Cầm cố tài sản là việc người đi vay chuyển giao tài sản cho ngân hàng cho 
vay nắm giữ để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó để bảo đảm cho số nợ
vay, khi đến hạn người đi vay không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ
phát mãi tài sản cầm cố hoặc tiếp nhận tài sản cầm cố để thu nợ. 
Động sản cầm cố có thể là loại không cần đăng ký quyền sở hữu, có loại 
đăng ký quyền sở hữu. Đối với loại tài sản không đăng ký quyền sở hữu khi cầm 
cố tài sản phải được giao nộp cho bên cho vay. Đối với tài sản có đăng ký quyền 
sở hữu, khi cầm cố có thể thoả thuận để bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao tài sản 
cầm cố cho bên thứ ba giữ.
Thế chấp là việc người đi vay đem tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của 
mình thế chấp cho ngân hàng cho vay để vay một số tiền nhất định và dung tài sản 
đó để bảo đảm cho số nợ vay. Nếu khi đến hạn mà người đi vay không thực hiện 
nghĩa vụ trả nợ hoặc không trả hết nợ cho ngân hàng thì ngân hàng được quyền 
phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động 
sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài 
sản thế chấp. 
Theo Nghị định 163/2006/NĐ-CP và Nghị định 11/2012/NĐ-CP thì: một 
tài sản có thể thế chấp trên nhiều khoản vay tại một ngân hàng và một tài sản được 
thế chấp cho nhiều khoản vay tại nhiều ngân hàng khác nhau nhưng phải đăng ký 
qua giao dịch bảo đảm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 33 trang
33 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5229 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các vướng mắc về tài sản đảm bảo tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM 
 KHOA NGÂN HÀNG 
 NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
ĐỀ TÀI: 
 CÁC VƯỚNG MẮC VỀ TÀI SẢN ĐẢM 
 BẢO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG 
 MẠI TẠI VIỆT NAM 
 GVHD: PGS T.S Trầm Thị Xuân Hương 
 Nhóm 6 – NH Đêm 1 – K22 
 1) Trần Thị Mỹ Chi 
 2) Nguyễn Thành Luân 
 3) Lê Thị Hà Thanh 
 4) Nguyễn Thị Thúy Nga 
 TP.HCM - 2014 
 CHƯƠNG 1: 
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI SẢN ĐẢM BẢO VÀ QUY 
 TRÌNH NHẬN TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI CÁC NGÂN 
 HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 
 1.1. Cơ sở pháp lý 
 - Nghị định NĐ163/2006/ NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao 
 dịch đảm bảo. 
 - Nghị định NĐ 11/2012/ NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về Sửa đổi 
 bổ sung một số điều của Nghị định NĐ 163/2006/ NĐ-CP ngày 29/12/2006 
 của Chính phủ về giao dịch đảm bảo. 
 - Nghị định NĐ 83/2010/ NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký 
 giao dịch bảo đảm 
 1.2. Các vấn đề chung về tài sản đảm bảo 
 1.2.1. Khái niệm 
 Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dung để bảo đảm thực hiện 
 nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm. 
 1.2.2. Điều kiện của tài sản đảm bảo 
 - Tài sản là sở hữu hợp pháp của người cầm cố/ thế chấp. 
 - Tài sản được phép giao dịch 
 - Tài sản không bị tranh chấp 
 - Tài sản dễ dàng mua bán, chuyển nhượng 
 - Phải mua bảo hiểm cho tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay. 
 1.2.3. Các biện pháp đảm bảo bằng tài sản 
 1.2.3.1. Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: 
 Cầm cố tài sản là việc người đi vay chuyển giao tài sản cho ngân hàng cho 
vay nắm giữ để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó để bảo đảm cho số nợ 
vay, khi đến hạn người đi vay không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ 
phát mãi tài sản cầm cố hoặc tiếp nhận tài sản cầm cố để thu nợ. 
 Động sản cầm cố có thể là loại không cần đăng ký quyền sở hữu, có loại 
đăng ký quyền sở hữu. Đối với loại tài sản không đăng ký quyền sở hữu khi cầm 
cố tài sản phải được giao nộp cho bên cho vay. Đối với tài sản có đăng ký quyền 
sở hữu, khi cầm cố có thể thoả thuận để bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao tài sản 
cầm cố cho bên thứ ba giữ. 
 Thế chấp là việc người đi vay đem tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của 
mình thế chấp cho ngân hàng cho vay để vay một số tiền nhất định và dung tài sản 
đó để bảo đảm cho số nợ vay. Nếu khi đến hạn mà người đi vay không thực hiện 
nghĩa vụ trả nợ hoặc không trả hết nợ cho ngân hàng thì ngân hàng được quyền 
phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động 
sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài 
sản thế chấp. 
 Theo Nghị định 163/2006/NĐ-CP và Nghị định 11/2012/NĐ-CP thì: một 
tài sản có thể thế chấp trên nhiều khoản vay tại một ngân hàng và một tài sản được 
thế chấp cho nhiều khoản vay tại nhiều ngân hàng khác nhau nhưng phải đăng ký 
qua giao dịch bảo đảm. 
 - Đối tượng – TS thế chấp, cầm cố: 
 + Bất động sản: nhà ở, nhà xưởng, quyền sử dụng đất. 
 + Động sản: máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hoá, phương tiện vận tải. 
 + Chứng từ có giá: sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái. 
 + Tài sản hình thành từ vốn vay trung dài hạn. 
 1.2.3.2. Bảo lãnh tài sản của bên thứ ba: 
 Bảo lãnh là việc một cá nhân hay một đơn vị đứng ra bảo lãnh cho người 
vay vốn để người này đi vay một số tiền nhất định tại ngân hàng. Nếu đến hạn 
người đi vay không trả hoặc không trả hết nợ cho ngân hàng thì đơn vị hoặc cá 
nhân bảo lãnh sẽ đứng ra trả nợ thay. 
 - Phương pháp bảo lãnh: 
 Bảo lãnh bằng tài sản. 
 Ký quỹ bảo lãnh. 
 Bảo lãnh bằng năng lực chi trả. 
 Bảo lãnh bằng uy tín. 
 - Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh tài sản (gọi là bên 
 bảo lãnh) để bảo lãnh cho khách hàng vay. Bên bảo lãnh phải có các điều 
 kiện sau: 
 Có năng lực pháp luật dân sự đối với pháp nhân; có năng lực pháp luật dân sự 
 và hành vi đối với cá nhân. 
 Có khả năng về vốn và tài sản. 
 1.2.3.3. Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay: 
 Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị của 
tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng. Bảo 
đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài 
sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản 
vay đó đối với ngân hàng. 
 Được áp dụng đối với các loại hình tín dụng sau: 
 Vay để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, phục vụ đời 
 sống. 
 Vay để thực hiện lô hàng xuất, tài sản bảo đảm chính là lô hàng xuất. 
 Vay để thực hiện lô hàng nhập, tài sản bảo đảm chính là lô hàng nhập. 
 - Điều kiện đối với khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay: 
 Đối với khách hàng vay: 
+ Có tín nhiệm đối với tổ chức tín dụng. 
+ Có khả năng tài chính và các nguồn thu nhập hợp pháp. 
+ Có dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng 
hoàn trả nợ; hoặc có dự án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của 
pháp luật. 
+ Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư tối thiểu bằng 50% tổng mức vốn 
đầu tư của dự án. 
+ Có mức vốn tự có tham gia vào dự án cộng với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay 
bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh tài sản của bên thứ ba tối thiểu 
bằng 50% tổng mức vốn đầu tư của dự án. 
 + Có giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng một hoặc nhiều biện pháp cầm cố, thế 
chấp, bảo lãnh tài sản của bên thứ ba tối thiếu bằng 50% tổng mức vốn đầu tư của 
dự án. 
 Đối với tài sản hình thành từ vốn vay: 
+ Thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay. 
+ Phải xác định danh mục, số lượng, giá trị, đặc điểm của tài sản. 
+ Tài sản được phép giao dịch, không có tranh chấp. 
+ Phải mua bảo hiểm đối với tài sản mà pháp luật qui định trong suốt thời hạn vay 
vốn. 
Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay có mức độ rủi ro rất cao. Do đó, yêu cầu 
của công tác quản lý phải đánh giá chính xác hiệu quả mang lại của các dự án đầu 
tư. 
 1.2.4. Xử lý tài sản đảm bảo 
 1.2.4.1. Trường hợp xử lý tài sản bảo đảm 
- Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực 
 hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 
- Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi 
 phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 
- Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực 
 hiện nghĩa vụ khác. 
- Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định. 
 1.2.4.2. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm 
- Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì 
 việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của các bên; nếu không 
 có thoả thuận thì tài sản được bán đấu gia theo quy định của pháp luật. 
- Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ 
 thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của bên bảo đảm và 
 các bên cùng nhận bảo đảm; nếu không có thoả thuận hoặc không thoả 
 thuận được thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. 
- Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện một cách khách quan, công 
 khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia 
 giao dịch bảo đảm, cá nhân, tổ chức có liên quan và phù hợp với các quy 
 định tại Nghị định này. 
- Người xử lý tài sản bảo đảm (sau đây gọi chung là người xử lý tài sản) là 
 bên nhận bảo đảm hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền, trừ trường 
 hợp các bên tham gia giao dịch bảo đảm có thoả thuận khác. 
- Việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh 
 doanh tài sản của bên nhận bảo đảm. 
 1.2.4.3. Phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận 
- Bán tài sản bảo đảm. 
 - Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực 
 hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm. 
 - Bên nhận bảo đảm nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba 
 trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ. 
 - Phương thức khác do các bên thoả thuận. 
 1.3. Quy trình tài sản đảm bảo tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam 
 Hồ sơ Thẩm Định giá Công Quản lý Xử lý tài 
đảm bảo định tài tài sản chứng và tài sản sản đảm 
tiền vay sản đảm đảm bảo đăng ký đảm bảo bảo 
 bảo giao dịch 
 đảm bảo 
 1.3.1. Thẩm định TSĐB, bên bảo đảm, bên bảo lãnh: 
 a. Thẩm định tài sản bảo đảm: 
 - TSBĐ thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng đất scuar bê bảo 
 đảm. 
 - TSBĐ là tài sản được phép giao dịch. 
 - TSBĐ không có tranh chấp. 
 - Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì bên bảo đảm phải 
 mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn thế chấp, cầm cố. 
 - Tài sản có tính thanh khoản cao. 
 b. Thẩm định bên bảo đảm: 
 - Trường hợp bên cầm cố, thế chấp chính là khách hàng vay: 
 + Thẩm định tính chính xác các thong tin trong hồ sơ đảm bảo tiềm vay nếu có 
 sai lệch thì yêu cầu giải trình ngay. 
 + Đối chiếu kết quả chấm điểm, phân loại, phân nhóm, hạng khách hàng vay. 
 - Trường hợp bên cầm cố, thế chấp không là khách hàng vay: 
+ Xem xét năng lực pháp luật và năng lực hành vi. 
+ Có tài sản hợp pháp 
+ Có tài sản đủ điều kiện và giá trị để thế chấp, cầm cố 
 c. Thẩm định bên bảo lãnh: 
- Xem xét bảo đảm về năng lực pháp luạt 
- Tình hình tài chính lành mạnh, có uy tín, năng lực tài chính tại thời điểm 
 bảo lãnh 
1.3.2. Định giá TSBĐ và mức cho vay so với giá trị TSBĐ: 
TSBĐ phải được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm. Việc 
xác định giá trị TSBĐ phải được lập thành văn bản riêng kèm theo hợp đồng 
bảo đảm hoặc được ghi trong hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng tín dụng kiêm 
bảo đảm tiền vay. 
Phương thức định giá: 
- Tự định giá. 
- Thuê tư vấn định giá/ thẩm định giá. 
Mức cho vay một số trường hợp cụ thể (ví dụ): 
- Đối với giấy tờ có giá là hối phiếu: không quá 80% mệnh giá của hối phiếu. 
- Đối với vận đơn: không quá 70% mức định giá. 
- Đối với kim khí là vàng, bạc, đá quí: không quá 80% giá trị định giá. 
- Đối với kim khí quý không phải là vàng , bạc, đá quí: không quá 70% giá 
 trị định giá. 
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán: không quá 
 50% giá trị định giá và không vượt quá 150% mệnh giá cổ phiểu. 
- Đối với cổ phiếu đã niêm yết trên thị trường chứng khoán: tối đa 60% giá 
 trị định giá và không vượt quá 150% mệnh giá cổ phiểu. 
- Đối với quyền đòi nợ phát sinh từ các hợp đồng dân sự, thương mại: không 
 quá 70% giá trị định giá. 
- Đối với quyền sử dụng đất, nhà ở công trình xây dựng trên đất: không quá 
 70% giá trị định giá. 
1.3.3. Đăng kí giao dịch bảo đảm: 
- Những trường hợp bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch bảo 
 đảm: 
+ Thế chấp quyền sử dụng đất. 
+ Thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. 
+ Thế chấp tàu bay, tàu biển. 
+ Thế chấp một tài sản bảo đảm thực hiện nhiều nghãi vụ 
- Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm: 
+ Sở/ Phòng Tài nguyên- Môi Trường (Văn phòng đăng ký QSD Đất) 
+ Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản. 
+ Cục Hàng Không Việt Nam 
+ Cơ quan đăng ký tàu biển quốc gia. 
+ Trung tâm giao dịch chứng khoán 
 CHƯƠNG 2: 
 CÁC VƯỚNG MẮC VỀ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI 
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 
 2.1 . Tài sản đảm bảo là bất động sản 
 2.1.1 Thẩm định 
 Trong bối cảnh các ngân hàng đang cạnh tranh rất khóc liệt như hiện nay thì 
 các ngân hàng không những cạnh tranh về giá mà điều quan trọng còn phải 
 cạnh tranh về dịch vụ. Trong bối cảnh áp lực doanh số, dư nợ như hiện nay thì 
 liệu các ngân hàng còn có thẩm định đúng quy trình, đảm bảo an toàn cho ngân 
 hàng. 
 Tình trạng sở hữu của tài sản đảm bảo: có thuộc sở hữu của chính chủ tài sản 
 cần thế chấp hay không, giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản là thật 
 hay giả? Đối với căn hộ thì có đang được xây dựng đúng với giấy phép hay 
 không? Nếu dự án xây không đúng với hồ sơ xin phép thì có thể không được 
 thi công tiếp trong khi ngân hàng đã giải ngân cho vay theo tiến độ dự án. 
 Ví dụ: nếu ngân hàng đã cho vay để mua căn hộ theo tiến độ dự án nhưng cho 
 chủ đầu tư xây dựng không đúng như hồ sơ đã xin phép đầu từ buộc phải 
 ngừng thi công thì ngân hàng sẽ gặp vô vàng khó khan khi xử lý thu hồi nợ. 
 Thông tin quy hoạch giải tỏa, tranh chấp: hiện nay các thủ tục này khi cần xác 
 nhận tại các cơ quan Nhà nước như Phòng quản lý đô thị Quận, Huyện hay 
 UBND phường xã thường mất rất nhiều thời gian. Thêm vào đó các quy hoạch 
 vùng, khu vực gần tài sản đảm bảo rất phức tạp. Ví dụ, Ông A đang xem xét 
 mua một căn nhà, căn nhà này đã có thông tin xác nhận quy hoạch là không 
 nằm trung khu vực quy hoạch nên ông A không nghi ngờ về việc quy hoạch và 
ông A đang chuẩn bị đặt cọc thì vô tình có bạn là Trưởng phòng quản lý đô thị 
Quận báo là căn nhà liền kề căn nhà ông định mua bị quy hoạch làm đường 
dây tải điện cao thế. Trong trường hợp này ta thấy, khi xin được xác nhận quy 
hoạch đã khó nhưng vẫn chưa đảm bảo vì khi gần đường dây điện cao thế sẽ 
ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của cư dân. 
Năng lực tài chính của chủ đầu tư trong các trường hợp nhận thế chấp tài sản 
hình thành trong tương lai. Tình hình tài chính của chủ đầu tư sẽ ảnh hưởng 
đến việc thực hiện dự án có đúng tiến độ hay không hoặc nếu năng lực chủ đầu 
yếu không có khả năng thực hiện tiếp phải chuyển nhượng hoặc nếu chủ đầu tư 
vay nợ ngân hàng và sử dụng chính dự án đang thực hiện để đảm bảo cho 
khoản vay của ngân hàng thì khi không trả được nợ vay ngân hàng sẽ tiến hành 
xử lý nợ. 
 2.1.2 Định giá 
- Việc định giá tài sản thường được bộ phận trực thuộc ngân hàng hoặc thuê 
công ty thẩm định giá độc lập định giá nhưng năng lực bộ phận định giá có hạn 
hoặc đi kèm với lợi ích buộc bộ phận định giá phải định giá theo giá được yêu 
cầu từ khách hàng. Ví dụ như nếu cán bộ tín dụng tự định giá thì thường tìm 
cách định giá đủ để cho vay theo yêu cầu của khách hàng hoặc nếu thuê công 
ty thẩm định giá độc lập thì vì áp lực doanh số, thông đồng với khách hàng vẫn 
có thể định giá cao hơn theo yêu cầu của khách hàng. Đối với các đơn vị thẩm 
định giá độc lập thì xuất hiện tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong việc 
cung cấp dịch vụ thẩm định giá giữa các doanh nghiệp thẩm định giá bằng cách 
hạ giá dịch vụ xuống mức quá thấp, hoặc “chạy đua” về thời gian không phù 
hợp để thu hút khách hàng không giảm giá dịch vụ thẩm định giá với chất 
lượng dịch vụ thẩm định giá. Đồng thời cũng đã có Thẩm định viên về giá có 
hành vi thông đồng với khách hàng để xác định giá trị tài sản sai lệch với giá 
trị thị trường của nó, làm thiệt hại đến lợi ích của các bên liên quan tham gia 
thị trường. Ngoài ra các công ty thẩm định giá còn định giá cao hơn giá thị 
trường theo yêu cầu của khách hàng để thu hút khách hàng. 
- Có sự chủ quan, cảm tính trong việc xác định giá trị tài sản đảm bảo, không 
có sự thống nhất trong cách thức định giá đối với các bất động sản. Ví dụ như 
Bất động sản của Công ty A đang thương lượng để mua tọa lạc mặt tiền đường 
Hồng Bàng với diện tích là 5.000m2 với giá là 100 triệu đồng/m3 để làm trung 
tâm nhà hàng tiệc cưới, giá thị trường cùng thời điểm trên đường Hồng Bàng 
của các bất động sản thông thường là 70-80 triệu đồng/ m2. Khi Công ty A đề 
nghị vay vốn thì bộ phận định giá của ngân hàng chỉ định giá với giá là 60 triệu 
đồng/m2 với lý luận là khu đất của Công ty A với diện tích lớn, thanh khoản 
kém. 
Ví dụ khác cho thấy sự khó khan trong việc xác định giá trị tài sản như sau: 
căn nhà của Ông A trong hẻm 4m thuộc khu vực nội thành tại TP.HCM, căn 
nhà thuộc sở hữu hợp pháp của ông A, không thuộc diện quy hoạch giải tỏa, 
tọa lạc trong khu vực dân cư đông đúc, được thiết kế để ở nhưng khi đi thẩm 
định thực tế thì thấy nhà không ai ở từ lâu, hỏi thăm hàng xóm thì mọi người 
cho biết là căn nhà này có ma và không ai dám ở trong tòa nhà này từ hơn 10 
năm nay. 
- Đối với tài sản hình thành trong tương lai: Hiện nay, trừ quyền sử dụng đất, 
còn nhà ở và các bất động sản khác, tuy đã hiện hữu từ nhiều năm, nhưng vẫn 
có thể được xác định là tài sản hình thành trong tương lai. Đặc biệt là ngay cả 
tài sản chưa hề hình thành trên thực tế vẫn được coi là tài sản thế chấp để bảo 
đảm nghĩa vụ. Trong trường hợp tài sản chưa hình thành thì khi định giá để cho 
vay thì nhiều trường hợp vẫn phải định giá bằng với giá trị khi đã hình thành 
để đủ đảm bảo cho khoản vay. 
- Ngoài ra còn có một số vướng mắc liên quan đến hoạt động định giá của các 
tổ chức thẩm định giá độc lập như sau: 
+ Môi trường pháp lý về thẩm định giá, cụ thể là Pháp lệnh giá, Nghị định số 
101/2005/NĐ-CP ngày 03/08/2005 của Chính phủ về thẩm định giá và một số 
Qui phạm pháp luật có liên quan chưa có tính thống nhất cao, vẫn có những nội 
dung mâu thuẫn, chồng chéo, thậm chí xung đột nhau - đặc biệt là những qui 
định về thẩm định giá của Pháp lệnh giá và Định giá bất động sản của Luật 
kinh doanh bất động sản. 
+ Tính pháp lý trong việc công bố kết quả thẩm định giá và sử dụng kết quả 
thẩm định giá chưa được đặt đúng vị trí của loại hình dịch vụ tư vấn do đó 
cũng gây khó khăn cho công tác giải quyết tranh chấp khi có những tranh chấp 
về kết quả thẩm định giá giữa doanh nghiệp thẩm định giá, khách hàng có tài 
sản cần thẩm định giá và các bên có liên quan. 
+ Việc cấp phép thành lập doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh 
nghiệp thẩm định giá của cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước 
ngoài chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan có thẩm quyền cấp phép 
và cơ quan quản lý điều kiện hành nghề thẩm định giá của doanh nghiệp. Việc 
quản lý điều kiện hành nghề thẩm định giá của doanh nghiệp, của Thẩm định 
viên về giá vẫn còn có những bất cập nhất định nên hiện tượng “cho thuê” thẻ 
Thẩm định viên về giá để doanh nghiệp có đủ điều kiện hành nghề thẩm định 
giá đã xảy ra. 
+ Các chế tài để xử lý các vi phạm trong lĩnh vực thẩm định giá của doanh 
nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá khi xảy ra những vi phạm chưa 
được thiết kế chặt chẽ do đó còn rất lúng túng trong thực tế xử lý các trường 
hợp như không thực hiện đúng nguyên tắc thẩm định giá, không tuân thủ các 
qui định về hành nghề, vi phạm đạo đức nghề nghiệp,… 
 2.1.3 Thế chấp, đăng ký giao dịch đảm bảo 
Thế chấp tài sản hình thành trong tương lai: có sự thế chấp chồng chéo, chủ 
đầu tư có thể sử dụng dự án đang xây dựng để thế chấp vay vốn tại ngân hàng, 
còn khách hàng, có thể đem thế chấp căn hộ để vay tiền trả tiền mua căn 
hộ.Trong báo cáo gửi đến Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam (VBF) 2013, 
Nhóm Công tác các ngân hàng (BWG) cho rằng, đăng ký, xử lý tài sản thế 
chấp nói chung và tài sản thế chấp là căn hộ/nhà ở hình thành trong tương lai 
nói riêng là một phần quan trọng trong hoạt động của ngành ngân hàng. Một 
lượng lớn tài sản được thế chấp tại ngân hàng trong các giao dịch tín dụng là 
căn hộ/nhà ở với quyền sở hữu thành lập sau. 
Xác định trình tự quyền ưu tiên, xử lý tài sản thế chấp là một dự án tổng thể 
thuộc sở hữu của chủ đầu tư bất động sản, cũng như tài sản thế chấp là căn 
hộ/nhà ở cụ thể do cá nhân mua. Trên thực tế, chủ đầu tư có thể sử dụng dự án 
đang xây dựng để thế chấp vay vốn tại ngân hàng, còn khách hàng, sau khi ký 
hợp đồng mua căn hộ thuộc công trình trên, có thể đem thế chấp căn hộ để vay 
tiền ngân hàng trả tiền mua căn hộ. Điều này dẫn đến tình trạng mâu thuẫn lợi 
ích trong trường hợp ngân hàng cần xử lý tài sản thế chấp.Quy định cần làm rõ 
trình tự ưu tiên trong xử lý tài sản thế chấp giữa ngân hàng của chủ đầu tư và 
ngân hàng của cá nhân người mua nhà để tránh nhập nhằng, mâu thuẫn. 
- Thế chấp tại các TCTD: Theo Điều 114 “Điều kiện thế chấp nhà ở”, Luật 
Nhà ở năm 2005 quy địnhNhà ở, dù giá trị lớn đến đâu cũng chỉ được thế chấp 
tại một TCTD, mà không được thế chấp tại nhiều TCTD. Chỉ được thế chấp để 
bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ, “nếu giá trị của nhà ở đó lớn hơn tổng giá trị các 
nghĩa vụ” (đồng nghĩa với việc không được thế chấp để bảo đảm một phần 
nghĩa vụ). Không được thế chấp cho cá nhân, tổ chức khác ngoài TCTD. 
- Về thế chấp quyền sử dụ