Tiểu luận CBDC – Tương lai thay đổi ngành tài chính ngân hàng và nền kinh tế quốc gia

Nghiên cứu này thảo luận về CBDC trong tương lai và tác động tiềm năng của nó đối với cơ chế truyền dẫn tiền tệ của ngành tài chính ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung . Trước tiên, chúng tôi cung cấp một định nghĩa về CBDC để làm cho khái niệm này có thể tiếp cận được với nhiều nhà kinh tế và các nhà thực thi chính sách. Sau đó, chúng tôi điều tra làm thế nào CBDC có thể ảnh hưởng đến các giai đoạn truyền dẫn khác nhau, từ thị trường tiền NHTW đến nền kinh tế thực. Kết quả cho thấy chính sách tiền tệ sẽ có thể hoạt động như hiện tại, bằng cách thay đổi giá hoặc số lượng tiền của ngân hàng trung ương và việc truyền tải này thậm chí có thể tăng cường cho một sự thay đổi nhất định trong các công cụ chính sách. Keywords: CBDC, CBCC, tiền mã hóa, chính sách tiền tệ, cơ chế truyền dẫn tiền tệ. 1. Giới thiệu CBDC là đồng tiền có bất kỳ trách nhiệm pháp lý điện tử nào của một NHTW có thể được sử dụng để thanh toán, hoặc lưu trữ giá trị, mang giá trị pháp định của một quốc gia cụ thể và được quy định bởi cơ quan tiền tệ có thẩm quyền của quốc gia đó. Nó có khả năng truy cập trên toàn cầu và hợp pháp khi thực hiện tất cả các giao dịch công cộng và cá nhân. Khi đồng tiền kỹ thuật số ra đời vào những năm 90, hệ thống thanh toán đã có những bước chuyển mình nhanh chóng để bắt kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế đặc biệt trong bối cảnh hội nhập của các nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ luôn rình rập nguy cơ vượt tầm kiểm soát của NHTW và trở thành mối đe dọa đối với toàn hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các tội phạm lừa đảo, gian lận tín dụng đe dọa đến sự an toàn của các giao dịch trên hệ thống. Để đối phó với các nguy cơ không thể kiểm soát bởi sức ảnh hưởng của đồng tiền mã hóa, các NHTW hiện nay đang thảo luận để tạo ra loại đồng tiền riêng của họ. Đồng tiền mới sẽ có chức năng như các loại đồng tiền pháp định bình thường, bên cạnh đó, nó sẽ còn có nhiều ưu điểm vượt trội khác về bảo mật, chi phí Lý do chúng tôi tổng hợp bài báo này để nghiên cứu các thành phần tham gia, cơ chế truyền dẫn trong nền kinh tế nói chug và trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng nói riêng sẽ thay đổi như thế nào nếu có sự xuất hiện của CBDC (ở đây chúng tôi xét CBDC chính là CBCC mới đang trong giai đoạn nghiên cứu).

docx17 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận CBDC – Tương lai thay đổi ngành tài chính ngân hàng và nền kinh tế quốc gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT NHÓM 03 TIỂU LUẬN MÔN NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG & CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐỀ TÀI: CBDC – TƯƠNG LAI THAY ĐỔI NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG VÀ NỀN KINH TẾ QUỐC GIA TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT STT Họ tên MSHV Email ĐVCT 01 Lê Thị Mỹ Linh C18604051 linhltm18604@sdh.uel.edu.vn Indovinabank 02 Bùi Hoàng Mol C18604039 molbh18604@sdh.uel.edu.vn ĐH KT-Luật 03 Dương Thị Hoàng Kim C18604035 kimdth18604@sdh.uel.edu.vn UBND P.22 – BT 04 Nguyễn Thị Huỳnh Như C18604034 nhunth18604@sdh.uel.edu.vn BIDV NHÓM 03 TIỂU LUẬN MÔN NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG & CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐỀ TÀI: CBDC – TƯƠNG LAI THAY ĐỔI NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG VÀ NỀN KINH TẾ QUỐC GIA TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019 CAM KẾT THAM GIA HOÀN THÀNH TIỂU LUẬN Thành viên Nội dung đóng góp Mức độ đóng góp Chữ ký Lê Thị Mỹ Linh Soạn nội dung các phần: Tóm tắt, giới thiệu, CBDC, BCĐKT. Soạn, thiết kế, tổng hợp bài tiểu luận. Các thành viên cam kết đã đóng góp nội dung với mức độ bằng nhau và kịp thời hạn nộp các nội dung theo phân công của nhóm. Bùi Hoàng Mol Soạn nội dung các phần: Cơ chế truyền dẫn tiền tệ, Nới lỏng định lượng. Dương Thị Hoàng Kim Soạn nội dung các phần: Lãi suất CBDC, tiền điện tử. Nguyễn Thị Huỳnh Như Soạn nội dung các phần: Câu hỏi nổi bật và nghiên cứu tương lai, nhận xét. Mục lục Danh mục hình vẽ Hình 1. Sự chuyển dịch các thành phần trong BCĐKT của nền kinh tế CBDC 3 Hình 2. Sự chuyển dịch các thành phần kinh tế trước và sau khi mua bán tài sản 4 Bảng 3. Sự thay đổi các thành phần trên BCĐKT trước và sau khi rút tiền gửi CBDC 5 CBDC – TƯƠNG LAI THAY ĐỔI NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG VÀ NỀN KINH TẾ QUỐC GIA Tóm tắt Nghiên cứu này thảo luận về CBDC trong tương lai và tác động tiềm năng của nó đối với cơ chế truyền dẫn tiền tệ của ngành tài chính ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung . Trước tiên, chúng tôi cung cấp một định nghĩa về CBDC để làm cho khái niệm này có thể tiếp cận được với nhiều nhà kinh tế và các nhà thực thi chính sách. Sau đó, chúng tôi điều tra làm thế nào CBDC có thể ảnh hưởng đến các giai đoạn truyền dẫn khác nhau, từ thị trường tiền NHTW đến nền kinh tế thực. Kết quả cho thấy chính sách tiền tệ sẽ có thể hoạt động như hiện tại, bằng cách thay đổi giá hoặc số lượng tiền của ngân hàng trung ương và việc truyền tải này thậm chí có thể tăng cường cho một sự thay đổi nhất định trong các công cụ chính sách. Keywords: CBDC, CBCC, tiền mã hóa, chính sách tiền tệ, cơ chế truyền dẫn tiền tệ. 1. Giới thiệu CBDC Central Bank Digital Currency, Digital Fiat Currency, Digital Base Money được hiểu là “Tiền kỹ thuật số/Tiền số của ngân hàng trung ương”, viết tắt là CBDC. là đồng tiền có bất kỳ trách nhiệm pháp lý điện tử nào của một NHTW có thể được sử dụng để thanh toán, hoặc lưu trữ giá trị, mang giá trị pháp định của một quốc gia hoặc khu vực. cụ thể và được quy định bởi cơ quan tiền tệ có thẩm quyền của quốc gia đó. Nó có khả năng truy cập trên toàn cầu và hợp pháp khi thực hiện tất cả các giao dịch công cộng và cá nhân. Khi đồng tiền kỹ thuật số ra đời vào những năm 90, hệ thống thanh toán đã có những bước chuyển mình nhanh chóng để bắt kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế đặc biệt trong bối cảnh hội nhập của các nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ luôn rình rập nguy cơ vượt tầm kiểm soát của NHTW và trở thành mối đe dọa đối với toàn hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các tội phạm lừa đảo, gian lận tín dụng đe dọa đến sự an toàn của các giao dịch trên hệ thống. Để đối phó với các nguy cơ không thể kiểm soát bởi sức ảnh hưởng của đồng tiền mã hóa, các NHTW hiện nay đang thảo luận để tạo ra loại đồng tiền riêng của họ. Đồng tiền mới sẽ có chức năng như các loại đồng tiền pháp định bình thường, bên cạnh đó, nó sẽ còn có nhiều ưu điểm vượt trội khác về bảo mật, chi phí Lý do chúng tôi tổng hợp bài báo này để nghiên cứu các thành phần tham gia, cơ chế truyền dẫn trong nền kinh tế nói chug và trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng nói riêng sẽ thay đổi như thế nào nếu có sự xuất hiện của CBDC (ở đây chúng tôi xét CBDC chính là CBCC Central Bank Crypto Currency, viết tắt CBCC. mới đang trong giai đoạn nghiên cứu). Mục tiêu và vấn đề chúng tôi thực hiện nghiên cứu như sau: Thứ nhất, đưa ra định nghĩa chung về CBDC dành cho tất cả những thành phần đang quan tâm, nghiên cứu và xây dựng hệ thống CBDC trong phần 2. Thứ hai, cung cấp bảng cân đối của nền kinh tế CBDC có thể truy cập toàn cầu và sử dụng nó để giao dịch CBDC trong nền kinh tế trong phần 3. Thứ ba, tiếp cận CBDC dưới góc độ tác động đến cơ chế truyền dẫn tiền tệ dựa trên giả định CBDC có khả năng truy cập toàn cầu, dựa trên tài khoản và chịu lãi suất trong phần 4. Thứ tư, xem xét nới lỏng định lượng CBDC trong phần 5. Thứ năm, đưa ra các kịch bản về lãi suất dành cho các chủ tài khoản CBDC trong phần 6. Thứ sáu, đưa ra biến thể điện tử CBDC trong phần 7. Thứ bảy, chúng tôi đưa ra một số câu hỏi thích hợp nhất vẫn cần được giải quyết và đó sẽ là nền tảng cho việc triển khai hiệu quả CBDC trong phần 8. 2. Cơ sở lý thuyết CBDC CBDC được hiểu đơn giản là một nghĩa vụ nợ pháp định ở dạng điện tử của NHTW có thể được sử dụng để thanh toán hoặc lưu trữ giá trị Theo Jack Meaning, Ben Dyson, James Barker and Emily Clayton (2018) . CBDC có các đặc điểm đang được thảo luận như: khả năng truy cập toàn cầu; khả năng chịu lãi CBDC; khả năng giao dịch ngang hàng giữa CBDC với dạng tiền tệ khác của NHTW; công nghệ thiết kế CBDC. Theo Fung, Halaburda (2016) và Bjerg (2017) CBDC có khả năng truy cập toàn cầu và cho rằng nó là đặc điểm cơ bản nhất của CBDC. Tuy nhiên, Bech & Garratt (2017) lại đưa ra quan điểm NHTW phát hành “CBDC bán lẻ” dành cho hộ gia đình và tổ chức phi tài chính; “CBDC bán buôn” dành cho công ty tài chính mà hiện tại những thành phần này không truy cập được vào dự trữ NHTW. Ngoài những quan điểm của nhà kinh tế trên, ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) đã chọn sử dụng thuật ngữ “tiền cơ sở kỹ thuật số” theo Mersch (2017), đó là không nhất thiết phải có khả năng truy cập toàn cầu. Jack Meaning (2018) cho thấy CBDC có thể mang lãi suất dương, bằng không hoặc thậm chí âm. Việc điều chỉnh tỷ lệ lãi suất như thế nào sẽ tùy thuộc vào mục tiêu của NHTW trong chu kỳ kinh tế. Ngoài ra, họ còn chỉ ra sự xuất hiện của CBDC có thể phá vỡ qui ước giao dịch ngang hàng Khả năng giao dịch ngang hàng của CBDC được hiểu là sự trao đổi ngang giá của CBDC với các dạng tiền khác do NHTW phát hành như tiền giấy hoặc dữ trữ NHTW theo tỷ lệ 1:1. trong nền kinh tế. Kimball và Agarwal (2015) đưa ra phác thảo về một tỷ giá trao đổi linh hoạt giữa CBDC và tiền mặt nhằm mục đích tạo ra lãi suất âm đối với tiền mặt và nhằm đạt hiệu quả trong quản lý chính sách tiền tệ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi giả định nền kinh tế có CBDC được giao dịch ngang hàng với đồng tiền khác được NHTW phát hành. Đặc điểm thiết kế của CBDC dựa trên nền tảng công nghệ phân chia CBDC thành 2 dạng đó là CBDC dựa trên mã thông báo và CBDC dựa trên tài khoản. CBDC dựa trên mã thông báo là CBDC khi được phát hành thì nó được lưu hành độc lập với NHTW ví dụ như Fedcoin hay BitDollar xem Koning (2014) và Motamedi (2014). ; CBDC dựa trên tài khoản là khi CBDC được phát hành thì nó được lưu hành có sự kết nối với tài khoản NHTW. Ngoài ra, về đặc điểm CBDC có phải là tiền mã hóa hay không thì chúng tôi đưa ra nhận định sau: Trường hợp CBDC không phải là tiền mã hóa: Dự trữ NHTW chính là một dạng của CBDC Theo Jack Meaning, Ben Dyson, James Barker and Emily Clayton (2018) nhưng hình thành dựa trên tài khoản và không phải là tiền mã hóa. Ngoài ra, dự trữ còn có khuyết điểm là giới hạn truy cập hệ thống toàn cầu. Trường hợp CBDC là tiền mã hóa: Hiện tại, CBDC này đang được một số quốc gia nguyên cứu và phát triển dựa trên nền tảng công nghệ mới và tiên tiến nhất ngày nay đó là Blockchain - nền công nghệ đã tạo những đồng tiền ảo như Bitcoin hay Ethereum. Trong đó, Danezis và Meiklejohn (2016) đã thảo luận về khung công nghệ sổ cái phân tán để xây dựng CBDC. Như vậy, CBDC mới sẽ có thể tiếp nhận những điểm mạnh từ công nghệ tiền mã hóa mang lại. Tuy nhiên, chưa có một khẳng định 100% rằng CBDC mới sẽ chỉ được tạo ra từ công nghệ này, bởi vì công nghệ luôn luôn phát triển, sáng tạo ra những cách thức đột phá mới và hiệu quả hơn so với những phát minh trước. 2.1. Định nghĩa CBDC trong nghiên cứu này CBDC đã hình thành khá lâu dưới dạng tiền gửi trong tài khoản. Tuy nhiên, khái niệm CBDC mới được nhắc nhiều hiện nay là do sự xuất hiện của đồng tiền mã hóa như Bitcoin, Ethereum được hình thành dựa trên công nghệ sổ cái phân tán. Việc hình thành những đồng tiền mã hóa với những ưu điểm vượt trội đã làm cho các ngân hàng trung ương phải nhìn nhận lại cần phải có một đồng tiền pháp định mới phù hợp với sự phát triển của công nghệ. Điều này giúp cải thiện các vấn đề như bảo mật, tốc độ thanh toán, khôi phục dữ liệu Đồng tiền do NHTW phát hành dựa trên công nghệ mã hóa Blockchain và sổ cái phân tán. được gọi là tiền mã hóa NHTW Central Bank Crypto Currency, viết tắt CBCC. . Tuy nhiên, vẫn có khá nhiều tài liệu nhắc đến CBDC như là CBCC. Vì vậy trong bài báo này, chúng tôi mặc định CBDC chính là tiền mã hóa NHTW. Bech và Garrant (2017) cho rằng, CBCC hay CBDC là đồng tiền đang được các NHTW thảo luận hiện nay. Mặc dù CBDC được hình thành từ công nghệ sổ cái phân tán với nhiều lợi thế hơn so với sổ cái tập trung truyền thống trong vấn đề bảo mật và phục hồi dữ liệu, Scorer (2017) cho rằng công nghệ này thực sự còn non trẻ, cần phải hoàn thiện hơn nếu muốn tạo dựng một hệ thống thanh toán quốc gia cũng như quốc tế. Để phân tích các tác động của CBDC đến chính sách tiền tệ, chúng tôi đưa ra các giả định về CBDC như sau: NHTW cung cấp nền tảng CBDC nhưng không giao dịch trực tiếp với cộng đồng mà thông qua tài khoản của các định chế tài chính có chức năng thanh toán. NHTW có chức năng giám sát thông qua sự quản lý của đơn vị trung gian khác. Tài khoản CBDC và tài khoản tiền gửi có chức năng thanh toán như nhau. Mọi tài khoản CBDC đều có thể thanh toán đến mọi tài khoản tiền gửi và ngược lại. Theo Broadbent (2016), việc thay thế này sẽ tác động đến số lượng và giá tài trợ ngân hàng. Tài khoản CBDC không cung cấp cơ sở tín dụng như thấu chi. CBDC được trả lãi suất và được xem là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ. Theo Friedman (1960), khoản nợ NHTW ngắn hạn nên được trả theo lãi suất phi rủi ro. 3. Bảng cân đối kế toán CBDC Chúng tôi đưa ra 2 trường hợp dành cho ba khu vực kinh tế bao gồm NHTW, ngân hàng và tư nhân phi ngân hàng: Trường hợp 1: Nền kinh tế không có CBDC Tiền NHTW gồm: dự trữ và tiền giấy. Tiền giấy được nắm giữ bởi tất cả thành phần kinh tế trừ NHTW, dự trữ chỉ được nắm giữ bởi NHTW. Hai loại tiền của nghĩa vụ nợ NHTW được chống lưng bởi tài sản của NHTW như trái phiếu chính phủ và các loại giấy tờ có giá tương tự như vậy. Ngân hàng cho vay đối khu vực tư nhân và đồng thời phát hành tiền gửi (hiển thị tại mục “nợ phải trả”) Ngân hàng trung ương Tài sản Nguồn vốn Trái phiếu Tiền giấy Dự trữ Tài sản Nguồn vốn Trái phiếu Trái phiếu Tiền giấy CBDC CBDC Hình 1. Sự chuyển dịch các thành phần trong BCĐKT của nền kinh tế CBDC Nguồn vốn Tài sản Ngân hàng thương mại Tài sản Nguồn vốn Nợ vay Tiền gửi Nợ vay Tiền gửi Vốn chủ sở hữu Trái phiếu Vốn chủ sở hữu Trái phiếu Dự trữ CBDC Các tổ chức phi ngân hàng nắm giữ tiền gửi, trái phiếu chính phủ, vốn chủ sở hữu ngân hàng và tiền giấy Khu vực tư nhân phi ngân hàng Tài sản Nguồn vốn Tiền gửi Tài sản Nguồn vốn Nợ vay Tiền gửi Nợ vay Vốn CSH phi NH Trái phiếu Vốn CSH phi NH Trái phiếu Tiền giấy Tiền giấy Vốn CSH NH Vốn CSH NH CBDC Nợ phải trả của bảng cân đối kế toán, thành phần phi ngân hàng có khoản vay nợ từ ngân hàng, vốn chủ sở hữu dương (Tài sản > Nợ phải trả) Trường hợp 2: Nền kinh tế có CBDC truy cập toàn cầu Tiền NHTW gồm: CBDC và tiền giấy. CBDC thay thế dự trữ và phần lớn tiền mặt trong nền kinh tế. Tiền giấy tồn tại ở mức duy trì khá nhỏ hơn so với CBDC. Goodfriend (2016), Kimball và Agarwal (2015) và Rogoff (2016) cho rằng thay tiền mặt bằng CBDC sẽ giúp dễ dàng đặt tỷ lệ âm trên tiền NHTW và do đó giảm bớt sự phụ thuộc vào lãi suất. Tuy nhiên, không nhất thiết loại bỏ hoàn toàn tiền giấy ra khỏi nền kinh tế bởi vì tiền giấy và CBDC hỗ trợ cho nhau. Hai loại tiền sẽ có 2 chính sách riêng dựa trên giá trị của từng loại. Sự khác nhau của nền kinh tế có CBDC đó là khu vực tư nhân phi ngân hàng sẽ có thể được nắm giữ một phần hay toàn bộ tiền gửi, tiền giấy, trái phiếu dưới dạng CBDC. Dựa vào sự thay thế từ mỗi tài sản sang CBDC thì sẽ tác động đến quy mô và thành phần trên bảng cân đối kế toán của các ngành khác nhau. Khu vực phi ngân hàng thay đổi tiền giấy sang CBDC là chuyển thành phần nợ phải trả NHTW và các tài sản tư nhân. Điều này có thể ảnh hưởng “đặc quyền thu lợi từ phát hành tiền”. seigniorage Tuy nhiên, việc việc thay đổi trên còn ảnh hưởng nhiều hơn như vậy. Điều này sẽ được thảo luận phần tiếp theo. 3.1. Thay đổi tổng cung CBDC NHTW tăng tổng cung bằng cách mua tài sản của khu vực tư nhân hoặc ngân hàng thương mại bằng CBDC mà NHTW phát hành ra. A L A L Trái phiếu Tiền giấy Trái phiếu Tiền giấy CBDC CBDC Trái phiếu CBDC Khu vực tư nhân phi ngân hàng A L A L Tiền gửi Nợ vay Tiền gửi Nợ vay Vốn CSH phi NH Trái phiếu Vốn CSH phi NH Trái phiếu Tiền giấy Tiền giấy Vốn CSH NH CBDC Vốn CSH NH CBDC Hình 2. Sự chuyển dịch các thành phần kinh tế trước và sau khi mua bán tài sản Dựa vào bảng trên ta nhận thấy sự thay đổi như sau: Ngân hàng trung ương NHTW: thay đổi khuynh hướng tăng tổng tài sản Khu vực tư nhân: không thay đổi tổng tài sản nhưng thay đổi thành phần trong tài sản. CBDC là loại tài sản khá an toàn vì thế khi biến động hay khủng hoảng tài chính diễn ra thì nhu cầu CBDC sẽ tăng cao như 1 kênh trú ẩn tài sản lý tưởng. Như vậy, NHTW cần có biện pháp để đáp ứng nhu cầu đó của thị trường. NHTW có thể sẽ phải mở rộng phạm vi nhận tài sản đó, có nghĩa là không chỉ nhận trái phiếu mà có thể nhận thêm các tài sản khác có trong bảng cân đối kế toán của tư nhân. NHTW cần xem xét các yếu tố như tài sản đủ điều kiện mua hay không, khả năng chấp nhận rủi ro, mục tiêu thay đổi thành phần nào trên bảng cân đối kế toán, mục tiêu mở rộng chính sách tiền tệ của NHTW. 3.2. Thay đổi CBDC và tiền gửi Khu vực tư nhân phi ngân hàng A L A L Tiền gửi Nợ vay Tiền gửi Nợ vay Vốn CSH phi NH Trái phiếu Vốn CSH phi NH Trái phiếu Tiền giấy Tiền giấy Vốn CSH NH CBDC Vốn CSH NH CBDC Ngân hàng thương mại A L Nợ vay Tiền gửi A L Nợ vay Tiền gửi Vốn chủ sở hữu Trái phiếu Vốn chủ sở hữu Trái phiếu CBDC CBDC Hình 3. Sự thay đổi các thành phần trên BCĐKT trước và sau khi rút tiền gửi CBDC Hình 3 thể hiện sự tương tác giữa CBDC và tiền gửi trong ngân hàng thương mại (NHTM). Sau khi khách hàng rút tiền dưới dạng CBDC tại NHTM thì BCĐKT của NHTM giảm CBDC (cột A) và giảm tiền gửi (cột L). Như vậy, tổng tài sản NHTM giảm. Đồng thời, tại BCĐKT của khách hàng, CBDC tăng và tiền gửi giảm (cột A). Tổng tài sản của khách hàng không thay đổi. 3.2.1. Rủi ro phân tán của ngân hàng Như trình bày ở trên, khi khách hàng rút tiền, CBDC và tiền gửi tại NHTM sẽ giảm. Theo đó, CBDC rút ra sẽ chuyển vào tài khoản CBDC phi ngân hàng tại NHTW xem Broadbent (2016) . Điều này khiến quy mô tổng tài sản của ngân hàng bị giảm đi. Đây được xem là thách thức lớn để duy trì tính bền vững của NHTM. Tuy nhiên, trong ngắn hạn và trung hạn, NHTW vẫn kiểm soát được thông qua thiết kế CBDC. Đó là CBDC không thực hiện được tất cả các chức năng như tiền gửi ngân hàng, trong đó có thấu chi. NHTM cũng chủ động đưa ra những chính sách lãi suất tiền gửi để thu hút khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay. 3.2.2. Rủi ro vận hành CBDC Broadbent (2016) và Carney (2018) cho rằng NHTM sẽ đối mặt với thách thức thanh khoản trong bối cảnh khách hàng có thể nhanh chóng rút tiền tài khoản đề đổi sang CBDC. Một số nhận định được Jack Meaning và cộng sự (2018) đưa ra như: khách hàng phải thông báo thời gian rút tiền vào trước đó theo quy định, không trả lãi cho số dư vượt quá hạn mức được cấp, áp dụng phí cho tài khoản có số dư lớn bất thường. Ngoài ra, thiết kế tính năng có phần hạn chế hơn tiền gửi và sự quản lý chặt chẽ của NHTW đối với CBDC cũng làm giảm mức độ hấp dẫn của CBDC. Trên thực tế, độ nhạy của người nắm giữ tài sản của chính họ rất quan trọng. Khi thấy rủi ro thực sự hoặc chỉ là rủi ro được phán đoán hoặc cảm nhận từ tài khoản tiền gửi, những người có độ nhạy cảm cao sẽ tìm cách thay đổi tài sản khác an toàn hơn. Một khi CBDC được phát hành thì động thái đầu tiên của những người này là tìm cách đổi tiền gửi tài khoản sang CBDC càng nhanh càng tốt. Do đó, điều mà NHTM làm hiện tại đó là củng cố lòng tin của khách hàng như kiểm soát chặt chẽ đầu ra tín dụng, đưa ra quy định kiểm soát thanh khoản hiệu quả và có chính sách bảo hiểm tiền gửi hợp lý. 4. CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TIỀN TỆ Nội dung quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là việc cung ứng tiền cho nền kinh tế. Việc cung ứng tiền có thể thông qua con đường tín dụng, cũng có thể thông qua hoạt động của thị trường mở ( mua bán giấy tờ có giá), thị trường hối đoái ( mua bán ngoại tệ) và để điều tiết mức tiền cung ứng, ngân hàng Trung ương các nước sử dụng các công cụ khác nhau như lãi suất, tỷ suất, dự trữ bắt buộc. Vì vậy sự tác động cụ thể của CBDC sẽ tác động về chính sách tiền tệ sẽ ảnh hưởng đến con đường của chính sách kinh tế thực như thế nào. Tiếp theo sẽ thảo luận về 3 cơ chế truyền tiền tệ: Đầu tiên là cài đặt các công cụ chính sách ( đó là lãi suất hoặc số lượng tiền điện tử NHTW trên thị trường thứ cấp); Thứ hai, thông qua các thay đổi về giá và lãi suất CBDC với giá và lãi suất của tài sản khác của nền kinh tế; Cuối cùng, thông qua sự thay đổi chuyển từ thị trường tài chính sang nền kinh tế thực được chia thành các kênh truyền tải bao gồm kênh lãi suất thực, kênh cho vay của ngân hàng và kênh kỳ vọng/tín hiệu, trong số các kênh khác. Với sự thay đổi biên của mỗi chính sách, CBDC sẽ mang đến một loạt các thay đổi đối với cấu trúc trạng thái ổn định của nền kinh tế. Chúng tôi cũng sẽ tập trung vào các công cụ chính sách phổ biến nhất hiện có là (1) lãi suất danh nghĩa ngắn hạn và (2) nới lỏng định lượng QE. Điều này cung cấp một lăng kính rõ ràng hơn để qua đó xem sự thay đổi biên đối với cơ chế truyền tải chính sách hoàn toàn là hệ quả của một CBDC có thể truy cập toàn cầu: 4.1 Điều chỉnh trên trị trường giai đoạn 1: 4.1.1 Tỷ giá qua đêm trên Tiền Ngân hàng trung ương: Các ngân hàng trung ương nhắm mục tiêu lãi suất trong thị trường thứ cấp cho tiền ngân hàng trung ương (dự trữ) và thiết lập nguồn cung sao cho thị trường bù trừ ở mức đó. Để điều chỉnh NHTW phải thiết lập một sàn giao dịch cho thị trường, lãi suất qua đêm là lãi suất khả dụng thấp nhất và do đó, nó chỉ dành cho các tổ chức đáng tin cậy nhất (sẽ thấp hơn lãi suất mục tiêu). Tương tự vậy, một mức trần có thể được thiết lập bằng cách cho vay tiền NHTW hoàn toàn co giãn với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ mục tiêu thông qua một cơ sở cho vay. Cấu trúc này là hệ thống hành lang. Trong hệ thống sàn, số lượng dự trữ được mở rộng để thị trường thanh toán theo tỷ lệ thanh toán trên số dư dự trữ và tất cả số dư dự trữ được trả theo tỷ lệ đó. Do đó, tỷ lệ phù hợp với chính sách không còn là tỷ lệ thị trường thứ cấp đối với tiền ngân hàng trung ương, mà là tỷ lệ lãi suất dự trữ. Sàn được tạo ra bằng cách trả lãi cho các khoản dự trữ khác xa với sự ràng buộc hoàn toàn. Điều này phần lớn được quy cho tính chất cấp bậc của việc truy cập vào tiền ngân hàng trung ương điện tử. Nó cũng có thể thay đổi số lượng tổng hợp của CBDC như một công cụ độc lập (hoạt động) để kích thích nền kinh tế. 4.1.2 Cấu trúc kỳ hạn của CBDC: Hiện tại, thời hạn cho vay dự trữ được giới hạn trong các đường ngắn hạn tương đối. Tuy nhiên, bản chất rộn
Luận văn liên quan