Công ty Jabil Việt Nam là công ty con thuộc tập đoàn Jabil Circuit, chuyên về sản 
xuất thiết bị điện tử cho các công ty OEM (Original Equipment Manufacturer, dùng gọi 
nhà sản xuất thiết bị nguyên thủy) trong ngành công nghiệp bao gồm cả y tế, khoa học đời 
sống, công nghệ sạch, thiết bị, quốc phòng, hàng không vũ trụ, ô tô, máy tính, lưu trữ, sản 
phẩm tiêu dùng, mạng và viễn thông.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 30 trang
30 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2290 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Cải tiến qui trình cung cấp và thu hồi vật liệu sản xuất tại công ty jabill Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH 
 KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 
 LỚP: CAO HỌC NGÀY 2–KHÓA 22 
 ----------0O0---------- 
 CẢI TIẾN QUI TRÌNH CUNG CẤP 
VÀ THU HỒI VẬT LIỆU SẢN XUẤT 
 TẠI CÔNG TY JABILL VIỆT NAM 
 MÔN HỌC: THAY ĐỔI VÀ PHÁT TRIỂN (OD) 
 GVHD : TS. TRƯƠNG THỊ LAN ANH 
 HỌC VIÊN : TRẦN THỊ DIỆU 
 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2014
 ~ 1 ~ 
 Mục lục 
Mục lục ................................................................................................................................. 1 
Chương 1 PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 3 
 1.1 Giới thiệu về công ty JABIL .................................................................................. 3 
 1.2 Lý do và mục tiêu lựa chọn đề tài ........................................................................... 3 
 1.2.1 Lý do chọn đề tài: ............................................................................................. 3 
 1.2.2 Mục tiêu: .......................................................................................................... 3 
 1.2.3 Phạm vi thực hiện dự án: .................................................................................. 4 
 1.3 Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................ 4 
Chương 2 CƠ SỞ NỀN TẢNG VÀ MÔ TẢ TÌNH HUỐNG ....................................... 5 
 2.1 Cơ sở nền tảng: ....................................................................................................... 5 
 2.1.1 Cách tiếp cận chẩn đoán của Dự án là cách tiếp cận giải quyết vấn đề: .......... 5 
 2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin của dự án sẽ là sự phối hợp của 3 phương 
 pháp: .......................................................................................................................... 5 
 2.1.3 Áp dụng mô hình Lean 6 Sigma trong việc thu thập thông tin và chẩn đoán 
 vấn đề: .......................................................................................................................... 5 
 2.2 Mô tả tình huống ..................................................................................................... 6 
 2.2.1 Tình trạng hiện tại của Jabil Việt nam: ............................................................ 6 
 2.2.2 Quy trình cung cấp và thu hồi nguyên vật liệu tại Jabil Việt nam: ................. 6 
Chương 3 THU THẬP THÔNG TIN, PHÂN TÍCH VÀ GIẢI THÍCH KẾT QUẢ .. 14 
 3.1 Bước xác định (DEFINE): .................................................................................... 14 
 3.2 Đo lường và phân tích: (MEASURE & ANALYZE). .......................................... 15 
 3.2.1 Thông tin thứ cấp: .......................................................................................... 15 
 ~ 2 ~ 
 3.2.2 Thông tin sơ cấp: ............................................................................................ 16 
Chương 4 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 20 
Chương 5 DỰ BÁO KHÁNG CỰ CỦA SỰ THAY ĐỔI ........................................... 22 
 5.1 Dự báo các kháng cự sự thay đổi ............................................................................ 22 
 5.2 Cách làm giảm các kháng cự: ................................................................................ 22 
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. i 
 ~ 3 ~ 
 Chương 1 
 PHẦN MỞ ĐẦU 
1.1 Giới thiệu về công ty JABIL 
 Công ty Jabil Việt Nam là công ty con thuộc tập đoàn Jabil Circuit, chuyên về sản 
xuất thiết bị điện tử cho các công ty OEM (Original Equipment Manufacturer, dùng gọi 
nhà sản xuất thiết bị nguyên thủy) trong ngành công nghiệp bao gồm cả y tế, khoa học đời 
sống, công nghệ sạch, thiết bị, quốc phòng, hàng không vũ trụ, ô tô, máy tính, lưu trữ, sản 
phẩm tiêu dùng, mạng và viễn thông. 
1.2 Lý do và mục tiêu lựa chọn đề tài 
1.2.1 Lý do chọn đề tài: 
 Tại công ty Jabil Việt Nam, vật liệu sản xuất chiếm đến 70% tổng chi phí. Do đó 
việc kiểm soát chặt chẽ qui trình cung ứng vật liệu, đặc biệt là qui trình cung ứng và thu 
hồi vật liệu sản xuất giữa kho và chuyền sản xuất, chiếm vai trò rất quan trọng trong mục 
tiêu giảm thiểu chi phí.Tuy nhiên, hiện nay hoạt động này vẫn chưa được kiểm soát chặt 
chẽ, làm giảm hiệu quả của hoạt động sản xuất và kiểm soát tồn kho, gây tốn kém về mặt 
chi phí cho công ty và ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Trước thực trạng 
không như mong muốn này của qui trình cung ứng vật liệu, nhóm quyết định chọn đề tài 
“cải tiến qui trình cung cấp và thu hồi vật liệu sản xuất tại công ty Jabil Việt Nam” để làm 
dự án can thiệp OD tại công ty Jabil Việt Nam. 
1.2.2 Mục tiêu: 
 - Nhận diện hạn chế trong qui trình cung cấp và thu hồi vật liệu sản xuất giữa kho và 
 chuyền sản xuất tại công ty Jabil Việt Nam. 
 - Đề xuất giải pháp cải tiến qui trình. 
 ~ 4 ~ 
1.2.3 Phạm vi thực hiện dự án: 
 Dự án được thực hiện ở qui mô tổ chức là công ty Jabill Việt Nam.Các phòng ban 
liên quan đến Dự án bao gồm: 
 - Phòng kế hoạch (Planning) 
 - Phòng phân tích tồn kho (IA) 
 - Phòng chuẩn bị vật liệu (Kitting) 
 - Phòng sản xuất (Production) 
 - Kho 
1.2.4 Đối tượng nghiên cứu: 
 Qui trình cung cấp và thu hồi vật liệu sản xuất tại công ty Jabil Việt Nam 
 ~ 5 ~ 
 Chương 2 
 CƠ SỞ NỀN TẢNG VÀ MÔ TẢ TÌNH HUỐNG 
2.1 Cơ sở nền tảng 
2.1.1 Cách tiếp cận chẩn đoán của Dự án là cách tiếp cận giải quyết vấn đề: 
 Qui trình cung cấp và thu hồi vật liệu sản xuất tại công ty Jabil Việt Nam hiện đang 
được đánh giá là hoạt động không hiệu quả và cần cải tiến  dự án sẽ bắt đầu từ thực 
trạng không mong muốn này để chẩn đoán vấn đề đang làm cho qui trình này hoạt động 
kém hiệu quả. 
2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin của dự án sẽ là sự phối hợp của 3 phương 
pháp: 
 - Phương pháp quan sát 
 - Khảo sát bằng bản câu hỏi 
 - Tài liệu thứ cấp 
1.1.4 Áp dụng mô hình Lean 6 Sigma trong việc thu thập thông tin và chẩn đoán 
 vấn đề: 
 Áp dụng bước 1, 2, 3 trong chu trình DMAIC (Define - Measure - Analysis - 
Improve) để thực hiện việc thu thập thông tin và chẩn đoán vấn đề: 
  Bước 1: Xác định (define) 
 - Dùng công cụ Project charter để phát biểu vấn đề/tình trạnh không mong 
 muốn. 
 - Dùng công cụ SIPOC để mô tả về qui trình cung ứng và thu hồi vật liệu. 
  Bước 2: Đo lường (measure): 
 - Dùng công cụ Sơ đồ xương cá để xác định các nguyên nhân tiềm năng có 
 thể gây ra vấn đề bất ổn trong qui trình. 
 - Từ các nguyên nhân tiềm năng đã phân tích được trong mô hình xương cá 
  tiến hành thu thập thông tin liên quan đến các nguyên nhân này thông 
 qua 3 phương pháp: quan sát, bản câu hỏi, tài liệu thứ cấp. 
  Bước 3: Phân tích (analysis) 
 ~ 6 ~ 
 - Biểu diễn số liệu thu thập được dưới dạng bảng biểu, đồ thị để thực hiện 
 việc tính toán và phân tích  đưa ra kết luận về nguyên nhân gây ra vấn đề 
 bất ổn. 
 - Từ nguyên nhân đã được xác định  sử dụng công cụ 5 why (5 Why's Root 
 Cause Analysis Technique) để tìm ra gốc rễ của vấn đề này. 
2.2 Mô tả tình huống 
2.2.1 Tình trạng hiện tại của Jabil Việt nam: 
 - Dừng chuyền sản xuất rất thường xuyên. Dừng chuyền do nhiều nguyên nhân gầy 
 ra, theo các số liệu thống kê thì dừng chuyền do yếu tố nguyên vật liệu chiếm 
 1,55% tổng thời gian chạy. 
 - Thời gian linh kiện tồn tại trên line trên 7 ngày chiếm khoảng 6,32%. 
 - Tốn rất nhiều thời gian và công sức cho việc kiểm tra và điều chỉnh tồn kho trên hệ 
 thống cho phù hợp với thực tế. 
2.2.2 Quy trình cung cấp và thu hồi nguyên vật liệu tại Jabil Việt nam 
2.2.2.1 Giới thiệu về linh kiện : 
 1. Linh kiện được đựng trong 1 cuộn thế này ( gọi là cuộn reel ) 
 - một cuộn reel có thể có 2000, 5000, 10.000 con linh kiện trong đó, tùy kích thước 
 đóng gói của nhà cung cấp. 
 - Mỗi cuộn reel chứa 1 loại linh kiện duy nhất, trên tem thể hiện : tên linh kiện, số 
 lượng, mã vạch… 
~ 7 ~ 
 ~ 8 ~ 
2.2.2.2 Mô tả qui trình : 
- Bước 1 : Mỗi ngày , Planner sẽ lên kế hoạch chạy cho ngày mai bao gồm : Mã hàng , số 
lượng, giờ chạy và những thông tin cần thiết khác. Sau đó update những nội dung này lên 
công cụ web toàn cầu PPT ( Production Planning Tool) trong vòng 24 giờ trước giờ chạy. 
*PPT : Bộ phyận có liên quan đều có thể truy cập được tất cả các plan của Jabil trên toàn 
cầu. 
- Bước 2 : IA sẽ dựa trên PPT rồi tạo Puliist trên phần mềm SAP. Pullist dựa vào số 
lượng plan cần chạy, BOM nó sẽ tự động truy xuất tên toàn bộ linh kiện, tổng cộng số 
lượng mỗi linh kiện cần thiết cần cho plan đó. Hệ thống sẽ xuất linh kiện từ kho ( ký hiệu 
0100) chuyển lên line ( ký hiệu 0104), linh kiện sẽ được chuyển từ vị trí 0100 qua 0104 
trên SAP 
* IA : Inventory Analyst ( Phân tích tồn kho) 
*BOM : thể hiện tên linh kiện, số lượng mỗi linh kiện cần chạy cho 1 board. 
*SAP : Phần mềm quản lý doanh nghiệp thuộc ERP 
 ~ 9 ~ 
Bước 3 :Kitting ( bộ phận chuẩn bị vật liệu ) 
Dựa vào pullist của IA và tiến hành xuất hàng.Sau khi xuất hàng xong sẽ in ra tờ giấy 
xuất hàng. Công nhân sẽ kiểm tra chính xác tên từng con linh kiện ứng với số lượng mà 
nó được xuất ra trên hệ thống ứng với số lượng thực tế , rồi bỏ tất cả vào 1 chiếc xe ( 
Trolley). Mỗi một trolley đều được dán tên model, số lượng, mã số pullist, giờ chạy, ngày 
chạy. 
 ~ 10 ~ 
Bước 4 :Sản xuất kiểm tra, ký tên xác nhận đã nhận đầy đủ linh kiện và số lượng rồi kéo 
hàng lên chuyền chạy. 
 ~ 11 ~ 
4.1 Trước khi chạy, SX phải lắp linh kiện vào “máng” FSS ( Feeder Setup Sheet) 
4.2 Sau đó, lại lắp máng FSS vào máy NXT ( máy gắp linh kiện để cắm vào board) 
 ~ 12 ~ 
4.3 Sau khi chạy xong, SX sẽ tháo hết reel trong FSS ra để trả về kho 
Bước 5:Kho sẽ đếm lại số lượng của từng cuộn reel coi còn bao nhiêu, in lại tem với số 
lượng vừa đếm 
 Máy đếm reel 
 ~ 13 ~ 
Bước 6 :Sau khi đếm reel xong, kho sẽ nhận chúng lại vào Bin : KẾT THÚC 
*Bin : dung để chứa linh kiện.Kho có rất nhiều Bin, mỗi Bin được ký hiệu 1 tên riêng 
được kết nối với SAP để dễ dàng cất giữ và truy xuất linh kiện. 
 ~ 14 ~ 
 Chương 3 
 THU THẬP THÔNG TIN, PHÂN TÍCH VÀ GIẢI THÍCH 
 KẾT QUẢ 
3.1 Xác định vấn đề 
 Vật liệu được đưa từ kho lên chuyền không được kiểm soát chặt chẽ. Cụ thế như 
sau: 
 1.Linh kiện giao cho sản xuất, họ để lung tung, thường xuyên bị thất lạc. Mất thời 
gian tìm kiếm, có nhiều trường hợp không tìm không thấy. Hàng thực tế bị thất thoát, 
trong khi hệ thống vẫn đủ. Dẫn đến khi IA xuất danh sáh linh kện để chạy, hệ thống thì 
xuất đủ, nhưng hàng thực tế không có. Sau khi xuất hàng xong hoặc đưa lên chuyền sản 
xuất mới phát hiện ra. Lúc đó buộc sản xuất phải dừng chuyền vì không có linh kiện để 
chạy ( vì thiếu 1 con linh kiện cũng không thể chạy hoàn tất 1 model). Dừng chuyền là 
một vấn đề rất nghiêm trọng đối với một công ty chuyên sản xuất. Khi dừng chuyền sẽ bị 
lãng phí chi phí máy móc, nhân công, nguyên vât liệu… 
 2.Nhà máy có tới 10 chuyền sản xuất. Hàng ngày có đếm hàng chục xe mã hàng 
chứa linh kiện chạy dư của sản xuất trả về. Khu vực đếm hàng chờ trả về kho thường 
xuyên bị ùn tắt. Linh kiện không kịp đếm trả về kho. Khi IA làm danh sách xuất hàng cho 
plan ngày hôm sau sẽ bị thiếu linh kiện. ( thiếu một vài con linh kiện do trong kho đã hết 
tồn kho, chỉ còn số lượng ít chờ đếm trả về, nhưng lại đủ chạy cho vài plan kế tiếp nữa.) 
 3. Số lượng in trên tem của linh kiện thường xuyên không khớp nhau. Làm hệ thống 
bị sai lệch so với thực tế. Điều này vô cùng nguy hiểm. VD : Tem in số lượng 1000, 
nhưng bên trong cuộn reel chỉ có 8000. Nhưng plan buộc chạy 1000 thì sẽ bị thiếu. Điều 
này cũng gây dừng chuyền, nếu linh kiện này hết tồn kho thì càng nguy hiểm. Sản lượng 
chạy không đủ, sai lệch cam kết với khách hàng. 
 ~ 15 ~ 
3.2 Đo lường và phân tích 
1.1.5 Thông tin thứ cấp 
1.1.5.1 Báo cáo thời gian dừng chuyền 
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra dừng chuyền. Thiếu vật liệu là một trong những nguyên 
nhân đó.Qua báo cáo thời gian dừng chuyền hàng ngày cho thấy, thời gian dừng chuyền 
vì thiếu vật liệu chiếm 1,55% tổng thời gian chạy. Đây là một con số khá lớn, trung bình 
một ngày dừng chuyền vì thiếu vật liệu là 23 phút. 
 - Nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu vật liệu là do plan không được xuất đầy đủ. 
 Một xe mã hàng có thể thiếu 1 vài linh kiện hoặc số lượng trên tem bị sai với thực 
 tế. Vì vậy cần phải có thời gian tìm kiếm linh kiện thiếu bị thất lạc. Hoặc sẽ xuất lẻ 
 từ kho nếu như con linh kiện đó đã được trả về.Khi đó dừng chuyền xảy ra. 
1.1.5.2 Báo cáo điều chỉnh hệ thống : 
Qua báo cáo điều chỉnh hệ thống cho thấy, IA thường xuyền điều chỉnh số lượng của 
nhiều linh kiện trên hệ thống. Nguyên nhân là do số lượng giữa tem và thực tế khác nhau. 
Làm sai lệch hệ thống. Cũng có nhiều trường hợp linh kiện bị mất thực tế, mà số hệ thống 
vẫn còn, nên phải điều chỉnh giảm số lượng trên toàn hệ thống. Đồng nghĩa với việc công 
ty bị mất tiền. Số tiền = đơn giá x số lượng. Hàng tuần, số tiền bị mất đi do điều chỉnh 
trung bình 700USD. Điều chỉnh hệ thống nhiều, càng cho thấy hiệu quả kiểm soát vật liệu 
chưa tốt. 
 ~ 16 ~ 
1.1.5.3 Báo cáo thời gian tồn tại của linh kiện trên hệ thống. 
Thời gian tồn tại của linh kiện trên chuyền được tính từ lúc linh kiện được xuất ra chuyền 
đến thời điểm hiện tại. Qua báo cáo ta thấy thời gian linh kiện tồn tại trên 7 ngày chiếm 
6,32% tổng số linh kiện được đưa lên chuyền. Điều này có nghĩa là sản xuất sau khi chạy 
xong một mã hàng không trả linh kiện về trong vòng 24 giờ mà vẫn để một số linh kiện 
lại trên chuyền. Họ không trả về vì không tìm thấy, rất nhiều trường hợp hàng thực tế bị 
thất lạc nhưng vẫn còn treo trên hệ thống. Điều này làm buyer không mua thêm hàng vì 
thấy hệ thống còn tồn kho, planner thì vẫn lên kế hoạch chạy tiếp. Nhưng thực tế thì có 
thể đã mất. Kết quả sẽ mua hàng về không kịp, plan chậm trễ, phá vỡ cam kết với khách 
hàng. 
1.1.6 Thông tin sơ cấp 
Thông qua thảo luận nhóm về những nguyên nhân gây nên các vấn đề đang xảy ra. Nhóm 
thực hiện OD đã cùng nhau đưa ra những nguyên nhân theo qui tắc Pareto. Trong vô vàn 
những nguyên nhân, nhóm đã đưa ra những nguyên nhân điển hình nhất gây nên vấn đề. 
Sau khi tập hợp xong thông tin, biểu đồ xương cá được hình thành như sau : 
 ~ 17 ~ 
 Hình 3.1 : Sơ đồ xương cá 
Diễn giải sơ đồ xương cá : 
 Vấn đề chính : Kiểm soát vật liệu chưa hiệu quả. Trong đó có 3 nguyên nhân chính 
gây nên vấn đề : 
 Nguyên nhân 1 : Sản xuất không trả hàng về kho trong vòng 24 giờ. Nguyên nhân 
con : 
 - Việc lắp và tháo vật liệu vào máng FSS mất thời gian, 3 trung bình 2 giờ/ model. 
 Công nhân vừa đứng điều khiển máy XNT vừa thực hiện tháo lắp. Họ than phiền 
 không có thời gian và không đủ người làm. 
 - Giám sát công nhân chưa chặc chẽ, người giám sát không quan tâm tới việc phải 
 trả vật liệu về, họ chỉ quan tâm miễn sao có đủ vật liệu lúc đưa lên chuyền, có hàng 
 để chạy là được, việc trả vật liệu về kho để sau từ từ cũng được vì nghĩ còn tồn 
 trong kho nhiều. 
 - Côn nhân lẫn giám sát sản xuất đều thiếu ý thức trong việc giữ gìn nguyên vật liệu, 
 chưa hiểu được tầm quan trọng của chúng. 
 ~ 18 ~ 
 Nguyên nhân 2 : Linh kiện thường xuyên bị ùn tắc ở khu vực chờ đếm trả về kho. 
Nguyên nhân con : 
 - Vì có 10 chuyền sản xuất, một ngày trung bình chạy 5 models thì có rất nhiều xe 
 hàng chạy dư trả về. Trong khi đó chỉ có 6 máy đếm linh kiện. Để hoàn tất đếm 
 xong một xe hàng mất 3 giờ.Công suất đếm của máy rất chậm. Nên có hàng chục 
 xe hàng mỗi ngày sẽ không thể nào đếm kịp, gây nên ùn tắc. Không thể đếm hết 
 trong 24 giờ mà phải lấn qua những ngày khác 
 Nguyên nhân 3 : Sai sót khi đếm hàng, điều này vô cùng nguy hiểm. Dẫn đến sai lệch 
số lượng giữa hệ thống và thực tế. Nguyên nhân con : 
 - Sau khi đếm xong, công nhân phải nhập số lượng in trên tem bằng tay. Phần mền 
 in tem không tự động, bắt buộc phải nhập tay số lượng. Vì công nhân thường 
 xuyên đi làm ca đêm nên rất dễ buồn ngủ, không được tỉnh táo, nhập sai số lượng. 
Tiếp theo là : Thu thập thông tin bằng BẢNG CÂU HỎI khảo sát nhầm củng cố 
tính KHÁCH QUAN của sơ đồ xương cá. 
 - 
 - Đối tượng khảo sát: nhân viên và quản lý của 5 phòng ban có liên quan. Bao gồm: 
 phòng kế hoạch (Planning), phòng phân tích tồn kho IA, phòng chuẩn bị vật liệu 
 Kitting, phòng sản xuất (Production), kho. 
 - Hình thức chọn mẫu: chọn mẫu phân tầng: Planner – 10 người, IA – 15 người, 
 Kitting – 5 người, giám sát sản xuất – 15 người, giám đốc chuyền – 5 người, giám 
 sát kho – 5người. 
 - Kết quả khảo sát:Sau khi phát phiếu khảo sát, nhóm đã tiến hành chạy dữ liệu 
 trên phần mầm SPSS. Kết quả như sau: 
 ~ 19 ~ 
 Câu hỏi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 
 Hoàn toàn không đồng ý 0 0 1 30 14 16 14 17 2 14 6 
 Không đồng ý 5 9 10 21 22 23 23 22 6 22 13 
 Đồng ý 24 30 24 3 14 10 10 14 20 16 20 
 Hoàn toàn đồng ý 26 16 20 1 5 6 8 2 27 3 16 
 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát (Nội dung bảng câu hỏi: xem phần phụ lục) 
 Nhận xét: kết quả khảo sát và thông tin trong sơ đồ xương cá tương đối khớp nhau 
như đã phân tích trên. 
 ~ 20 ~ 
 Chương 4 
 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 
 Thông qua những gì đã phân tích, người thực hiện OD xin đưa ra một số giải pháp 
như sau để giải quyết vấn đề, chủ yếu tập trung vào cải tiến qui trình.Như đã phân tích 
Vấn đề lớn chính là : KIỂM SOÁT VẬT LIỆU CHƯA CHẶT CHẼ. Trong đó có 3 
nguyên nhân chính gây nên vấn đề. Do đó, giải pháp đưa ra sẽ tập trung triệt tiêu 3 
nguyên nhân này. 
4.1 Giải quyết nguyên nhân thứ 1 
 “Sản xuất không trả hàng về kho ngay khi hoàn tất một mã hàng trong vòng 24 giờ” 
4.1.1 Giải pháp : Làm cho sản xuất trả hàng về 
4.1.2 Mô tả thực hiện : 
 - Thiết lập một trạm tháo lắp tách biệt với khu vực sản xuất, gọi là trạm FSS. Tại 
 đây sẽ bố trí công nhân chỉ chuyên làm nhiệm vụ tháo và lắp linh kiện vào máy 
 FSS, trước khi đưa lên chuyền chạy máy NXT. Như vậy công nhân ở chuyền chỉ lo 
 điều khiển máy NXT thôi, không còn mất thời gian cho việc tháo lắp nữa. Sau khi 
 chạy xong một mã hàng. Linh kiện sẽ được công nhân ở trạm FSS tháo ra lập tức 
 trả về kho. 
 - Hiệu quả : tận dụng tính hiệu quả của chuyên môn hóa, tiết kiệm được thời gian. 
 Công việc phân bố rõ rang, không đùn đẩy trách nhiêm. Linh kiện được trả về kho 
 nhanh chóng. Giảm tình trạng thất lạc linh kiện trên chuyền vì đề nhiều ngày 
 không trả về. Planner và buyer lên kế hoạch chạy và mua hàng chính xác. Giảm 
 được tình trạng dừng chuyền. 
4.2 Giải quyết nguyên nhân thứ 2 : 
“Linh kiện thường xuyên bị ùn tắc ở khu vực chờ đếm trả về kho” 
4.2.2 Giải pháp : không sử dụng máy đếm nữa mà sẽ scan số lượng dựa trên mã vạch. 
 ~ 21 ~ 
4.2.2 Mô tả thực hiện : 
- Khi nhận xe linh kiện từ bộ phận kitting, trạm FSS sẽ scan số lượng cần tiêu hao theo 
plan của mỗi loại linh kiện. Sau đó, hệ thống sẽ tự động trừ ra số dư còn lại. 
 Ví dụ : cuộn reel X có 1000 con linh kiện X. Số lượng trên mã vạch của tem là 1000. 
Plan A cần chạy 2000 con X. Công nhân scan mã vạch vào máy NXT. Sau khi scan xong, 
hệ thống sẽ tự động trừ trên mã vạch số lượng còn lại là 8000. Khi đó, trả về kho đúng 
8000. Không cần đếm lại nữa. 
-Hiệu quả: Thời gian scan xong một xe hàng chỉ mất 30 phút, nhanh gấp 6 lần so với thời 
gian đếm bằng máy. Hệ thống tự động in tem theo số lượng còn lai, nên không còn tình 
trạng công nhân nhập thủ công sai số lượng nữa. Không còn út tắt , đảm bảo linh kiện 
được trả vè kho trong vòng 24 giờ để xuất hàng chạy cho plan ngày mai. Sẽ không còn 
tình trạng dừng chuyền. 
 ~ 22 ~ 
 Chương 5 
 DỰ BÁO KHÁNG CỦA CỰ SỰ THAY ĐỔI 
5.1.Dự báo các kháng cự sự thay đổi 
- Khi không sử dụng máy đếm reel nữa thì những công nhân cũ có thể sẽ bị luân chuyển 
qua bộ phận khác. Họ sẽ không quen với công việc mới và có những phản ứng chống lại 
sự thay đổi 
- Bộ phận sản xuất phải tuyển thêm người cho trạm FSS nên sẽ tốn thêm chi phí. Giám 
đốc sản xu