Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, mọ i doanh ngh iệp đều tiến hành sản
xuất kinh doanh theo kế hoạch của Nhà nước g iao xuống, nhiệm vụ của các
doanh nghiệp là hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao cho và khi ho àn
thành các chỉ tiêu có nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy
nhiên trong nền kinh tế th ị trường và xu thế hộ i nhập về kinh tế hiện nay, sự
cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình có
thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh ngh iệp khác thì điều tất yếu là
các doanh ngh iệp phải cải th iện mụ c tiêu kinh tế, phải b iết rõ thị trường hoặc
cấu trúc ngành và các lực thúc đẩy cạnh tranh, cũng như ứng dụng các chiến
lược cạnh tranh phù hợp với doanh ngh iệp.
Để nghiên cứu kỹ hơn về hoạt động của các doanh ngh iệp trong môi
trường cạnh tranh hiện nay nhóm 3 đã chọn Công ty Bánh kẹo Hải châu để làm
rõ vấn đề.
Công ty cổ ph ần bánh kẹo Hải Ch âu là một doanh nghiệp nhà nước có bề
dầy lịch sử, h iện nay đang đ ứng trước sự vận động của nền kinh tế, Công ty
cũng đang cố gắng tìm tòi sáng tạo một ch iến lược kinh doanh bền v ững để phát
triển trong tương lai.
Trong phạm v i nghiên cứu bài luận nhó m 3 nghiên cứu các v ấn đề chính
như sau :
- Cấu trúc thị trường và đặc tính cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu .
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp trong 3 nă m gần đây và dự báo cho
những năm tiếp theo thông qua việc ước lượng hàm sản xuất, chi phí, dự báo về
doanh thu và cầu của doanh nghiệp.
- Đề xuất những chiến lược giúp công ty đạt được mục tiêu trong thời kỳ tới.
Trong quá trình nghiên cứu và phân tích không tránh khỏ i sai xót mong
nhận được sự giúp đ ỡ và nhận xét của GV TS. Đào Thị Bích Thủy để bài luận
được hoàn thiện hơn .
29 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2600 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Cấu trúc thị trường và đặc tính cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Cấu trúc thị trường và đặc tính cạnh
tranh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Nhóm 3 – QTKD1K19 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong n ền kinh tế tập trung bao cấp, mọi doanh nghiệp đều tiến hành sản
xuất kinh doanh theo kế hoạch của Nhà nước giao xuống, nhiệm vụ của các
doanh nghiệp là hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao cho và khi hoàn
thành các chỉ tiêu có nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy
nhiên trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự
cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình có
thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh ngh iệp khác thì điều tất yếu là
các doanh ngh iệp phải cải thiện mục tiêu kinh tế, phải biết rõ thị trường hoặc
cấu trúc ngành và các lực thúc đẩy cạnh tranh, cũng như ứng dụng các chiến
lược cạnh tranh phù hợp với doanh nghiệp.
Để nghiên cứu kỹ hơn về hoạt động của các doanh ngh iệp trong môi
trường cạnh tranh hiện nay nhóm 3 đã chọn Công ty Bánh kẹo Hải châu để làm
rõ vấn đề.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nước có bề
dầy lịch sử, hiện nay đang đứng trước sự vận động của nền kinh tế, Công ty
cũng đang cố gắng tìm tòi sáng tạo một chiến lược kinh doanh bền vững để phát
triển trong tương lai.
Trong phạm vi nghiên cứu bài luận nhóm 3 nghiên cứu các vấn đề chính
như sau:
- Cấu trúc thị trường và đặc tính cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây và dự báo cho
những năm tiếp theo thông qua việc ước lượng hàm sản xuất, chi phí, dự báo về
doanh thu và cầu của doanh nghiệp.
- Đề xuất những chiến lược giúp công ty đạt được mục tiêu trong thời kỳ tới.
Trong quá trình nghiên cứu và phân tích không tránh khỏi sai xót mong
nhận được sự giúp đỡ và nhận xét của GV TS. Đào Thị Bích Thủy để bài luận
được hoàn thiện hơn.
Nhóm 3 – QTKD1K19 2
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO
HẢI CHÂU
1. Tổng quan về công ty cổ phần (CTCP) bánh kẹo Hải Châu
CTCP Bánh kẹo Hải Châu (trước đây là nhà máy Bánh kẹo Hải Châu) là
một Công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty Mía đường I - Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Tên công ty: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Tên tiếng Anh: Hai Chau confectionery joint – stock Company.
Tên giao dịch quốc tế: Hai Chau confectionery joint – stock Company.
Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần
Tên viết tắt: HA CHACO.JSC.
Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh của công ty được xác định
là: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo, sản xuất kinh doanh bột gia
vị các loại, kinh doanh mì ăn liền, các sản phẩm nước uống có cồn và không có
cồn, kinh doanh vật tư nguyên liệu, bao bì của ngành công nghiệp thực phẩm,
xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty đ ược phép kinh doanh như: Vật
tư, nguyên liệu của ngành bột mì, sữa, mì chính không qua uỷ thác xuất khẩu và
liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
Tính đến thời điểm hiện nay, Công ty chỉ còn sản xuất và kinh doanh
những mặt hàng được thị trường chấp nhận bao gồm: Các sản phẩm bánh kẹo,
bột gia vị các loại.
Địa chỉ: 15 Mạc Thị Bưởi – Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Điện thoại: 04.8621664 Fax: 04 862520
Website: http:// www.haichau.com.vn
Email: pkhvt@fpt.com
Tài khoản ngân hàng : 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển – Hà
Nội
Mã số thuế: 01.001141184-1
Diện tích mặt bằng hiện nay: 55.000m2
Nhóm 3 – QTKD1K19 3
Trong đó:
- Nhà Xưởng : 23.000m2
- Văn phòng: 3.000m2
- Kho bãi: 5.000m2
- Phục vụ công cộng: 2.400m2
2. Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP Bánh kẹo Hải Châu
Nhà máy Bánh kẹo Hải Châu khởi đầu bằng sự kiện ngày 16/11/1964, Bộ
trưởng công nghiệp nhẹ ra quyết định số 35/HĐBT… tách ban kiến thiết cơ bản
ra khỏi Nhà Máy Miến Hoàng Mai, thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản
xuất.
Ngày 2-9-1965, Bộ công nghiệp nhẹ thay mặt Nhà nước cắt băng khánh
thành Nhà máy Hải Châu. Nhà máy có trụ sở và mặt bằng sản xuất đặt tại đường
Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội với tổng diện tích là 50.000 m2.
Từ ngày 03 tháng 2 năm 2005, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã chính thức
chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định số
3635/QĐ – BNN – TCCB ngày 22 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng NN &
PTNT về việc chuyển Công ty Bánh kẹo Hải Châu sang Công ty cổ phần Bánh
kẹo Hải Châu. Giá trị vốn thực hiện là 142 tỉ đồng 279.768.382 đồng. Trong đó,
giá trị thực tế phần vốn góp của Nhà nước tại công ty là 32 tỉ 225.359.774 đồng.
Vốn điều lệ của CTCP Bánh kẹo Hải Châu là 30 tỉ đồng, tổng số vốn này được
chia thành 300.000 cổ phần bằng nh au, mỗi cổ phần 100.000 đồng. Nhà nước
giữ 58%, người lao động trong công ty giữ 38,70% và cổ phần bán cho các đối
tượng bên ngoài công ty 3,3% vốn điều lệ. CTCP Bánh kẹo Hải Châu chính thức
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản
giao dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo luật doanh
nghiệp và điều lệ của công ty cổ phần.
Hiện nay công ty có 7 chi nhánh trên toàn quốc:
Chi nhánh công ty CP Bánh Kẹo Hải Châu tại Hà Nội
Chi nhánh công ty CP Bánh Kẹo Hải Châu tại Hải Dương
Chi nhánh công ty CP Bánh Kẹo Hải Châu tại Hà Nam
Nhóm 3 – QTKD1K19 4
Chi nhánh công ty CP Bánh Kẹo Hải Châu tại Đà Nẵng
Chi nhánh công ty CP Bánh Kẹo Hải Châu tại Nghệ An
Chi nhánh Việt Trì
Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
Ngoài ra công ty đang triển khai dự án dự án đầu tư di dời cơ sở sản xuất
kinh doanh từ Hà Nội đến nhà máy tại tỉnh Hưng Yên.
Để cùng hoà nhập với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thị trường,
Công ty đã xây dựng và triển khai thực hiện hiện chương trình ISO-9000: 2000,
công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty đã ngày càng đổi mới hơn về
phương thức quản lý, với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế
chiếm tỷ trọng 20% lực lượng lao động và công nhân kỹ thuật lành nghề được
đào tạo chuyên sâu, giàu tiềm năng kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất bánh
kẹo, chế biến thực phẩm.
Phương châm hoạt động của công ty bánh kẹo Hải Châu là:
“Hải Châu chỉ có chất lượng vàng”
Nhóm 3 – QTKD1K19 5
PHẦN 2: THỊ TRƯỜNG
1. Các loại thị trường
1.1. Cạnh tranh hoàn hảo
Có nhiều người bán và người mua nhỏ, không ai trong số họ đủ lớn để có
thể bằng hành động của mình ảnh hưởng đến giá thị trường.
Sản phẩm đồng nhất, có nghĩa là sản phẩm của nhưng ng ười bán được coi
là hoàn toàn giống nh au va có thể thay thế tuyệt đối
Việc gia nhập thị trường là tự do, như thể không doanh nghiệp nào muốn
cạnh tranh với các doanh nghiệp đang tồn tại.
Thông tin đầy đủ hay mọi thành viên có sự hiểu biết hoàn hảo về các cơ
hội của thị trường
Tính di động hoàn hảo của tất cả các yếu tố sản xuất.
1.2. Độc quyền
Độc quyền là thị trường trong đó chỉ có một người bán và doanh nghiệp
bên ngoài không có khả năng gia nhập.
Trong kiểu cấu trúc thị trường này, hãng độc quyền có toàn bộ sức mạnh
thị trường. Doanh nghiệp độc quyền là người quyết định giá cả.
Nhóm 3 – QTKD1K19 6
Độc quyền tối đa hóa lợi nhuận
1.3. Cạnh tranh có tính độc quyền
Trong cạnh tranh độc quyền, có nhiều các doanh nghiệp nhỏ tham gia vào
thị trường. Nhưng giữa các doanh nghiệp, có sự khác biệt về sản phẩm.
Mỗi doanh nghiệp có sức mạnh thị trường đối với sản phẩm của mình .
Mỗi doanh nghiệp được xem là một độc quyền đối với sản phẩm của nó.
Dễ dàng trong việc gia nhập hay rút khỏi ngành
1.4. Độc quyền nhóm
Mô hình đường cầu gấp khú c
Trong độc quyền nhó m, có một số ít các hãng lớn trong ngành. Tuy nhiên,
sản phẩm hoặc có sự đồng nhất hoặc có sự khác biệt hóa.
Nhóm 3 – QTKD1K19 7
Có sự phụ thuộc lẫn nhau cao: Quyết định của một hãng có ảnh hưởng tới
quyết định của các hãng khác và ngược lại.
Mỗi hãng nắm một số quyền lực thị trường.
Có rào cản đáng kể cho việc gia nhập ng ành.
2. Cấu trúc thị trường
2.1. Đặc điểm về thị trường
Hiện nay, với 86 triệu dân, Việt Nam trở thành một thị trường tiêu thụ
bánh kẹo khá tiềm năng. Theo ước tính, hiện có khoảng 30 doanh ngh iệp trong
nước, hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ và một số các công ty bánh kẹo nước ngoài
đang tham gia thị trường.
Các doanh ngh iệp trong nước với một loại các tên tuổi lớn như Kinh Đô,
Bibica, Hải Hà, Hải Châu ước tính chiếm gần 50% thị trường bánh kẹo. Các
doanh nghiệp trong nước ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình
trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm, chất lượng khá tốt, phù hợp với
khẩu vị của người Việt Nam. Trong khi đó, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đang dần
dần bị thu hẹp về quy mô sản xuất do vốn ít, công nghệ lạc hậu, thiếu sự đảm
bảo về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
2.2. Đặc tính về sản phẩm
Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất đa dạng các mặt hàng bánh kẹo.
Hiện nay, công ty có bán khoảng 100 mặt hàng thuộc khoảng 30 chủng loại. Các
Nhóm 3 – QTKD1K19 8
mặt hàng truyền thống của công ty là các loại bánh kem xốp , bánh quy, … Bánh
của công ty có chất lượng tốt, ngon có mùi vị đặc trưng nên được người tiêu
dùng ưa chuộng.
Ngoài ra, công ty cũng rất thành công với sản phẩm bột canh. Bột canh có
chất lượng tốt, đã xây dựng được niềm tin với người tiêu dùng và luôn là sự lựa
chọn hàng đầu của người tiêu dùng.
Bột canh Kẹo Bánh
Thường Iốt Kẹo cứng Kẹo mềm Bánh quy Lương khô
Đóng Đóng 1. Kẹo cứng s ữa 1. KM Socola 1.Hướng dương 1. Kem xốp hoa 1.LK tổng hợp
gói gói quả
200g 200g 2.Kẹo cứng trái cây 2. KM trái cây 2. Quy cam 2. Kem xốp 2.LK cacao
150g 3.Kẹocứngsocola 3. KM tangô 3. Quy dừa 3.Kem xốp 3. LK dinh
thường dưỡng
4. Kẹo nhân socola 3. Kẹo Socola 4.Quy hương 4. Kem xốp thanh
túi bạc thảo cao cấp
5. Kẹo nhân sữa 4. KM sữa dừa 5. Quy bơ 5. Kem xốp tổng
hợp
6. Kẹo gói hoa quả 5. Kẹo sữa 6.Quy chocobis 6. Kem xốp thỏi
mềm
7. Kẹo dâu 8. Bánh
mềm, kẹo dứa
mềm
8. Kẹo gôm 9.Bánh Hải
(kẹo dẻo) tường
10.Bánh Fomát
11.Bánh violet
12. Bánh Hải
hậu
Bảng 2.1: Một số chủng loại sản phẩm chính của công ty
Nhóm 3 – QTKD1K19 9
Như vậy, Công ty bánh kẹo Hải Châu so với các công ty khác có sự tương
đồng về sản ph ẩm.
2.3. Đặc tính cạnh tranh
Trên thị trường bánh kẹo Việt Nam, các công ty có sự cạnh tranh gay gắt
giữa các công ty. Quyết định kinh doanh của công ty này có ảnh hưởng rất nhiều
đến quyết định của công ty kia. Khi một doanh nghiệp quyết định nâng giá sản
phẩm, lập tức các hãng khác cũng đồng đoạt nâng theo.
Mỗi công ty tham gia vào thị trường bánh kẹo đều có một thế mạnh riêng
trong phân khúc thị trường mà họ tham gia.
Công ty bánh kẹo Hải Châu chủ yếu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nộ i
địa và chủ yếu là miền Bắc. Khoảng hơn 70% sản phẩm của công ty được tiêu
thụ ở các tỉnh phía Bắc.
Đơn vị tính: tấn
Năm Năm Năm Năm Năm
2006 2007 2008 2009 2010
Miền Bắc 4363 4500 5334 6030 6710
Miền Trung 300 315 580 610 645
Miền Nam 883 1101 1150 1282 1587
Tổng 5546 5916 7063 7922 8942
Bảng 2.2: Khối lượng bánh kẹo tiêu thụ theo miền
Đối tượng mà công ty hướng tới là nh ững người có thu nhập trung bình.
Khả năng chi tiêu cho các mặt hàng bánh kẹo là không quá nhiều. Do vậy, họ
không đòi hỏi hàng quá có mẫu mã, hình thức quá cầu kỳ và chất lượng quá cao.
Bên cạnh đó, công ty cũng đang cố gắng nhắm tới khách hàng cao cấp,
khả năng chi tiêu cao bằng những sản ph ẩm cao cấp như socola, bánh mềm cao
cấp, bánh quy cao cấp,…
2.4. Sự gia nhập và rút khỏi ngành
Nhóm 3 – QTKD1K19 10
Để sản xuất kinh doanh sản phẩm này thì người sản xuất phải có một số
vốn rất lớn để đầu tư vào việc kinh doanh vì việc sản xuất kinh doanh nó đòi hỏi
lượng tài sản cố định như nhà xưởng, dây chuyền, kho tầng , hệ thống bảo
quản... đều là những tài sản cố định có giá trị lớn với trình độ công nghệ cao.
Do vậy để gia nhập ngành là rất khó, đồng thời việc rút lui khỏ i thị trường
cũng rất khó khăn vì một khi đã đầu tư cho những tài sản cố đ ịnh có giá trị cao,
thời gian thu hồi vốn lâu thì thông thường việc rút khỏ i thị trường thường làm
cho các hãng còn bị thiệt nh iều hơn so với việc tiếp tục kinh doanh.
Kết luận: Dựa vào những đặc điểm phân tích trên, có thể kết luận được cấu
trúc thị trường của công ty chính là độc quyền nhóm.
3. Phân tích cung và cầu của sản phẩm
3.1. Cung và các yếu tố liên quan đến cung
3.1.1. Định nghĩa Cung
Cung là số lượng sản phẩm mà người bán muốn bán ra thị trường trong
một khoảng thời gian nhất định ứng với mỗi mức giá tại một địa điểm nhất định
nào đó.
3.1.2. Các yếu tố xác định cung
Đối thủ cạnh tranh:
Trong ngành bánh kẹo hiện nay, công ty bánh kẹo Hải Châu có đố i thủ
cạnh tranh lớn nhất là công ty bánh kẹo Hải Hà. Công ty b ánh kẹo Hải Hà mặc
dù thành lập sau nhưng nhanh chóng phát triển, vượt qua cả Hải Châu. Ngoài
Hải Hà, công ty còn cạnh tranh với nhiều đố i thủ khác như Biên Hòa, Quảng
Ngãi, Tràng An, Hữu Nghị,….bánh kẹo nhập từ các nước khác.
Giá sản phẩm
Giá đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng đến số lượng hàng hóa bán ra của công ty. Với chính sách của công ty,
hướng tới người tiêu dùng có thu nhập bình dân, công ty cần phải có chính sách
về giá thích hợp
Công nghệ sử dụng
Nhóm 3 – QTKD1K19 11
Công nghệ sử dụng trong dây truyền sản xuất sẽ đưa đến nâng suất cao và
chất lượng sản phẩm nâng cao.
Hiện nay, công ty bánh kẹo Hải Châu đang có 6 dây truyền sản xuất. Năm
2010, với việc đầu tư dây truyền sản xuất hiện đại nhập từ Đức, công ty đang đa
dạng hóa sản phầm, tập trung phát triển sản xuất các loại bánh mềm cao cấp.
Giá của các nguyên vật liệu đầu vào
Nguyên vật liệu đầu vào chính của ngành bánh kẹo bao gồm bột mì,
đường, còn lại là sữa, trứng và các nguyên vật liệu khác. Trong đó, nguyên vật
liệu phải nhập khẩu là bột mỳ (gần như toàn bộ), đường (nhập 1 phần), hương
liệu và 1 số chất phụ gia, chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành. Chính vì vậy,
chi phí sản xuất dựa trên sự biến động g iá nguyên vật liệu trên thế giới và tỷ giá
USD/ VND
Nguyên vật liệu là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu có tốt, cung cấp đúng, đủ, kịp thời về số lượng và chất lượng,
chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Do vậy,
công ty phải coi trọng vấn đề mua, cung cấp và bảo quản nguyên vật liệu cho
quá trình sản xuất.
Các yếu tố đầu vào khác
Bên cạnh sự tác động của giá nguyên vật liệu, các yếu tố khác như chi phí
nhân công, lãi suất, g iá năng lượng cũng tác động đến giá thành bánh kẹo. Hiện
nay mặt bằng lãi suất cho vay của các ngân hàng đang dao động ở mức khá cao
từ 13-19%, và mức lãi suất này khó có thể giảm xuống do tác động của cả yếu tố
liên quan đến quy định nghiêm ngặt của NHNN nhắm đảm bảo tính an toàn của
hệ thống ngân hàng và các yếu tố khách quan khác. Trong khi chi phí nhân công
thường được điều chỉnh hàng năm tùy thuộc vào lạm phát và mức tăng trưởng
của từng doanh nghiệp sản xuất, giá điện trong nước cũng tăng khá cao.
3.2. Cầu
3.2.1. Định nghĩa cầu
Cầu thị trường cho một hàng hóa là tổng số lượng hàng hóa mà mọi người
sẵn lòng và có khả năng mua tại mức giá trong một thời kỳ nhất định
3.2.2. Các yếu tố xác định cầu
Nhóm 3 – QTKD1K19 12
Tăng trưởng kinh tế
Với mức tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định, mức thu nhập của người
dân tăng thì nhu cầu về thực phẩm nói chung và bánh kẹo nói riêng sẽ có xu
hướng tăng. Thêm vào đó, chỉ số niềm tin tiêu dùng tăng dần cũng là một yếu tố
cho thấy người tiêu dùng sẽ mạnh tay chi tiêu hơn.
Ngoài ra, thói quen tiêu dùng nhiều bánh kẹo ngày càng tăng dần. Theo
báo cáo của ACNelsel tháng 8/2010, 56% dân số Việt Nam ở độ tuổi dưới 30 có
xu hướng sử dụng nh iều bánh kẹo hơn cha ông họ trước đây.
Giá sản phẩm
Giá sản phẩm luôn ảnh hưởng đến lượng cầu. Khi giá của sản phẩm tăng
lên thì lượng cầu về sản phẩm đó giảm đi và ngược lại. Công ty Hải Châu cũng
luôn xác định giá bán là công cụ đắc lực đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Do
vậy, công ty luôn cố gắng đưa ra mức giá có sức cạnh tranh cao so với các đối
thủ.
Tên sản phẩm Đối thủ cạnh tranh Giá bán sản phẩm
Hải Châu (đ/gói)
Tên đối thủ Giá bán(đ/ gói)
1.Bánh Hương thảo 300g X22 3700 3500
2. Bánh quy kem 350g Hải Hà 6800 6500
Nhóm 3 – QTKD1K19 13
3. Bánh Marie 300g Kinh Đô 5100 4800
4. Kẹo Socola cứng 125 g Quảng Ngãi 2200 2100
5. Kẹo cốm sữa Tràng An 2700 2600
6. Kẹo Bạc hà125 g Vinabico 1800 1800
7. Kẹo trái cây cứng 125 g Lam Sơn 1900 1700
Bảng 2.3: Giá bán lẻ của công ty s o với đối thủ cạnh tranh
Tính thời vụ của sản phầm
Thị trường bánh kẹo Việt N am có tính chất mùa vụ khá rõ nét. Sản lượng
tiêu thụ thường tăng mạnh vào thời điểm tháng 8 Âm lịch (Tết trung thu) đ ến
Tết Nguyên Đán với các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt
Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt.
Trong khi đó, sản lượng tiêu thụ bánh kẹo khá chậm vào thời điểm sau Tết
Nguyên đán và mùa hè do khí hậu nắng nóng.
Sở thích theo từng đội tuổi
Đối tượng tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo chủ yếu là người ít tuổi, độ tuổi
càng cao thì nhu cầu tiêu thụ lại càng giảm.
Và mỗi một tuổi có một sở thích, nhu cầu khác nhau và nhu cầu đó th ay
đổi theo thời gian. Ví dụ: trẻ em thích những sản phẩm bánh kẹo có màu sắc
tươi sáng, có vị ngọt, hình dáng ngộ nghĩnh, đáng yêu. Lứa tuổi thanh thiếu niên
thích bánh kẹo có bao bì đẹp, hương vị đặc sắc, mới lạ, trẻ trung. Người già thì
có nhu cầu bánh mềm, xốp….
Xu hướng tiêu dùng theo từng khu vực vùng miền
Đặc điểm tâm lý tiêu dùng ở khu vực miền Bắc-Trung- Nam, thành phố -
nông thôn là khác nhau do đó nhu cầu ở mỗi vùng là khác nhau
Người miền Bắc luôn có sự nhạy cảm cao đến giá cả, quan tâm nhiều đến
hình thức. Các sản phẩm như lương khô không phải là sản phẩm ưa dùng, nhưng
bột canh Hải Châu lại hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Nhóm 3 – QTKD1K19 14
Miền Trung ít quan tâm đến bao bì nhưng lại quan tâm đến độ ngọt và
chất lượng sản phẩm. Thị trường miền Trung là thị trường được coi là “dễ tính”.
Do vậy đây là thị trường tiềm năng rất lớn của công ty
Mức sống của người dân miền Nam cao vì thế bánh kẹo là nhu cầu
thường xuyên của họ. Đặc tính của ng ười miền Nam là ưa của ngọt, cay và
nhiều hương vị khác nhau.
Nhóm 3 – QTKD1K19 15
PHẦN 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1. Kết quả hoạt động của công ty trong những năm gần đây
Đv : Triệu Đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tổng doanh thu 277.795 320.684 360.032
Tổng chi phí 261.560 283.454 334.179
Tổng LN trước thuế 16.235 19.230 25.853
LN sau thuế 11.803 13.980 18.795
Bảng 3.1: Doanh thu công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 2008-2010
Doanh thu thuần năm 2010 tăng so với năm 2009 là 38.444 (triệu đồng ),
tương ứng với 12,27% và tăng so với năm 2008 là 42.889 (triệu đồng), tương
ứng với 15,43%. Điều này chứng tỏ công ty đã có những nỗ lực đáng kể trong
việc sản xuất và kinh doanh của mình .
Lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng so với năm 2009 là 4.815 (triệu đồng),
tương ứng với 34,4%; lợi nhuận thuần năm 2009 tăng so với năm 2008 là 2.177
(triệu đồng), tương ứng với 18.44%. Điều này có thể giải thích được bởi vì năm
2010 là một năm kinh tế có sự phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008
-2009.
Sản lượng Doanh thu Chi phí Lao động
STT Quý
(tấn) (triệu đồng) (triệu đồng) (người)
1 Quý 1-2008 5016 97228 65413 1059
2 Quý 2-2008 2608 36113 34015 1050
3 Quý 3-2008 5417 75005 70646 1070
4 Quý 4-2008 7022 69449 91578 1095
5 Quý 1-2009 5626 112239 70864 1085
6 Quý 2-2009 2925 41689 36849 1087
Nhóm 3 – QTKD1K19 16
7 Quý 3-2009 6076 86585 76533 1090
8 Quý 4-2009 7876 80171 99209 1114
9 Quý 1-2010 6600 126011 83545 1114
10 Quý 2-2010 3432 46804 43443 1114