Trong nền kinh tế hiện đại, cùng với tiến trình hội nhập diễn ra mạnh mẽ, quá trình
tự do hóa tài chính liên tục, các luồng tài ch ính dòng vốn được giao lưu tự do và xuy ên suốt
từ quốc gia này sang quốc gia khác. Trong bối cảnh đó nền kinh tế mỗi quốc gia càn g gắn
liền với tình hình biến độn g kinh tế chính trị diễn ra trong toàn cầu, Việt Nam chúng ta đã
gia nhập WTO, cũng chịu sự tác độn g to lớn trong xu thế đó. Một nền kinh tế phát triển ổn
định bền vững, tự chủ về tài chính sẽ giúp nền kinh tế đất nước có sức đề kháng trước
những cú sốc kinh tế bên n goà i nhất là các cuộc khủng hoản g kinh tế.
Trong thực tế luôn xảy ra tình huống: những người có cơ hộ i đầu tư sinh lời thì thiếu
vốn để thực hiện, trái lại những n gười có vốn nhàn rỗi lại không biết đầu tư vào đâu, hoặc
không có cơ hộ i đầu tư. Từ đó thị trường tài ch ính ra đời để chuyển vốn từ nơi “thừa” sang
nơi “thiếu”, chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư. Người “thiếu” vốn sẽ p hát hành ra các công
cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu. để huy động vốn, còn người “thừa” vốn sẽ đầu tư vốn
của mình bằng cách n ắm giữ những công cụ tài chính đó. Lúc n ày hình thành khái niệm Thị
trường chứng khoán.
Với hàn g trăm đợt phát hành cổ p hiếu củ a các doanh nghiệp trên cả nước tron g thời
gian qua, gồ m cả p hát hành lần đầu và p hát hành bổ sung, p hát hành công khai và phát hành
nội bộ (phát hành riên g lẻ), về cơ bản có thể nói, các ho ạt động và c ác phương án phát hành
cổ p hiếu của các doanh n ghiệp đã diễn ra hợp p háp và mang lại hiệu quả tích cực cho đời
sống kinh doanh củ a doanh n ghiệp – tổ chức phát hành nói riên g, cũn g như cho toàn bộ nền
kinh tế nói chung. Điều này có thể thấy và được minh chứng qua nhữn g cải thiện rõ rệt:
Về p hía doanh nghiệp :
- Tăng vốn sản xuất – kinh doanh và thu hút các n guồn lực cần thiết.
- Mở rộng quy mô, tăng sức cạnh tranh.
- Tăng hiệu quả, lợi nhuận kinh do anh, việc làm.
- Cải thiện thu nhập và dân chủ về kinh tế cho các cổ đông, n gười lao động.
Về p hía nhà nước
- Tăng thu ngân sách nhà nước do bán được và bán với giá khá cao các phần vốn, tài
sản nhà nước muốn bán.
- Tạo động lực làm sốn g động và p hát triển thị trường chứng kho án cả về bề rộn g, lẫn
bề sâu, phát triển thu hút cả vốn trong và ngoài nước.
- Thúc đẩy quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước lành mạnh và hiệu quả.
34 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1995 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các phương thức các doanh nghiệp phát hành chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TIỂU LUẬN
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC PHƯƠNG THỨC
CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH
CHỨNG KHOÁN
GVHD : TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
SVTH : NHÓM 1
LỚP : CHKT NGÂN HÀNG ĐÊM 2&3 – K19
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08 năm 2010
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...............................................................................................................................................2
LỜ I MỞ ĐẦU .........................................................................................................................................4
1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN CỦA
DOANH NGHIỆP...................................................................................................................................7
1.1. VỐN MẠO HIỂM: ....................................................................................................................7
1.1.1. Định nghĩa: .........................................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm .............................................................................................................................8
1.1.3. Hai quy luật thành công:.....................................................................................................8
1.1.4. Ưu nhược điểm: ..................................................................................................................9
1.1.5. Thị trường vốn mạo hiểm tại Việt Nam..............................................................................9
1.2. CHỨNG KHOÁN......................................................................................................................9
1.2.1. Định nghĩa ..........................................................................................................................9
1.2.2. Chứng khoán vốn..............................................................................................................10
1.2.3. Chứng khoán nợ ................................................................................................................11
1.2.4. So sánh giữa chứng khoán nợ v à chứng khoán vốn .........................................................12
1.3. PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN............................................................................................12
1.3.1. Phát hành chứng khoán là gì? ...........................................................................................12
1.3.2. Định giá ............................................................................................................................13
1.3.3. Đấu giá..............................................................................................................................14
1.3.4. Bảo lãnh phát hành chứng khoán......................................................................................16
2. CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN .......................................................19
2.1. PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG SƠ CẤP ........................................19
2.1.1. Phát hành riêng lẻ .............................................................................................................19
2.1.2. Phát hành chứng khoán ra công chúng .............................................................................21
2.1.3. Ý nghĩa cơ bản của hai p hương thức phát hành riêng lẻ và phát hành ra công
chúng 23
2.2. CUNG ỨNG CHỨNG KHOÁN LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG (IPO) ..............................23
2.2.1. Định nghĩa ........................................................................................................................23
2.2.2. Điều kiện...........................................................................................................................23
2.2.3. Các bước thực hiện ...........................................................................................................24
2.2.4. Ưu nhược điểm .................................................................................................................26
2.2.5. Quá trình IPO của Vietcombank .......................................................................................27
2.3. CÁC THỦ TỤC PHÁT HÀNH MỚI SPO (Seasoned Public Offering) .................................28
2.3.1. Phát hành mới SPO...........................................................................................................28
2.3.2. Các hình thức phát hành chứng khoán mới bổ sung.........................................................29
KẾT LUẬN............................................................................................................................................33
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010
Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện đại, cùng với tiến trình hội nhập diễn ra mạnh mẽ, quá trình
tự do hóa tài chính liên tục, các luồng tài ch ính dòng vốn được giao lưu tự do và xuyên suốt
từ quốc gia này sang quốc gia khác. Trong bối cảnh đó nền kinh tế mỗi quốc gia càng gắn
liền với tình hình biến động kinh tế chính trị diễn ra t rong toàn cầu, Việt Nam chúng ta đã
gia nhập WTO, cũng chịu sự tác độn g to lớn trong xu thế đó. Một nền kinh tế phát triển ổn
định bền vững, tự chủ về tài chính sẽ giúp nền kinh tế đất nước có sức đề kháng trước
những cú sốc kinh tế bên ngoà i nhất là các cuộc khủng hoảng kinh tế.
Trong thực tế luôn xảy ra t ình huống: những người có cơ hộ i đầu tư sinh lời thì thiếu
vốn để thực hiện, trái lại những người có vốn nhàn rỗi lại không biết đầu tư vào đâu, hoặc
không có cơ hộ i đầu tư. Từ đó thị trường tài ch ính ra đời để chuyển vốn từ nơi “thừa” sang
nơi “thiếu”, chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư. Người “thiếu” vốn sẽ phát hành ra các công
cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu... để huy động vốn, còn người “ thừa” vốn sẽ đầu tư vốn
của mình bằng cách nắm giữ những công cụ tài chính đó. Lúc n ày hình thành khái niệm Thị
trường chứng khoán.
Với hàng trăm đợt phát hành cổ phiếu của các doanh nghiệp trên cả nước tron g thời
gian qua, gồm cả p hát hành lần đầu và phát hành bổ sung, p hát hành công khai và phát hành
nội bộ (phát hành riêng lẻ), về cơ bản có thể nói, các hoạt động và các phương án phát hành
cổ phiếu của các doanh n ghiệp đã diễn ra hợp pháp và mang lại hiệu quả tích cực cho đời
sống kinh doanh của doanh nghiệp – tổ chức phát hành nói riêng, cũng như cho toàn bộ nền
kinh tế nói chung. Điều này có thể thấy và được minh chứng qua những cải thiện rõ rệt:
Về phía doanh nghiệp :
- Tăng vốn sản xuất – kinh doanh và thu hút các nguồn lực cần thiết.
- Mở rộng quy mô, tăng sức cạnh tranh.
- Tăng hiệu quả, lợi nhuận kinh doanh, việc làm.
- Cải thiện thu nhập và dân chủ về kinh tế cho các cổ đông, người lao động.
Về phía nhà nước
- Tăng thu ngân sách nhà nước do bán được và bán với giá khá cao các phần vốn, tài
sản nhà nước muốn bán.
- Tạo động lực làm sống động và phát triển thị trường chứng khoán cả về bề rộn g, lẫn
bề sâu, phát triển thu hút cả vốn trong và ngoài nước.
- Thúc đẩy quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước lành mạnh và hiệu quả.
- Tạo động lực phát triển toàn bộ nền kinh tế theo các nguy ên tắc thị trường và cải
thiện vị thế, hình ảnh đất nước trong con mắt các nhà đầu tư quốc tế. Thị trường chứng
khoán Việt Nam được coi là hiện tượng đáng chú ý trên thị trường chứng khoán thế giới
năm 2006, và là 1/3 thị trường có cơ hội kinh doanh hấp dẫn trên thế giới.
Về phía nhà đầu tư:
- Đã có cơ hội và điều kiện thuận lợi, để tham gia đầu tư và thu lời từ đầu tư chứng
khoán, cổ phiếu.
- Tính chất hợp cách, hợp kỹ thuật , hợp pháp còn được minh chứng qu a sự ổn định,
suôn sẻ về phương diện pháp lý của tuyệt đại đa số các hoạt động và phương án phát hành
cổ phiếu doanh ngh iệp .
Đương nhiên, cũng không thể loại trừ một số hành vi sai phạm vô tình hoặc cố ý của
một vài tổ chức, cá nhân trong khi xây dựng, thực hiện các p hương án p hát hành cổ phiếu
doanh nghiệp. Dẫu vậy, cần khẳng đ ịnh về tổng thể các hoạt động phát hành cổ phiếu đã và
đang diễn ra trôi chảy , hợp pháp và có hiệu quả tích cực cao hơn các hệ qu ả t iêu cực cho cả
doanh ngh iệp, nền kinh tế và các nhà đầu tư.
Do đó nghiên cứu phương thức các doanh nghiệp phát hành chứng khoán giúp chúng
ta hiểu được rõ hơn cách thức doanh nghiệp phát hành chứng khoán, từ đó nhận thấy ưu/
nhược điểm của từng phương thức phát hành nhằm đề xuất sự can thiệp trong khuôn khổ
pháp luật của các cơ quan quản lý vào các phương thức phát hành của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, nhóm học viên Cao học kinh tế Ngân hàng Đêm 2&3
- Khóa 19, chọn đề tài: “CÁC PHƯƠNG THỨC CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH
CHỨNG KHOÁN” làm chủ đề nghiên cứu của nhóm.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài :
- Phân tích, đánh giá các phương thức phát hành chứng khoán của các doanh nghiệp .
- Đề xuất sự can thiệp trong khuôn khổ pháp luật của các cơ quan quản lý vào các
phương thức phát hành của doanh nghiệp .
Phương pháp nghiên cứu, thu thập dữ l iệu:
Nhóm sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích định tính dựa trên cơ sở nguồn dữ
liệu thứ cấp thu thập từ tài liệu tạp chí chuyên ngành và báo cáo thống kê chuy ên ngành, các
diễn đàn kinh tế, các trang thông tin điện tử.
Cấu trúc bài viết:
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, bài viết gồm 02 phần:
- Chương 1: Tổng quan v ề phương thức phát hành chứng khoán của doanh ngh iệp
(bao gồm Vốn mạo hiểm, Chứng khoán và Phát hành chứng khoán).
- Chương 2: Các phương thức phát hành chứng khoán.
Thành phần tham gia:
1. Phạm Thị Nga – Nhóm trưởng
2. Lê Thị Trinh
3. Huỳnh Xuân Thắng
4. Tôn Nữ Uyên Thư
5. Trần Như Hồng Thúy
6. Lâm Quốc Toàn
7. Lê Anh Đức
8. Vũ Anh Thư
9. Lê Nguyễn Uyên Phương
10. Nguyễn Văn Thọ
11. Dương Kim Đại
1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN MẠO HIỂM:
1.1.1. Định nghĩa:
Có hai định nghĩa về vốn mạo hiểm được sử dụng rộng rãi, định nghĩa rộn g và định
nghĩa hẹp.
Định nghĩa rộng: Vốn mạo hiểm là nguồn tài chính cung cấp cho các công ty tư
nhân dưới hình thức vốn cổ phần hoặc các khoản đầu tư gần giống như vốn cổ phần có thời
hạn trên trung bình (3-5 năm). Số cổ phần dành được trong các côn g ty nhận vốn đầu tư có
thể là thiểu số ít ỏi hoặc lên đến đa số. Mục tiêu đầu tư là tìm kiếm được khoản thu nhập
vốn cao hơn mức trung bình. Khoản thu này trở thành hiện thực sau kh i khoản đầu tư được
bán cho một nhà kinh doanh chứng khoán hoặc, như hiện tượng phổ biến hơn ở các nước
châu Á là bán cho côn g chúng. Bên cạnh v iệc cung cấp vốn, các chuyên gia quản lý vốn
mạo hiểm còn tư vấn, ở cấp chiến lược còn hướng dẫn các công ty nhận vốn đầu tư bước
sang giai đoạn tăng trưởng tiếp theo và chuẩn bị sẵn sàng để công ty được chuyển giao cho
các cổ đông khác. Những tư vấn này là một đặc điểm quan trọng và đặc thù của vốn mạo
hiểm. Đặc biệ t, các nhà đầu tư có một vị trí t rong hội đồng quản trị của công ty nhận vốn
đầu tư. Từ vị trí này và các k inh nghiệm thu được từ các công ty khác, các chuyên gia quản
lý vốn mạo hiểm có thể tác động tới sự phát triển của các công ty nhận vốn đầu tư. Các công
ty quản lý vốn mạo hiểm khác nhau đặt ra các trọn g tâm khác nhau về mức độ tham gia.
Mức độ tham gia có thể là tối thiểu, thường gắn liền với một số cổ phần nhỏ, hoặc tham gia
công việc thường nhật , như đóng vai trò Chủ tịch hội đồn g quản trị, thường gắn liền với
việc nắm giữ đa số cổ phần. Thuật ngữ vốn mạo hiểm trong định nghĩa này có thể được sử
dụng cùng ngh ĩa với thuật ngữ vốn cổ phần tư nhân.
Định nghĩa hẹp: Phần thu hẹp của định nghĩa rộng xác định vốn mạo hiểm là các
khoản đầu tư vốn cổ phần tư nhân trung hạn vào các công ty nhận vốn chưa trưởng thành.
Nói cách khác, côn g ty được đầu tư đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển sản
phẩm, phát triển năng lực sản xuất hoặc cun g cấp dịch vụ. Vì các công ty đang trong giai
đoạn này có xu hướng lịch sử phát triền ngắn hơn và quy mô nhỏ hơn so với đa số các
khoản đầu tư nêu trong định nghĩa rộng, nên rủ i ro có xu hướng cao hơn. Và do vậy, các
chuyên gia quản lý vốn mạo hiểm sẽ tìm kiếm các khoản thu nhập vốn tiềm năng cao hơn.
Sự khác biệt giữa hai định nghĩa này là mức độ trưởng thành của các côn g ty nhận
vốn đầu tư. Không có quy tắc rõ ràng nào (chằng hạn một mức doanh số ấn định) để p hân
biệt hai loạ i công ty này . Thay vào đó, định nghĩa hẹp được xem là đúng ở một đoạn đầu
trong dải thời gian đáo hạn của một khoản đầu tư cổ phần tư nhân. Ở các thị trường cổ phần
tư nhân đã hoạt động tốt như Mỹ và Anh, người cung cấp vốn có xu hướng tập trung vào
đầu hoặc cuối dải thời gian đáo hạn. Tuy vậy, vẫn có một số người cung cấp vốn sẵn sàng
đầu tư trải dài trong dải này.
1.1.2. Đặc điểm
Vốn đầu tư mạo hiểm là một trong 4 loại vốn đầu tư trực tiếp được dùng để đầu tư
vào các côn g ty có sản phẩm hoặc nguồn thu nhập tiềm năng, nhưng chưa hoặc đang triển
khai và thường các côn g ty này là những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Độ rủi ro của vốn đầu tư mạo hiểm cao. Do độ rủi ro cao nên mức lợi nhuận mà các
nhà đầu tư muốn tìm kiếm cũng phải nhiều hơn các hình thức khác.
Các nhà đầu tư mạo hiểm đồng thời thực hiện việc hỗ trợ điều hành các côn g ty này.
Các nhà đ ầu tư mạo hiểm có khuynh hướng đầu tư vào các ngành kinh doanh đặc
thù, hoặc nhắm vào những côn g ty mới thành lập , còn thiếu kinh nghiệm quản lý, hoặc dùng
quỹ mạo hiểm để vực dậy các côn g ty bề thế đang đứng trước nguy cơ sa sút.
Các côn g ty đầu tư vốn mạo hiểm luôn được trang bị đội ngũ chuyên gia tài năng,
từng người được phát huy trên các lĩnh vực mà họ có sở trường để cùn g phát huy năng lực
điều hành, quản lý trong các doanh nghiệp mà họ tham gia đ ầu tư.
Các doanh nghiệp cũng phải biết được yêu cầu của nhà đầu tư, xây dựng và hoạch
định cho mình các kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh tốt, có tính thuyết phục cao để có
thể hấp dẫn các quỹ đầu tư mạo hiểm ngay từ phút ban đầu.
Thông thường, một nhà tư bản mạo hiểm không gắn bó với các đối tượng nhận đầu
tư lâu dài. Khoảng thời gian p hổ biến cho các doanh vụ là từ 3 đến 5 năm. Việc thu hồi vốn
đầu tư của hoạt động này cũng có những đặc trưng: thoát vốn bằng phương thức phát hành
cổ phiếu ra côn g chúng (IPO), bán thương mại hoặc t rong trường hợp không khả quan thì
phương án mua lại được áp dụng. Qua đó, có thể thấy rằng môi trường hoạt động của vốn
mạo hiểm không thể không có mặt của thị trường chứng khoán.
1.1.3. Hai quy luật thành công:
Hai quy luật về thành công trong đầu tư vốn mạo hiểm:
Quy luật thứ nhất, đừng e ngại bất trắc mà bỏ qua cơ hội, chấp nhận một xác suất
thành công thấp nhưng cũng đừng bỏ vốn vào một Doanh ngh iệp trừ khi có thể thấy được
cơ may sinh lợi. Việc đầu tư dài hạn sẽ không có ý ngh ĩa trừ khi nó sẽ đem lại một món lợi
lớn nếu bạn thắng.
Quy luật thứ nhì, cắt giảm tổn thất; nhận diện tổn thất sớm, và nếu bạn không thể
giải quy ết được vấn đề (bằng cách thay thế ban giám đốc chẳng hạn) không đổ thêm tiền
vào.
1.1.4. Ưu nhược điểm:
1.1.4.1 Ưu điểm
- Khuyến khích thực hiện những ý tưởng, những dự án có tính khả thi cao nhưng thiếu
vốn.
- Các Doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn mạo h iểm dễ dàng hơn so với
ngân hàng. Đặc b iệt khi các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tay không có t ài sản đảm bảo
mà chỉ có ý tưởng là “Tài sản” chủ yếu.
- Lãi suất thực thấp hơn lãi suất vay ngân hàng.
- Dễ dàng phát hành chứng khoán ra công chúng khi dự án đầu tư thành công.
1.1.4.2 Nhược điểm
- Hình thức đầu tư mạo hiểm là nắm giữ cổ phần, tham gia chia sẻ thành côn g nếu
công ty phát đạt, song cũng gánh chịu rủi ro nếu thất bại.
- Chấp nhận chia sẽ quy ền lực, quy ền làm chủ đối với Doanh nghiệp .
- Doanh nghiệp sẽ bị mua lại khi dự án đầu tư không thành công.
- Lợi nhuận là quan trọn g nhất trong hoạt động đầu tư vốn mạo hiểm.
1.1.5. Thị trường vốn mạo hiểm tại Việt Nam
Các quỹ đầu tư mạo hiểm VC (Venture Cap ital) bắt đầu chú ý tới Việt Nam vào n ăm
1995 nhưng làn sóng đ ầu tư mạo hiểm chỉ thực sự mạnh sau năm 2003. Có thể kể lên những
cái tên như IDG (International Dâm Croup), Vinacap ital, M ekong Cap ital, Dragon Capital...
Mekong Capital và Vina Cap ital là 02 công ty quản lý quỹ VC đang hướng tới những doanh
nghiệp phần mềm, thương mại dịch vụ và chuỗi kinh doanh. Điển hình là M ekong Cap ital
đầu tư vào công ty phần mềm Lạc Việt khoản 700.000USD, ch iếm 30% vốn chủ sở hữu còn
Vina Capital đầu tư vào Phở 24 khoản 4 triệu USD để phát triển chuỗi cửa hàng.
1.2. CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Định nghĩa
Chứng khoán là một công cụ tài chính có