Chính sách tiền tệ là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kì quan trọng của
mỗi quốc gia vì nó có ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ mô như: công ăn việc làm, tốc
độ tăng trưởng, lạm phát Việc lựa chọn mục t iêu nào ở các giai đoạn cụ thể của nền
kinh tế luôn là một vấn đề thường xuyên phải quan tâm theo dõi và giải quyết đối với các
nhà hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, các nhà nghiên cứu kinh tế. Đặc
biệt là trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế như hiện nay thì việc lựa chọn
mục tiêu chính sách tiền tệ là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao
23 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2181 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các quan điểm khác nhau về mục tiêu chính sách tiền tệ và gợi ý mục tiêu sách tiền tệ của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tiểu luận
Các quan điểm khác nhau về mục tiêu chính
sách tiền tệ & gợi ý mục tiêu sách tiền tệ của
Việt Nam
Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
PHẦN NỘI D UNG................................................................................................................ 2
1. Khái niệm, vị trí chính sách tiền tệ .............................................................................. 2
1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ................................................................................. 2
1.2. Vị trí chính sách tiền tệ.......................................................................................... 2
2. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ..............................................................................2
2.1. M ục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ .........................................................2
2.2. M ục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ ......................................................... 3
2.3. M ục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ .......................................................... 4
2.4. Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa ..........................................................5
2.4.1. Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa ........................ 5
2.4.2. Kết hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa qua mô hình IS-LM ...... 7
2.4.2.1. Sự phối hợp giữa CSTK mở rộng và CSTT mở rộng ................................. 7
2.4.2.2. Sự phối hợp giữa CSTK chặt và CSTT chặt ................................................ 7
2.4.2.1. Sự phối hợp giữa CSTK lỏng rộng và CSTT mở rộng ............................... 8
2.5. Nghiên cứu mục tiêu lạm phát ....................................................................................... 9
2.4.1. Kinh nghiệm thế giới ......................................................................................... 9
2.4.2. Gợi ý cho Việt Nam.......................................................................................... 12
3. Gợi ý mục tiêu chínhs ách tiền tệ của Việt Nam...................................................... 13
3.1. Nhìn nhận về mục tiều CSTT của Việt Nam thời gian qua ............................ 15
3.2. Sự biến động về phương diện vĩ mô ................................................................. 15
3.3. Dự báo nền kinh tế Việt Nam năm 2010........................................................... 16
3.4. Gợi ý mục tiêu chính sách tiền tệ của Việt Nam.............................................. 17
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................. 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 20
Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam
3
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.2.1.d1: Sự chọn lựa mục tiêu trung gian khi nhu cầu về hàng hóa biến động bất
thường............................................................................................................................................. 4
Hình 2.2.1.d2: Sự chọn lựa mục tiêu trung gian khi nhu cầu tiền tệ biến động mạnh hơn . 4
Hình 2.4.2.1: Sự phối hợp CSTK mở rộng và chính sách tiền tệ mở rộng............................ 7
Hình 2.4.2.2: Sự phối hợp CSTK chặt và chính sách tiền tệ chặt ......................................... 8
Hình 2.4.2.3: Sự phối hợp CSTK lỏng và chính sách tiền tệ mở rộng................................... 8
Hình 3: Sơ đồ khái quát mục tiêu và công cụ chính sách kinh tế vĩ mô .............................. 14
Hình 3.4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng từ năm 2000-2009.................................................... 17
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Những tiêu chí cơ bản của các nước để nghiên cứu mục tiêu lạm phát ............... 10
Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam
4
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài:
Chính sách tiền tệ là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kì quan trọng của
mỗi quốc gia vì nó có ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ mô như: công ăn việc làm, tốc
độ tăng trưởng, lạm phát… Việc lựa chọn mục t iêu nào ở các giai đoạn cụ thể của nền
kinh tế luôn là một vấn đề thường xuyên phải quan tâm theo dõi và giải quyết đối với các
nhà hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, các nhà nghiên cứu kinh tế. Đặc
biệt là trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế như hiện nay thì việc lựa chọn
mục tiêu chính sách tiền tệ là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
2. Mục tiêu:
Mục tiêu của tiểu luận nhằm tạo thêm một góc nhìn về việc lựa chọn các mục tiêu
chính sách tiền tệ mà Việt Nam đã và đang thực hiện và những tác động của nó vào nền
kinh tế, đời sống an sinh xã hội.
Tiếp theo, thông qua các mục tiêu chính sách tiền tệ mà Việt Nam đã và đang thực
hiện để đưa ra xem xét định hướng, gợi ý cho mục tiêu chính sách tiền tệ Việt Nam trong
giai đoạn tới.
3. Pham vi nghiên cứu đề tài:
- Nội dung: nghiên cứu nội dung cơ bản và các quan điểm mục tiêu chính sách tiền
tệ và gợi ý mục tiêu chính sách tiền tệ cho Việt Nam.
- Hạn chế: do thời gian có hạn nhóm chỉ tập trung vào nghiên cứu sâu mục tiêu lạm
phát mà chưa đi sâu vào các mục tiêu chính sách tiền tệ khác.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương p háp phân tích
tổng hợp cùng các phương pháp nghiên cứu kinh tế khác.
5. Kết cấu của đề tài: gồm 3 phần:
1. Khái niệm, vị trí của chính sách tiền tệ.
Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam
5
2. Các quan điểm mục tiêu chính sách tiền tệ
3. Gợi ý mục tiêu chính sách tiền tệ Việt Nam
NỘI DUNG
1. Khái niệm, vị trí của chính sách tiền tệ:
1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do N gân hàng trung ương khởi
thảo và thực thi, thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm đạt các mục tiêu: ổn
định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế.
Tuỳ điều kiện các nước, chính sách tiền tệ có thể được xác lập theo hai hướng:
Chính sách tiền tệ mở rộng (tăng cung tiền, giảm lãi suất để thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng - chính sách tiền tệ chống thất nghiệp)
Chính sách tiền tệ thắt chặt (giảm cung tiền, tăng lãi suất làm giảm đầu tư vào sản
xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng - chính sách tiền tệ ổn
định giá trị đồng tiền)
1.2. Vị trí chính sách tiền tệ:
Trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì chính sách tiền tệ là
một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu
thông tiền tệ. Song nó cũng có quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác
như chính sách tài khoá, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại.
Đối với Ngân hàng trung ương, việc hoạch định và thực thi chính sách chính sách
tiền tệ là hoạt động cơ bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho chính sách tiền
tệ quốc gia được thực hiện có hiệu quả hơn.
2. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ:
2.1. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ:
Do chính sách tiền tệ là một trong những công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước vì
thế mục tiêu của chính sách tiền tệ là m ục tiêu chung của quốc gia. N gân hàng trung
ương mỗi nước đều có chính sách tiền tệ riêng của mình nhưng chung qui lại thì mục tiêu
cuối cùng chính sách tiền tệ gồm 04 mục tiêu sau:
- Toàn dụng lao động (tỷ lệ việc làm cao): Để đảm bảo các nguồn lực trong xã
hội đảm bảo cuộc sống và đảm bảo phục vụ cho quá trình sản xuất mà chính phủ có chính
sách khuyến khách việc làm. Với mong muốn bất kỳ một quốc gia nào thì mục tiêu giảm
Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam
6
tỷ lệ thất nghiệp là mục tiêu lớn cần phải thực hiện vì khi thất nghiệp tăng cao hơn thất
nghiệp tự nhiên sẽ dẫn đến sự nghèo đói thiếu thốn và t ạo ra tệ nạn trong xã hội. Nhưng
trong vài thời kỳ thì tỷ lệ thất nghiệp tăng cao như khi xuất hiện lạm phát.
- Ổn định giá cả (lạm phát thấp): thông qua chỉ báo CPI hay thường nói là kiểm
soát lạm phát là chỉ báo quan trọng nhất phản ảnh tính ổn định của kinh tế vĩ mô. Chỉ báo
này còn được sử dụng như một công cụ giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu tăng trưởng
kinh tế với an sinh xã hội. Phần lớn NHTW các nước coi sự ổn định giá cả là mục tiêu
chủ yếu và dài hạn của chính sách tiền tệ.
- Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế luôn là mục t iêu của mọi chính phủ
trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của m ình, để giữ cho nhịp độ tăng
trưởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng, nó thể hiện
lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ.
- Ổn định thị trường tài chính: là một bộ phận quan trọng bậc nhất trong hệ
thống tài chính, chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính
phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau, không tách rời.
Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau
thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được các mục tiêu trên một cách hài hoà thì
NHTW trong khi thực hiện CSTT cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ
mô khác.
Hiện nay tất cả ngân hàng trung ương các nước đều coi sự ổn định giá cả là mục tiêu
chủ yếu và dài hạn của chính sách tiền tệ. Tất cả hoạt động của N gân hàng thương mại
đều nhằm đạt được mục tiêu này.
2.2. Mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ :
a. Khái niệm :
Là mục tiêu do NHTW lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng và phải có liên
hệ với mục tiêu cuối cùng
b. Các tiêu chuẩn lựa chọn
Có thể đo lường được một cách chính xác và nhanh chóng để NHTW điều chỉnh
hướng tác động khi cần thiết.
Có khả năng kiểm soát được.
Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam
7
Có liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối
cùng: đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất của
mục tiêu trung gian.
c. Các chỉ tiêu thường được lựa chọn
Chỉ tiêu tổng lượng tiền cung ứng :
lựa chọn M S làm lượng tiền trung gian phải
thả nổi lãi suất
Chỉ tiêu lãi suất: để duy trì mục tiêu
lãi suất, mức cung tiền và tiền cơ sở sẽ biến
động. Hình 2.2.1.d1
d. Sự chọn lựa mục tiêu trung gian
trong những trường hợp cụ thể
- Khi nhu cầu về hàng hóa biến động
bất thường, đường IS dao động mạnh từ IS’
đến IS’’.
Nếu mức lãi suất i* được chọn làm
mục tiêu trung gian, việc mở rộng hoặc thu
hẹp lượng tiền cung ứng nhằm duy trì mức
lãi suất i* sẽ làm đường LM dịch chuyển =>
Hình 2.2.1.d2
Y sẽ biến động từ Y’đến Y’’
Nếu chọn MS làm mục tiêu, thì sản lượng sẽ biến động từ Y”M đến Y’M
Nên lựa chọn mục tiêu trung gian là lượng tiền cung ứng.
- Khi nhu cầu tiền tệ biến động mạnh hơn
Nếu cố định M S: tổng sản lượng quốc dân sẽ biến động từ Y’M đến Y”M .
Nếu cố định i* : mọi biến động của mức cầu tiền sẽ dẫn đến những biến động tương
ứng của mức cung tiền nhằm duy trì mức lãi suất cố định, do đó LM luôn cố định tại vị
trí của nó, mức sản lượng vì thế cố định tại Y*
Việc lựa chọn lãi suất làm mục tiêu trung gian sẽ thích hợp hơn.
2.3. Mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ :
- Là mục tiêu do ngân hàng trung ương lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu trung gian.
Nó có phản ứng tức thời với những thay đổi trong sử dụng công cụ của CSTT
Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam
8
- Tiêu chuẩn lựa chọn :
Có mối quan hệ mật thiết với mục tiêu trung gian.
NHTW có thể đo lường được
Chịu sự tác động của công cụ gián tiếp
- Các chỉ tiêu thường được lựa chọn
Về lượng : lượng tiền trung ương MB, dự trữ của các ngân hàng trung gian R
( Việt Nam chọn dự trữ của các ngân hàng thương mại)
Về giá: lãi suất liên ngân hàng, lãi suất chiết khấu, lãi suất thị trường mở, lãi suất
cho vay qua đêm, lãi suất tín phiếu kho bạc.
Mục tiêu hoạt động, mục tiêu trung gian của NHTW thống nhất với nhau nhằm đạt
được mục tiêu cuối cùng của CSTT và của nền kinh tế vĩ mô,
2.4. Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa:
2.4.1. Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa:
Chính sách tiền tệ (CSTT) và chính sách tài khóa (CSTK) là hai công cụ quản lý
kinh tế vĩ mô quan trọng, mỗi chính sách có mục tiêu riêng, nhưng đều cùng theo đuổi
mục tiêu chung là tăng trưởng kinh tế bền vững và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
CSTT là công cụ của NHTW để điều tiết quá trình cung ứng tiền, lãi suất và tín
dụng, kết quả là chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền để đạt mục tiêu chính
sách đề ra. Một CSTT nới lỏng sẽ làm tăng cung tiền, giảm lãi suất, qua đó thúc đẩy tăng
tổng cầu và gây áp lực lạm phát nếu cung tiền tăng quá mức so với sản lượng tiềm năng.
Nội dung cơ bản của CSTK là kiểm soát thu chi ngân sách do những khoản thu chi
này có tác động trực tiếp đến tăng trưởng, lạm phát và nhiều chỉ số kinh tế vĩ mô khác. Vì
thế, CSTK được coi là một trong những chính sách quan trọng đối với việc ổn định và
thực thi chính sách kinh tế vĩ mô, một CSTK vững mạnh sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và làm cơ sở để các doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư lớn. Trong mối quan hệ
với giá cả, CSTK là một trong những nguyên nhân cơ bản của lạm phát, một sự nới lỏng
CSTK đều gây áp lực tăng giá cả hàng hóa dịch vụ trên hai kênh là thúc đẩy tăng tổng
cầu và tài trợ thâm hụt.
Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam
9
CSTT tác động đến CSTK tùy theo mức độ điều chỉnh các công cụ CSTT, một
CSTT thắt chặt sẽ làm giảm đầu tư, khả năng thu thuế và nguồn thu ngân sách, một sự
giảm giá nội tệ sẽ làm gia tăng khoản nợ Chính phủ bằng ngoại tệ qui đổi, nếu NHTW
điều chỉnh tăng lãi suất thì giá trái phiếu Chính phủ sẽ giảm và ảnh hưởng đến khả năng
cân đối ngân sách.
CSTK tác động đến CSTT trước hết qua kênh tài trợ thâm hụt ngân sách: Nếu
thâm hụt ngân sách được tài trợ từ vay nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến cán cân thanh toán,
nếu tài trợ bằng cách vay từ NHTW thì sẽ làm tăng lượng tiền cung ứng và mặt bằng giá
cả, nếu thâm hụt ngân sách được bù đắp bằng cách vay từ các NHTM thì nguồn vốn cho
vay các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ giảm, hạn chế năng lực đầu tư của các khu
vực kinh tế này và ảnh hưởng xấu đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. N goài ra, CSTK còn
ảnh hưởng đến dòng vốn quốc tế và khả năng của NHTW trong việc kiểm soát luồng
ngoại tệ, nếu chính sách thu chi ngân sách không hợp lý thì sẽ tác động tiêu cực đến hiệu
quả phân bổ nguồn lực và làm tăng rủi ro liên quan đến dòng vốn quốc tế.
Các khoản thu chi của Chính phủ được phản ánh rõ qua các giao dịch trên tài
khoản kho bạc mở tại NHTW hoặc các NHTM, tiền gửi kho bạc tăng cao sẽ làm giảm
nguồn vốn khả dụng của các NHTM, qua đó làm tăng lãi suất liên ngân hàng. Tiền gửi
của Chính phủ tại NHTW chiếm tỉ trọng lớn trong tiền cơ bản, nên cũng là yếu tố quan
trọng làm thay đổi tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, việc chuyển tiền hai
chiều trên tài khoản của Chính phủ tại NHTW sẽ gây biến động đến tiền cơ bản. Đây là
những yếu tố gây áp lực đến việc kiểm soát cung tiền và thực thi CSTT, việc kiểm soát
cung tiền và lãi suất sẽ khó khăn hơn nếu một phần tiền gửi kho bạc được gửi tại các
NHTM.
Để hạn chế những tác động bất lợi giữa CSTK và CSTT, cả hai chính sách này
phải nhất quán về mặt mục tiêu, phải tạo ra sự đồng bộ và bổ sung cho nhau trong quá
trình thực thi. Khi bù đắp thâm hụt ngân sách, Bộ Tài chính có thể phát hành trái phiếu
Chính phủ và NHTW mua vào, tạo thêm công cụ để điều tiết thị trường tiền tệ. Trong quá
trình thực thi CSTK, việc tài trợ thâm hụt và các khoản thu chi lớn của Chính phủ phải có
kế hoạch và được thông báo trước cho NHTW, giúp NHTW dự báo được diễn biến cung
tiền để kịp thời điều chỉnh theo mục tiêu đề ra và đảm bảo hiệu quả của CSTT.
Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam
10
Mối quan hệ giữa CSTT và CSTK cũng được chứng minh qua mô hình IS-LM.
Theo mô hình này, tăng chi tiêu của Chính phủ có tác động làm tăng cung tiền, làm giảm
lãi suất trên thị trường tiền tệ. Ngược lại, tăng thu thuế có tác động làm tăng lãi suất vì
khi đó cung tiền giảm. Mô hình IS-LM giúp các nhà hoạch định chính sách điều chỉnh
CSTT và CSTK, để có tác động thích hợp lên tổng cầu và lãi suất trong nền kinh tế. Bên
cạnh đó, mô hình Timbergen của nhà kinh tế học cùng tên người Hà Lan có thể giúp các
nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô tìm kiếm được sự phối hợp hiệu quả giữa CSTT
và CSTK.
2.4.2. Kết hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa qua mô hình IS-LM:
2.4.2.1. Sự phối hợp CSTK mở rộng và chính sách tiền tệ mở rộng:
• Để tăng tốc độ phát triển kinh tế, tăng
sản lượng cân bằng Y của nền kinh tế,
Chính phủ phải sử dụng chính sách tài
khoá lỏng (tăng G, giảm T), đường IS dịch
chuyển từ IS0 → IS1, điểm cân bằng mới
là E1, lãi suất tăng, sản lượng cân bằng
tăng nhanh từ Y0 → Y1.
• Nền kinh tế t ăng trưởng quá nhanh, lạm
phát cao. Nhà nước cần sử dụng chính
sách tiền tệ chặt, để hỗ trợ cho chính sách Hình 2.4.2.1
tài khoá lỏng. Khi sử dụng chính sách tiền tệ chặt, mức cung tiền giảm, lãi suất tăng, đầu
tư có xu hướng giảm, nền kinh tế chuyển
sang trạng thái cân bằng mới tại E2, lãi suất tăng từ r1 → r2, sản lượng cân bằng giảm từ
Y1 → Y2.
• Kết quả của việc phối hợp hai chính sách là làm cho sản lượng tăng lên ở mức độ hợp
lý, đạt được tốc độ tăng trưởng dài hạn, không gây lạm phát cao: sản lượng cân bằng tăng
từ Y0 → Y2, lãi suất tăng từ r0 → r2.
2.4.2.2. Sự phối hợp giữa CSTK chặt và CSTT chặt
Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam
11
• Khi Nhà nước sử dụng chính sách tài khoá chặt đường IS sẽ dịch chuyển sang trái, IS
giảm từ IS1 → IS2 nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng mới, sản lượng cân bằng giảm từ
Y0 → Y1, lãi suất giảm từ r0 → r1.
• Để kìm hãm bớt tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế tránh nền kinh tế rơi vào tình trạng
quá nóng, Nhà nư ớc có thể phối hợp với
chính sách tiền tệ thắt chặt. Nhà nước
giảm mức cung tiền, tăng lãi suất i, đường
LM sẽ dịch chuyển sang trái LM giảm từ
LM1 → LM2. Nền kinh tế đạt trạng thái
cân bằng mới là E2, lãi suất tăng từ r1 →
r0, sản lượng
giảm từ Y1 → Y2.
• Kết quả của việc phối hợp hai chính sách
đã làm cho sản lượng giảm nhanh, lãi suất r không Hình 2.4.2.2
thay đổi, tránh được nền kinh tế rơi vào trạng thái tăng trưởng quá nóng.
2.4.2.3. Sự phối hợp giữa CSTK lỏng và
chính sách tiền tệ chặt
• Để tăng tốc độ phát triển kinh tế, tăng sản
lượng cân bằng Y của nền kinh tế, Chính
phủ phải sử dụng chính sách tài khoá lỏng
(tăng G, giảm T), đường IS dịch chuyển từ
IS0 → IS1, điểm cân bằng mới là E1, lãi
suất tăng, sản lượng cân bằng tăng nhanh từ
Y0 → Y1. Hình 2.4.2.3
• Nền kinh tế tăng trưởng quá nhanh, lạm phát cao. Nhà nước cần sử dụng chính sách tiền
tệ chặt, để hỗ trợ cho chính sách tài khoá lỏng. Khi sử dụng chính sách tiền tệ chặt, mức
cung tiền giảm, lãi suất tăng, đầu tư có xu hướng giảm, nền kinh tế chuyển sang trạng
thái cân bằng mới tại E2, lãi suất tăng từ r1 → r2, sản lượng cân bằng giảm từ Y1 → Y2.
Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam
12
• Kết quả của việc phối hợp hai chín