm.
Giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
Đặc điểm của hợp đồng hoán đổi ngoại tệ:
mua vào và bán ra đồng thời một đồng tiền tại ngày hôm nay
cùng một số lượng mua vào và bán ra
tỷ giá khác nhau: tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
ngày giá trị mua vào # ngày giá trị bán ra
giao dịch thực hiện trên thị trường OTC và không có qui định chuẩn
2. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng hoán đổi.
Tình huống 1: Công ty Saigonimex vừa thu ngoại tệ 90.000USD từ một hợp đồng xuất khẩu. Hiện tại công ty cần VND để chi trả tiền mua nguyên liệu và lương cho công nhân. Ngoài ra, công ty biết rằng ba tháng nữa sẽ có một hợp đồng nhập khẩu đến hạn thanh toán. Khi ấy công ty cần một khoản ngoại tệ 80.000USD để thanh toán hợp đồng nhập khẩu. Để thoả mãn nhu cầu VND ở hiện tại và USD trong tương lai, ở thời điểm hiện tại
Saigonimex có thể thoả thuận với ngân hàng hai loại giao dịch:
- Bá