Trong nhưng năm gần đây, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả 
nước nói chung, các công ty tư nhân, liên doanh, nước ngòai thành lập ngày càng 
nhiều. Để có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất, và nhu cầu thị trường tăng cao, các công 
ty cũng cần một lực lượng lao động lành nghề, ổn định. Tuy nhiên, lực lượng lao lao 
động tại các công ty thường xảy ra tình trạng đình công. Nguyên nhân chủ yếu là do 
người lao động không cảm thấy hài lòng với tổ chức của mình (về tiền lương, điều 
kiện lao động, môi trường làm việc, trợ cấp, phúc lợi xã hội khác ) và chính điều 
này ảnh hưởng đến hiệu quả họat động lao động có một vai trò quan trọng trong sự 
thành công của công ty.
Tất cả những nhà quản lý, những chủ doanh nghiệp đều nhìn nhận rằng họ phải 
luôn trả giá rất cao cho việc ra đi của những cộng sự then chốt. Một trong những tác 
hại thường thấy là sự ra đi của những cộng sự then chốt sẽ kéo theo những khách 
hàng sang trọng. Các nghiên cứu cho thấy có đến 70% lý do khách hàng rời bỏ doanh 
nghiệp đều liên quan đến sự ra đi của những nhân viên then chốt. Không những thế, 
nếu liên tục có sự ra đi của những nhân vật then chốt thì sẽ gây nên những cơn sóng 
ngầm ra đi của toàn thể nhân viên còn lại. 
Vấn đề làm sao giữ chân được nhân viên là một vấn đề đau đầu cho các nhà 
quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam. Như vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp 
cần phải nhận dạng, xem xét, đánh giá đúng các yếu tố có ảnh hưởng đến sự trung 
thành của nhân viên, dựa trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ có những hướng đi phù hợp 
trong công tác quản trị nguồn nhân lực, nhằm có những động thái tích cực để giữ chân 
những nhân tài cho doanh nghiệp tránh hiện tượng chảy máu chất xám trong tương 
lai. Đó là lý do nhóm tôi đã chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành 
của nhân viên trong công ty TNHH thiết kế- xây dựng, thương mại, dịch vụ 
Thuận Khiêm”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 36 trang
36 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2512 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành của nhân viên trong công ty TNHH thiết kế- Xây dựng, thương mại, dịch vụ Thuận Khiêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TIỂU LUẬN 
 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành của 
nhân viên trong công ty TNHH thiết kế- xây 
 dựng, thương mại, dịch vụ Thuận Khiêm
 Trang 1 
 Chương 1: Giới thiệu 
Lý do chọn đề tài 
 Trong nhưng năm gần đây, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả 
nước nói chung, các công ty tư nhân, liên doanh, nước ngòai…thành lập ngày càng 
nhiều. Để có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất, và nhu cầu thị trường tăng cao, các công 
ty cũng cần một lực lượng lao động lành nghề, ổn định. Tuy nhiên, lực lượng lao lao 
động tại các công ty thường xảy ra tình trạng đình công. Nguyên nhân chủ yếu là do 
người lao động không cảm thấy hài lòng với tổ chức của mình (về tiền lương, điều 
kiện lao động, môi trường làm việc, trợ cấp, phúc lợi xã hội khác…) và chính điều 
này ảnh hưởng đến hiệu quả họat động lao động có một vai trò quan trọng trong sự 
thành công của công ty. 
 Tất cả những nhà quản lý, những chủ doanh nghiệp đều nhìn nhận rằng họ phải 
luôn trả giá rất cao cho việc ra đi của những cộng sự then chốt. Một trong những tác 
hại thường thấy là sự ra đi của những cộng sự then chốt sẽ kéo theo những khách 
hàng sang trọng. Các nghiên cứu cho thấy có đến 70% lý do khách hàng rời bỏ doanh 
nghiệp đều liên quan đến sự ra đi của những nhân viên then chốt. Không những thế, 
nếu liên tục có sự ra đi của những nhân vật then chốt thì sẽ gây nên những cơn sóng 
ngầm ra đi của toàn thể nhân viên còn lại. 
 Vấn đề làm sao giữ chân được nhân viên là một vấn đề đau đầu cho các nhà 
quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam. Như vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp 
cần phải nhận dạng, xem xét, đánh giá đúng các yếu tố có ảnh hưởng đến sự trung 
thành của nhân viên, dựa trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ có những hướng đi phù hợp 
trong công tác quản trị nguồn nhân lực, nhằm có những động thái tích cực để giữ chân 
những nhân tài cho doanh nghiệp tránh hiện tượng chảy máu chất xám trong tương 
lai. Đó là lý do nhóm tôi đã chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành 
của nhân viên trong công ty TNHH thiết kế- xây dựng, thương mại, dịch vụ 
Thuận Khiêm”. 
 Trang 2 
 Mục tiêu nghiên cứu 
 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành của nhân viên trong các 
doanh nghiệp hiện nay. 
 Đo lường mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự trung thành của nhân 
viên. 
 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 
 Giới hạn về đối tượng khảo sát : Đề tài sẽ được thực hiện thông qua việc khảo 
sát nhân viên đang làm việc trong công ty TNHH thiết kế- xây dựng, thương mại, dịch 
vụ Thuận Khiêm Giới hạn về nội dung . 
 Phương pháp nghiên cứu 
 Từ mô hình nghiên cứu mẫu của tác giả Trần Thị Thu Trang (2006) chúng tôi 
thiết lập mô hình 7 yếu tố tác động và thành lập bảng câu hỏi để gởi nhân viên đang 
làm việc tại công ty. Sau đó sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu bao gồm 
việc kiểm định thang đo cùng các giả thuyết đề ra bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha; 
phân tích nhân tố khám phá EFA để xác định lại các nhóm; kiểm định T-test, 
 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 
 Kết quả nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành của 
nhân viên. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp sẽ tập trung nguồn lực cần thiết để điều 
chỉnh hoặc xây dựng các chính sách về nhân sự cho phù hợp. Đồng thời đưa ra những 
phương thức kích thích động viên nhân viên đúng đắn, nhằm giữ chân được nhân viên 
giỏi cho doanh nghiệp cũng như kết quả này có thể làm cơ sở cho các đơn vị trong 
ngành tham khảo, vân dụng. 
 Bố cục nghiên cứu 
 Chương 1: Giới thiệu 
 Chương 2: Tổng quan về công ty TNHH thiết kế- xây dựng, thương mại, dịch 
vụ Thuận Khiêm 
 Chương 3: Cơ sở lý luận về trung thành nhân viên trong tổ chức 
 Chương 4: Kết quả nghiên cứu 
 Chương 5: Đánh giá chung và kết luận 
 Trang 3 
 Chương 2: Tổng quan về công ty TNHH thiết kế- xây 
 dựng, thương mại, dịch vụ Thuận Khiêm 
 Chương này giới thiệu tổng quan về công ty TNHH thiết kế- xây dựng, thương 
mại, dịch vụ Thuận Khiêm, đồng thời qua đó đánh giá chính sách áp dụng tại công ty 
tại công ty. 
 2.1 Giới thiệu về công ty 
 2.1.1.Lịch sử hình thành 
 Công ty TNHH thiết kế- xây dựng- thương mại Thuận Khiêm đựơc thành lập 
tháng 4/2003. 
 Trụ sở chính tại Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. 
 Công ty ra đời đã nắm bắt các kịp thời các cơ hội xây dựng kiến trúc hạ tầng 
vật chất khi huyện Bình Chánh tách thành hai phần là Bình Chánh và Bình Tân; Tân 
Bính tách thành Tân Bình và Tân Phú. … 
 Năm 2008, Công ty mở rộng hoạt động sang lĩnh vực cho thuê khách sạn 
 Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng. 
 Đội ngũ nhân viên bao gồm: 
 Trên 800 lao động hiện trường bao gồm thợ, phụ và cai 
 Khoảng 100 nhân viên văn phòng bao gồm các bộ phận chuyên môn. 
 Lợi nhuận năm 2009 khoảng 3,15 tỷ Việt Nam đồng. 
 Nhân viên công ty luôn nhận được những điều kiện làm việc tốt nhất và 
khuyến khích khả năng làm việc nhóm. Tinh thần tự giác, kỹ luật trong khâu bảo hộ 
lao động, tiến độ thi công rất chú trọng. 
 Một số đặc điểm cơ bản ngành xây dựng 
 Năm 2007 là năm xuất hiện nhiều tập đoàn xây dựng trong và ngoài nước đây 
vừa là cơ hội và thách thức cho các công ty xây dựng vừa và nhỏ. 
 Đặc điểm ngành lao động khá phức tạp, nguy hiểm. 
 Giá cả lao động ngành tương đối cao. 
 Trang 4 
 Người lao động dễ dàng bỏ việc, nghỉ không xin phép. 
 Đối tượng Lương ( triệu/ tháng) trình độ Giới tính 
 Bộ phận kỹ thuật 4.5-5.5 Trung hoc 
 Bộ phận kỹ thuật 6.5-8 Đại học 
 Bộ phận giám sát 5-6 
 Thợ chính 4 nam 
 Thợ 3.1 nam 
 Phụ 2.2 nam 
 Thợ chính 3.4 nữ 
 Thợ 2.9 nữ 
 Phụ 2 nữ 
 2.1.2 Mục Tiêu, Chức Năng Và Nhiệm Vụ: 
 Mục tiêu: 
 Chiến lược của công ty là tập trung khâu đạt giá trị gia tăng cao nhất là thi 
thiết kế và thi công. 
 Với phương châm hoạt động “Bền vững cho cho mọi tổ ấm”, công ty luôn thực 
hiện theo đúng tiêu chí kỹ thuật ngành, mỗi nhân viên phấn đấu cùng công ty thực 
hiện tầm nhìn chiến lược đến năm 2015 trở thành một trong những công ty hàng đầu 
trong lĩnh vực xây dựng. 
 Chức năng, nhiệm vụ 
 Chuyên thiết kế , thi công các công trình xây dựng, trang trí nội thất, mua bán, 
tư vấn … trong lĩnh vực xây dựng. 
 Thế mạnh của công ty là nhận thi công các công trình, thiết kế và thi công các 
công trình nhà phố hiện đại. 
 Lập kế hoạch kinh doanh , đầu tư ngắn hạn và dài hạn. 
 Không ngừng củng cố và phát triển qui mô hoạt động. 
 Trang 5 
 Quản lý, sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn vốn, đồng thời huy động thêm 
các nguồn vốn trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh. 
 Thực hiện các chế độ quản lý, lao động tiền lương và các chính sách xã hội 
khác, làm tốt công tác tổ chức cán bộ công nhân viên trong Công ty. 
 Đảm bảo chất chất lượng cuộc sống cho cán bộ công nhân viên và ngày càng 
nâng cao cuộc sống cho họ bằng nhiều hình thức như: các chính sách phúc lợi, bảo 
hiểm theo qui định của nhà nước. Không ngừng cải thiện môi trường làm việc được 
thỏa mái về tâm lý để mọi người tham gia làm việc tốt, gốp phần hoàn thiện kế hoạch 
đề ra. 
 2.1.3 Cơ Cấu Tổ Chức Và Bộ Máy Quản Lý: 
 Cơ cấu tổ chức 
 Công ty có cơ cấu tổ chức khá đơn giản, gồm có Giám đốc, phòng kế hoạch, 
phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, ba phòng kinh doanh, kho hàng. 
 Sơ đồ tổ chức của công ty: 
 BAN GIAÙM ÑOÁC 
 PHÒNG KỸ PHOØNG TOÅ CHÖÙC PHÒNG KẾ HOẠCH, KỀ 
 THUẬT, GIÁM TOÁN 
 SÁT HAØNH CHÍNH 
 TỔ KHO 
 TRƯỞNG HAØNG 
 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty 
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban: 
 Trang 6 
  Giám đốc: chịu trách nhiệm chính toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, 
vạch ra phương hướng hoạt động cho đơn vị và cụ thể hóa phương hướng hoạt động 
cho từng phòng. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành các phòng ban trong Công ty 
  Phó giám đốc : giúp giảm đốc giải quyết các công việc công ty theo yêu cầu 
được giao cũng như giải quyết các công việc được Giám đốc uỷ quyền và phải chịu 
trách nhiệm trước công ty và pháp luật quyết định của mình. 
  Phòng kế hoạch, kế toán: Theo dõi các hệ thống thông tin về giá cả nguyên 
vật liệu, đặt hàng và phân bổ nguyên vật liệu đúng tiến độ thi công. Lập tiến độ thực 
hiện các gia đoan thi công và bàn giao công có nhiệm vụ quản lý sử dụng hiệu qủa 
vốn, cân đối nguồn phù hợp với tốc độ, nhu cầu , hướng dẫn thực hiện chủ trương, 
chế độ tài chính chuyên ngành của nhà nước quy định. Lập các báo cáo tài chính theo 
định kỳ cho cơ quan chủ quản đúng theo qui định. 
  Phòng kỹ thuật, giám sát: Thực hiện các công việc chuyên môn như tư vấn, 
thiết kế, giám sát kiểm tra kỹ thuật đảm bảo chất lượng, an toàn côgn trình. 
  Phòng tổ chức hành chính : làm công tác tổ chức nhân sự như: tuyển nhân 
viên, phân bổ, đề bạt, khen thưởng cán bộ công nhân viên, tổ chức hợp đồng lao động 
ngắn hạn, dài hạn. Ngoài ra còn lo việc hậu cần tiếp khách. 
  Kho hàng: Tiếp nhận, bàn giáo nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật liệu, máy 
móc vụ vụ công tác thi công tại hiện trưởng. 
 2.2 Phân tích các chính sách hoạt động tại công ty TNHH thiết kế-xây 
 dựng-thương mại Thuận Khiêm 
 2.2.1 Thực trạng và phân tích các chính sách hoạt động tại công 
 2.2.1.1 Trả lương định kỳ hàng tuần 
 Do đặc thù ngành xây dựng nên công ty thực hiện chính sách chi trả lương định 
kỳ hàng tuần vào chiều thứ bảy và không giam ngày công của nhân viên cùng với phụ 
cấp : cước phí điện thoại, xăng đi đường, phí hao mòn phương tiện đi lại đối với những 
công trình có cự ly xa theo quy định nội bộ công ty. Đối với người lao động mới là thợ 
 Trang 7 
và phụ nếu chỉ làm 2 ngày vẫn đựơc tính lương vào chiều thứ bảy. Do đó tình trạng 
nhân viên nghỉ không xin phép rất cao. 
 Nguyên tắc trả lương của công ty bao gồm: 
 Công bằng: Công ty trả lương nhân viên một cách công bằng, quan tâm đủ đến 
phúc lợi cho từng cá nhân. 
 Đánh giá năng lực nhân viên thông qua kết quả đạt đựơc, những ghi nhận sự cố 
gắn hoàn thành nhiệm vụ nhằm phân loại xếp lương. 
 Phù hợp với giá thị trừơng: công ty xây dựng kế hoạch trả lương thông qua 
thống kê mức lương trung bình lĩnh vực xây dựng, hàng năm tăng 15-20 % lương cơ 
bản. Thực hiện chế độ thưởng lương thág 13 theo tỷ lệ tháng làm việc đối với toàn bộ 
nhân viên. 
 Các công trình nằm khắp nơi, do dó bộ phận cai công trình nào thì trực tiếp 
chấm công cho người lao động đảm bảo chính xác, trung thực gởi về bộ phận chấm 
công công ty. 
 Bộ phận chấm công công ty có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc chấm công các cai 
công trình. 
 2.2.1.2 Chính sách an toàn lao động và chương trình phúc lợi 
 Theo thống kê của bộ giám sát có 09 tai nạn tại các công trình và vẫn còn tình 
trạng nhân viên không sử dụng bảo hộ lao động. 
 Đối với nhân viên bắt đầu vào công ty sẽ được bộ phận giám sát an toàn công 
trình tổ chức giới thiệu nội quy, quy trình: 
 - An toàn cá nhân: cấp phát dụng cụ bảo hộ, hướng dẫn dấu hiệu nhận biết nguy 
hiểm, tinh thần cảnh giác cao với sự cố, thông tin kịp thời cho người quản lý, đồng đội 
những phát hiện nguy hiểm, giải cứu nhanh đồng đội… 
 - Tiêu chuẩn sử dụng an toàn máy móc, thiết bị chuyên dùng… 
 Nhằm thỏa mãn nhu cầu an toàn của các nhân viên trong công ty. Các nhân 
viên ký hợp đồng một năm trở lên đều được tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã 
hội, tham gia công đoàn và được hưởng các tiêu chuẩn của người lao động theo luật 
định. Ngoài ra công ty còn mua riêng bảo hiểm tai nạn cho mọi nhân viên trong công 
 Trang 8 
ty nhằm giảm những rủi ro và tổn thất của nhân viên khi bị tai nạn dù trong hay ngoài 
giờ làm việc. 
 Có phụ cấp cho các trường hợp ma chay, nghỉ dưỡng sức … theo qui định của công 
ty và do công đoàn quản lý. 
 2.2.1.3 Chương trình đào tạo và phát triển 
 Nhân viên được trang bị nhiều kiến thức và kỹ năng sẽ tự tin hơn khi giải quyết 
công việc của chính mình và cởi mở hơn khi hợp tác với người khác, bộ phận khác để 
giải quyết những công việc chung vì mục tiêu chung của công ty, giúp họ dễ hòa nhập 
với các bộ phận khác trong công ty: Thỏa mãn nhu cầu an toàn (tự tin hơn trong công 
việc), nhu cầu xã hội (biết cách hợp tác với các thành viên trong nhóm và khác 
nhóm). 
 Sự chuyển đổi công tác giúp nhân viên có cơ hội học hỏi và được đương dầu 
với những thách thức mới: nhu cầu tự hoàn thiện. 
 Mỗi năm, công ty lên kế hoạch công việc cũng như kế hoạch huấn luyện và 
đào tạo nhằm đáp ứng được những yêu cầu của công việc được giao cho những năm 
tới. Nhưng việc lập kế hoạch đào tạo hàng năm chỉ mang tính hình thức vì số lượng 
lao động biến động liên tục. 
 Các môn cung cấp về kỹ năng hay kiến thức có thể được chia làm 2 dạng: 
 Dạng về chuyên môn: Thông thường các nhân viên hiện trừơng được tập huấn 
các công việc cơ bản. Do đặc trưng nghành xây dựng, cán bộ quản lý sẽ sắp xếp các 
nhân viên làm việc theo tổ, các nhân viên mới sẽ học tập thực tế những thao tác các 
nhân viên lành nghề. Các nhân viên bộ phận kỹ thuật, giám sát, quản lý được bố trí 
học các lớp tập huấn ngắn hạn hay các lớp dài hạn còn hạn chế về số lượng, khuyến 
khích các nhân viên tự tìm tòi học hỏi nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tuy nhiên 
chưa thực sự quan tâm các lớp quản lý cho nhân viên. 
 Trong quá trình giám sát hoạt động các nhân viên, người quản lý xem xét 
chuyển đổi công tác một số vị trí cho phù hợp năng lực và tình trạng sức khoẻ của 
nhân viên. 
 Trang 9 
 Việc chuyển đổi công tác có thể xảy ra không chỉ bên trong một bộ phận mà 
còn có thể qua một bộ phận khác, và chỉ nên chuyển sang những bộ phận mới có ít sự 
khác biệt để nhân viên không cảm giác mất phương hướng khi công tác bộ phận mới. 
Ví dụ: thông qua chương trình huấn luyện và đào tạo, trưởng bộ phận có thể lên kế 
hoạch huấn luyện và đào tạo người thay thế, đồng thời lên kế hoạch trang bị những 
kiến thức cần thiết cơ bản của bộ phận mới mà nhân viên có thể sẽ qua công tác sau 
này theo nguyện vọng. 
 Việc chuyển đổi công tác là không có tính bắt buộc. Sự thuyên chuyển công tác có 
được khi xuất phát từ yêu cầu hoạt động kinh doanh, sự thoả thuận của nhân viên, giữa các 
trưởng bộ phận. Nhân viên muốn ra đi thường phải có trách nhiệm hướng dẫn chính cho 
người thay thế có đủ khả năng thực hiện công việc sau khi họ chuyển công tác. 
 2.2.1.4 Chính sách khen thưởng 
 Chính sách khen thưởng bao gồm: khen thưởng cá nhân và khen thưởng 
nhóm. 
 Nguyên tắc khen thưởng: 
  Nhấn mạnh đến thành công hơn là lỗi lầm. 
  Thông báo khen thưởng cho nhân viên một cách rộng rãi. 
  Thông báo khen thưởng trực tiếp cho cá nhân, nhóm một cách tôn trọng. 
  Sự khen thưởng phải được thực hiện sao cho người được nhận cảm thấy tự hào 
với đóng góp đặc biệt của họ trong công việc kinh doanh của công ty. 
  Chọn thời điểm phải thích hợp. 
  Thông tin dùng thông báo về giải thưởng phải rõ ràng và cho thấy mối quan hệ 
giữa khen thưởng và thành quả mà nhân viên đạt được. 
  Khuyến khích sự khen thưởng xuyên suốt trong tổ chức. 
 Những phần thưởng: 
  Huấn luyện trong tương lai, vị trí mới cho họ trong những dự án, những phản 
hồi ngợi khen trên những kết quả mà nhân viên đạt được, tăng lương. 
  Món quà có biểu tượng của công ty 
  Tổ chức đi du lịch hang năm. 
 Trang 10 
 2.2.1.5 Cách đánh giá nhân viên 
 Hệ thống đánh giá bao gồm: 
 Về phía nhân viên 
 Cuối mỗi nă m tài chính mỗi nhân viên tự đánh giá công việc và phẩm chất cá 
nhân gởi trưởng bộ phận bao gồm các mục: 
 - Liệt kê và đánh giá những hoạt động trong năm vừa qua. 
 - Đưa ra những kế hoạch định làm trong năm mới. 
 - Những mong đợi về nghề nghiệp. 
 Nhằm mục đích cho người quản lý trực tiếp biết những công việc mà mình 
mong muốn làm trong tương lai. Dựa vào đó người quản lý trực tiếp sẽ lên kế hoạch 
đào tạo và chuyển công tác khi có điều kiện.Tuy nhiên việc chuyển công tác này sẽ 
phụ thuộc rất nhiều vào những yếu tố như: năng lực nhân viên đó, khi nhân viên đi họ 
phải đào tạo để có người thay thế họ trong nhiệm vụ hiện tại để trưởng bộ phận hiện 
tại có thể cho phép họ đi, trưởng bộ phận mới sau khi phỏng vấn đồng ý nhận, và nhất 
là do nhu cầu công việc... 
 Về phía người quản lý trực tiếp: 
 - Đánh giá những đóng góp của các nhân viên thuộc cấp và phân loại mức độ 
đóng góp. 
 - Phân tích những mặt mạnh và yếu của từng nhân viên để có kế hoạch đào 
tạo. 
 - Đóng góp cho bảng kế hoạch hoạt động và hướng phát triển nghề nghiệp 
tương lai của nhân viên thuộc cấp. 
 - Đề nghị nâng bậc hay nâng lương khi nhân viên thuộc cấp đạt những yêu cầu 
do công ty đề ra. 
 Trang 11 
 Chương 3 : Cơ sở lý luận về trung thành nhân viên 
 3.1.Một số vấn đề về lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức 
 3.1.1 Khái niệm: 
 Allen &Mayer (1990) chú trọng ba trạng thái tâm lý của nhân viên khi gắn kết 
với tổ chức. Nhân viên có thể trung thành với tổ chức xuất phát từ: 
  Tình cảm thật sự của họ 
  Đđiều kiện làm việc tốt hơn 
  Những chuẩn mực đạo đức mà họ theo đuổi. 
 Theo Mowday, Steers và Poter (1979), trung thành là “ý định hoặc mong 
muốn duy trì là thành viên của tổ chức”. Định nghĩa nổi tiếng của Mowday về lòng 
trung thành tương tự như khái niệm “Duy trì” trong các nghiên cứu ở phạm vi quốc 
gia trong nhiều năm liền của viện Aon Consulting: nhân viên có ý định ở lại lâu dài 
cùng tổ chức/doanh nghiệp: sẽ ở lại tổ chức/doanh nghiệp mặc dù có nơi khác có lời 
đề nghị lương bổng tương đối hấp dẫn hơn (Stum 1999, 2001). 
 Theo Johnson (2005) ngày nay, nhân viên “trung thành với nghề nghiệp của 
họ hơn trung thành với nhà tuyển dụng” và “bản chất trong quan hệ giữa nhân viên và 
nhà tuyển dụng đã có những thay đổi căn bản và cần đánh giá lại khái niệm trung 
 Theo Jaerid Rossi (trích lại từ Penelope Trunk (2007) “ Giống như chức năng 
của thời gian, lòng trung thành là ý tưởng hẹn ước, công việc chỉ thực sự hấp dẫn khi 
thường xuyên được học hỏi”. Ngược lại, “Các công ty không muốn sự trung thành mù 
quáng, hình thức trung thành tốt nhất là khi cả công ty và nhân viên cùng có lợi”. 
 Theo The Loyalty Research Center, 2004 “Lòng trung thành của nhân viên là 
khi nhân viên có cam kết gắn liền với thành công của tổ chức và tin rằng làm việc cho 
tổ chức này chính là sự lựa chọn tốt nhất của họ”. Theo mô hình thang đo lòng trung 
thành của nhân viên của Man Power (2002), những tiêu chuẩn đánh giá lòng trung 
thành bao gồm : “Sẵn lòng giới thiệu công ty của mình như một nơi làm việc tốt; Sẵn 
lòng giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của công ty; Có ý định gắn bó lâu dài với 
công ty”. 
 Trang 12 
 Một số tổng giám đốc cho rằng các tổ chức muốn có một nhân viên ngôi sao trong ba 
năm còn hơn có một nhân viên ở lại với công ty suốt đời nhưng lực kém cỏi. Tuy nhiên, quan 
điểm mới về lòng trung thành chưa phổ biến rộng rãi ở các doanh nghiệp Việt Nam và còn 
gặp khó khăn trong việc đo lường. Vì vậy, nghiên cứu này vẫn sử dụng định nghĩa lòng trung 
thành của Mowday và các cộng sự (1979), cùng với thang đo lòng trung thành của nhân viên 
của Man Power (2002). 
 3.1.2 Lợi ích của việc xây dựng và duy trì lòng trung thành của nhân viên 
 Giá trị của lòng trung thành của nhân viên là cực kỳ to lớn, giảm thiểu chi phí 
thay đổi nhân viên chỉ là một ví dụ nhìn thấy được, lợi ích của việc giữ lại những 
nhân viên có kinh nghiệm, đáng tin cậy là vô giá. 
 - Về mặt doanh thu: các nhân viên trung thành có khuynh hướng làm việc tốt 
hơn cả những gì khách hàng mong đợi và luôn có tinh thần làm việc cao ở khả năng 
tốt nhất của họ. Cả hai đặc điểm này đều rất quan trọng trong việc giữ lại cho công ty 
những khách hàng trung thành và đem về doanh thu cao. 
 - Về mặt chi phí: những nhân viên trung thành sẽ ở lại làm việc với công ty lâu dài, từ 
chối những lời chào mời từ đối thủ, không chủ động tìm công việc mới và luôn giới thiệu 
công ty của mình là những chỗ làm tốt. Cả bốn thái độ này đều có ảnh hưởng tích cực đến 
phía cột chi phí trong bảng cân đối kế tóan của công ty, vì công ty sẽ tránh được những 
khỏan chi phí đáng kể cho việc thay thế nhân viên. 
 3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành của nhân viên 
 3.2.1 Thu nhập/lương cao 
 Trả công lao động luôn luôn là một trong