Việt Nam là một nước nông nghiệp thuộc về xứ nóng, vùng nhiệt đới gió mùa. Lãnh thổ Việt Nam được chia ra ba miền rõ rệt là Bắc, Trung, Nam. Chính các đặc điểm về địa lý, văn hóa, dân tộc, khí hậu đã quy định những đặc điểm riêng của ẩm thực từng vùng - miền. Mỗi miền có một nét, khẩu vị đặc trưng. Điều đó góp phần làm ẩm thực Việt Nam phong phú, đa dạng.
Người Việt Nam thích tự mình vào bếp và cùng quây quần bên mâm cơm gia đình. Những người phụ nữ trong gia đình luôn là những đầu bếp tài hoa, sáng chế ra nhiều món ăn cầu kỳ, hấp dẫn mà lại ngon miệng. Nhưng ngày nay, khi mà cuộc sống bộn bề những lo toan công việc, người phụ nữ không phải chỉ ở nhà làm nội trợ nữa mà họ cũng đi làm, cống hiến tài năng cho đất nước, họ ít có thời gian và không gian để vào bếp, nấu ăn và làm những món ăn truyền thống. Vì vậy, họ muốn tìm đến những sản phẩm thực phẩm tiện dụng, không tốn thời gian chế biến, mà vẫn ngon và đảm bảo vệ sinh.
Kim chi là loại thực phẩm lên men qua quá trình sản xuất acid lactic ở nhiệt độ được bảo đảm và bảo quản đúng cách. Kim chi được chế biến với hỗn hợp các gia vị chủ yếu gồm: ớt bột, tỏi, gừng, hành lá, cà rốt Kim chi có hương vị khác hẳn so với các gia vị và thành phần được trộn ban đầu, và có vị ngon hơn khi lên men chua và trong khi nó đi qua các giai đoạn lên men, các vitamin tăng lên gấp hai lần so với ban đầu.
32 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2246 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chất phản dinh dưỡng có nguồn gốc động vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA LIÊN THÔNG & VỪA HỌC VỪA LÀM
--- b&a--
BÁO CÁO: PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
ĐỀ TÀI: CHẤT PHẢN DINH DƯỠNG CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT
GVHD: Th.s HỒ XUÂN HƯƠNG
LỚP: ĐHTP7ALT
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM NGUYÊN
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2013
Mục lục
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho chúng em xin chân thành cảm ơn nhà trường, viện công nghệ sinh học và thực phẩm, khoa liên thông đã tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành bài báo cáo này. Và đặc biệt chúng em xin được cảm ơn GVHD. Th.s Nguyễn Ngọc Thuần đã trực tiếp hướng dẫn chúng em trong quá trình thực hànhđể hoàn thành bài báo cáo này.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới phòng đa phương tiện của trường ĐHCN TPHCM đã tạo điều kiện cho chúng em tìm hiểu tài liệu để có thể tìm hiểu thông tin phục vụ cho bài báo cáo này.
Trong suốt quá trình làm bài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp, nhận xét từ Thầy để bài viết của nhóm em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
.
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước nông nghiệp thuộc về xứ nóng, vùng nhiệt đới gió mùa. Lãnh thổ Việt Nam được chia ra ba miền rõ rệt là Bắc, Trung, Nam. Chính các đặc điểm về địa lý, văn hóa, dân tộc, khí hậu đã quy định những đặc điểm riêng của ẩm thực từng vùng - miền. Mỗi miền có một nét, khẩu vị đặc trưng. Điều đó góp phần làm ẩm thực Việt Nam phong phú, đa dạng.
Người Việt Nam thích tự mình vào bếp và cùng quây quần bên mâm cơm gia đình. Những người phụ nữ trong gia đình luôn là những đầu bếp tài hoa, sáng chế ra nhiều món ăn cầu kỳ, hấp dẫn mà lại ngon miệng. Nhưng ngày nay, khi mà cuộc sống bộn bề những lo toan công việc, người phụ nữ không phải chỉ ở nhà làm nội trợ nữa mà họ cũng đi làm, cống hiến tài năng cho đất nước, họ ít có thời gian và không gian để vào bếp, nấu ăn và làm những món ăn truyền thống. Vì vậy, họ muốn tìm đến những sản phẩm thực phẩm tiện dụng, không tốn thời gian chế biến, mà vẫn ngon và đảm bảo vệ sinh.
Kim chi là loại thực phẩm lên men qua quá trình sản xuất acid lactic ở nhiệt độ được bảo đảm và bảo quản đúng cách. Kim chi được chế biến với hỗn hợp các gia vị chủ yếu gồm: ớt bột, tỏi, gừng, hành lá, cà rốt…Kim chi có hương vị khác hẳn so với các gia vị và thành phần được trộn ban đầu, và có vị ngon hơn khi lên men chua và trong khi nó đi qua các giai đoạn lên men, các vitamin tăng lên gấp hai lần so với ban đầu.
Với tiêu chí phát triển sản phẩm “kim chi hoa chuối” - “Hấp dẫn, ngon, an toàn, tiết kiệm, tiện dụng, mới lạ, giá thành hợp lý, phù hợp với tất cả các đối tượng tiêu dùng và thay đổi khẩu vị cho khách hàng”. Hi vọng sản phẩm sẽ đến được với người tiêu dùng và được ưa chuộng.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
1.1. Nguyênliệuchính: hoachuối
Chuối làtên gọi các loài cây thuộc chi Musa; trái của nó là trái cây được ăn rộng rãi nhất. Những cây này có gốc từ vùng nhiệt đới ở Đông Nam Á và Úc. Ngày nay, nó được trồng khắp vùng nhiệt đới.
Cây chuối thuộc về họ Chuối. Nó được trồng chủ yếu để lấy trái cây của nó, và ở mức độ ít hơn là thân và để trang trí. Vì cây thường mọc lên cao, thẳng, và hơi vững, nó thường bị lầm lẫn với thân cây thật, trong khi "thân" chính của nó là một "thân giả" (tiếng Anh: pseudostem)
Hoa chuối thường lưỡng tính, đầu hoa thường ra một hoa đực riêng, không sinh sản, còn được gọi là bắp chuối. Bắp chuối được dùng như rau ở Đông Nam Á; nó được hấp, trộn salad, hoặc ăn sống, muốichua,…. Các hoa cái ở trên hoa đực và không cần được thụ phấn để tạo quả chuối[1].
Chuối có rất nhiều hoa trong một buồng, có thể lên tới 19 ngàn hoa. Hoa sắp thành hai hàng tạo thành nải chuối.Các hoa đực nằm ở nải trên ngọn (ngọn của buồng), còn ở gần cọng của phác hoa (gốc của buồng) là hoa cái.Hoa có 5 tiểu nhụy, bầu noãn 3 tâm bì tạo thành 3 buồng, mỗi buồng có nhiều tiểu noãn. Vòi nhụy duy nhất với nuốm hình chùy.
Cụm hoa chuối là một bông gồm nhiều lá bắc màu đỏ úp lên nhau thành bắp chuối, hình nón dài; ở kẽ mỗi lá bắc có khoảng 20 hoa xếp thành 1 nải chuối 2 tầng; hoa ở giữa thường là hoa lưỡng tính, ở phía ngọn là hoa đực ở phía gốc là hoa cái.Đólànhữngđàihoanhỏ, sautrổthànhnảichuối.Quả mọng còn mang dấu vết của vòi nhuỵ.Bắpchuốicónhiềunhựa, cóvịchát.
Ăn hoa chuối thêm chất xơ cho hệ tiêu hoá, làm cho nước tiểu trong và giúp thận hoà tan các loại axít dễ đóng cặn trong thận và bàng quang.
Hoa chuối có tryptophan và các hợp chất indol. Lõi chuối non, hoa chuối và quả chuối chát thái mỏng ăn như rau sống, có tác dụng chống bệnh táo bón, bệnh béo phì, làm se cứng các vết loét dạ dày, giúp cân bằng dinh dưỡng, giảm hấp thu đường và lipit.
Chuối tây (chuối sứ) cây cao sinh trưởng khoẻ, không kén đất, chịu hạn nóng và khả năng chịu hạn song dễ bị héo rụi, qủa to, mập, ngọt đậm và kém thơm hơn so với giống khác. Nó có ít nhựa, trắng hơn và vị ít chát hơn các loại chuối khác.
Hình 1: Hoa chuối tây (nguồn
1.2. Nguyênliệuphụ
1.2.1. Củcàrốt
Hình 2:Củ cà rốt (tự chụp chợ Gò Vấp)
Củ cà rốt chứa nhiều caroten (tiền vitamin A), khi ăn vào sẽ được cơ thể chuyển hóa một cách dễ dàng thành vitamin A ở ruột và gan. Thêm vào đó, củ cà rốt cũng là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và có nhiều chất bổ khác như: các vitamin A, B, C, D, E, Acid folic, kali và sợi pectin (giúp hạ cholesterol máu)…
1.2.2. Gừng
Hình 3: Gừng(tự chụp chợ Gò Vấp)
Gừng có tên khoa học là Zinziber Officinale Rosc, là một loại cây nhỏ, cao từ 5cm - 1m, thân rễ phát triển thành củ. Lá mọc so le, không cuống, có bẹ hình mác dài khoảng 15cm-20cm, rộng 2cm, vò lá có mùi thơm đặc trưng của gừng.
Gừng không những thêm hương vị cho món ăn mà còn giúp cho cơ thể tiêu hóa và hấp thụ thức ăn dễ dàng. Gừng trị mồ hôi, nước gừng trị long đờm, ho, vỏ gừng làm mts, hóa tỳ vị, chữa tiêu viêm. Gừng khô giải hàn, lá gừng trợ tiêu, tiêu nhọt.
Trong ăn uống: Gừng giảm bớt tính lạnh của thức ăn lạnh (bầu, bí, các loại cải); thuỷ hải sản (ốc, cua, cá); gia cầm (vịt); gia súc (thịt bò, thịt trâu). Chống nhiễm vi sinh vật trong các loại dưa.
Theo Tây y, gừng tươi chứa nhiều gingerol hơn nên cay hơn. Qua phơi sấy khô bị mất nước thành shoagol. Shoagol nóng hơn gingerol. Tinh dầu: Trong gừng khô chứa 200 chất và tiêu biểu là gingerone. Chất khoáng: K, Ca, P, Fe, Mg, Mn, Zn, Co, Ge, Se. Các caroten (tiền vitamnin A), nhóm B, C, E.
1.2.3. Hành
Hình 4: Củ hành (tự chụp chợ Gò Vấp)
Hànhcó danh pháp khoa học làAlliumfistulosum thuộc họ Hành (Alliaceae). Trong chế biến hành làm cho sản phẩm có mùi thơm và giúp cho sản phẩm có được vị ngon hơn khi dùng và khi lên men không bị váng.
Lá hành trừ phong, ra mồ hôi, giải độc, tiêu viêm. Củ hành thông dương, giải độc. Nước hành giải độc đuổi côn trùng. Hạt hành bổ thận, sáng mắt. Rễ hành thông khí, giải độc.
1.2.4. Tỏi
Hình 5: Củ tỏi (tự chụp chợ Gò Vấp)
Tỏi là một loài thực vật thuộc hành được con người sử dụng làm gia vị trong thực phẩm.
Tỏi đượccho là có tính chất kháng sinhvà tăng khả năng phòng ngừa ung thư,chống huyết áp cao, mỡ máu ở con người.
Tỏi có vị cay, tính ôn, hơi độc nằm trong hai kinh can và vị. Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, chữa bệnh lỵ ra máu, tiêu nhọt, hạch ở phổi, tiêu đàm, chữa đầy chướng bụng, đại tiểu tiện khó khăn. Người âm nhu, nội thiệt, có thai, đậu chẩn, đau mắt không nên dùng.
Tỏi trị một số bệnh như đau bụng, đau nhức khớp xương, nhiễm độc, cơ thể suy nhược
Lá tỏi là tỉnh táo thần kinh, chữa khó tiêu.
1.2.5. Các gia vị
Muối: có tác dụng tăng vị, tiêu diệt vi sinh vật gây thối cho sản phẩm..
Đường: có vị ngọt đậm nên có tác dụng làm dịu vị mặn, tạo ra môi trường cho vi khuẩn lên men sinh axit,kiềm chế được hoạt động của vi khuẩn gây thối. Mặt khác, đường nâng cao chất lượng dinh dưỡng của sản phẩm và là cơ chất cho quá trình lên men.
Ớt: dùng làm gia vị, thực phẩm vì chứa nhiềuVitamin A, Vitamin C gấp 5-10 hai loại sinh tố này có trong cà chua và cà rốt. Chất cay trong quả ớt gọi là Capsaicin (C9H14O2) có công dụng trị bệnh được dùng nhiều trong y học.
Bột nếp: làm cơ chất cho quá trình lên men và tạo cấu trúc sệt cho sản phẩm.
1.3. Vi khuẩn lactic
1.3.1. Đặc điểm của vi khuẩn lactic
Vi khuẩn lactic được xếp vào họ Lactobacteriaccae.
Là vi khuẩn gram dương.
Không tạo bào tử và hầu hết không chuyển động.
Là vi khuẩn hiếu khí hay kỵ khí không bắt buộc.
Vi khuẩn này yêu cầu dinh dưỡng cao và khả năng phân giải để thu lượng của chúng lớn.
1.3.2. Vai trò của vi khuẩn lactic
Acid lactic và các sản phẩm khác được tạo thành trong quá trình lên men làm cho sản phẩm có hương vị đặc trưng.
Có tính sát trùng, có tác dụng làm giảm pH của sản phẩm, ức chế hoạt động của nhiều vi sinh vật gây hỏng.
PHẦN2. THUỘC TÍNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THUỘC TÍNH CỦA SẢN PHẨM
2.1. Thuộc tính của sản phẩm.
Bảng 1: Mô tả các thuộc tính của sản phẩm.
Các thuộc tính
Mô tả
Màu sắc
Đa dạng, bắt mắt do sự phối hợp của các nguyên liệu.
Màu tự nhiên, không sử dụng chất tẩy trắng.
Mùi
Mùi thơm đặc trưng của hoa chuối và các nguyên liệu lên men.
Vị
Vị hơi chát của hoa chuối.
Cấu trúc
Giòn, không dai.
Dinh dưỡng
Cung cấp VTM, các chất xơ…
Bao bì
Đóng hộp( nhỏ) có khối lượng 150g, hộp lớn 300g.
Khối lượng cái lớn hơn 80% khối lượng tổng sản phẩm.
HSD: 3- 6 tháng, sản phẩm ăn ngon hơn sau 2-3 NSX.
Phù hợp với mọi lứa tuổi, mọi đối tượng tiêu dùng.
Nhiệt độ bảo quản: 0- 5OC.
Giá 24000đ/hộp ( 150g).
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thuộc tính của sản phẩm
Bảng 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến thuộc tính của sản phẩm
Thuộc tính
Các yếu tố ảnh hưởng
Thấp
Trung bình
Cao
Mùi
Thời gian lên men
X
Nhiệt độ lên men
X
Thành phần NL
X
Vị
Tỷ lệ phối trộn
X
Thời gian lên men
X
Nhiệt độ lên men
x
Màu sắc
Thành phần NL
X
Thời gian lên men
X
Cấu trúc
Tỷ lệ phối trộn
x
Nhiệt độ lên men
X
Thời gian lên men
X
Dinh dưỡng
Thời gian ngâm
X
Phụ gia bổ sung
X
Hình thức bao bì
Nhãn
X
Cách trang trí bao bì
X
PHẦN 3. THIẾT LẬP CÔNG THỨC PHỐI TRỘN
3.1. Quy trình công nghệ.
Hoa chuối
SP công nghiệp
Nguyên liệu phụ
Xử lý, tạo hình
Muối 30 - 45g + dấm or chanh 10-15ml
Cắt lát
Ngâm
Rửa sạch
Để ráo
Xếp hộp
Đóng hộp hoặc túi
Rót dịch
Bảo quản lạnh ( 0-5OC)
Lên men 2- 3 ngày
SP ăn liền
Thời gian 30-40 ph
Bột nếp, gia vị
Nấu dịch
Hình 6: Quy trình công nghệ.
Thuyết minh quy trình:
Cắt lát
Cắt bắp chuối theo chiều ngang với kích thước khoảng 1-1,5cm.
Mục đích: thuận tiện cho quá trình ngâm
Ngâm: (muối, chanh hay giấm)
Mục đích: Tránh hoa chuối thâm đen do oxh, giảm bớt vị chát, tẩy trắng một phần nguyên liệu, tăng độ giòn cho sản phẩm.
Rửa sạch, để ráo
Rửa sạch tạp chất và muối còn bám trên nguyên liệu.
Để nguyên liệu ở nơi cao ráo, thoáng, sạch sẽ để ráo nước, tránh sản phẩm đọng nước, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Xếp hộp, rót dịch
Nguyên liệu phụ: cà rốt, củ cải, gừng (một phần) cắt sợi, hành lá cắt khúc 3-4cm. Hành, tỏi, gừng (còn lại), ớt xay nhuyễn.
Xếp xen kẽ nguyên liệu chính và phụ.
Nấu dịch: Bột nếp được đem nấu + bột ớt, muối, đường tạo thành dịch hồ, để nguội, phối trộn vào nguyên liệu.
Lên men
Sau khi xếp hộp, rót dịch ( có bổ sung thêm acid lactic) được đem lên men ở nhiệt độ thường, điều kiện yếm khí, pH: 3- 4.5. Sau khi lên men 2-4 ngày sản phẩm có thể ăn được.
Các giai đoạn của vi khuẩn lactic trong quá trình lên men kim chi:
Giai đoạn 1: Trong giai đoạn này, lượng acid lactic sản sinh ra với lượng rất nhỏ (<1%). Chủng vi sinh vật lactic phát triển chủ yếu trong thời gian này là Leuconostoc mesenteroides. Trong giai đoạn này, vi khuẩn hiếu khí tăng nhẹ. Tuy nhiên, đến giai đoạn sau thì lượng vi khuẩn này sẽ giảm và bị ức chế.
Giai đoạn 2: Ức chế các vi khuẩn gây thối, chỉ còn vi khuẩn lactic hoạt động, chúng chiếm ưu thế tuyệt đối. Chủng vi sinh vật lactic phát triển chủ yếu trong thời kỳ này là Lactobacillus cucumeris, B. brassicae fermentati và một số chủng khác. Trong giai đoạn này, nước muối đục.
Giai đoạn 3: Giai đoạn cần phải bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ thấp (2-40C), trong điều kiện yếm khí hay bảo quản bằng các chất diệt khuẩn.
Đóng túi hộp, bảo quản, sản phẩm
Sau lên men 2- 3 ngày sản phẩm có thể sử dụng để ăn liền. Sau đó, sản phẩm được đem đi đóng hộp hoặc túi và bảo quản lạnh ở 0- 5OCvới hạn sử dụng 3-6 tháng.
3.2. Công thức phối trộn.
Công thức 1
Nguyên liệu
Khối lượng(gam)
Nguyên liệu
Khối lượng(gam)
Bắp chuối
500
Tỏi
30
Cà rốt
50
Bột nếp
70
Củ cải
30
Nước
1000
Đường
45
Acid lactic
0.5
Muối hạt
45
Gừng
20
Bột ớt khô
30
Hành tím
20
Hành lá
10
Bột ớt kim chi
20
Công thức 2
Nguyên liệu
Khối lượng(gam)
Nguyên liệu
Khối lượng(gam)
Bắp chuối
500
Tỏi
30
Cà rốt
50
Bột nếp
70
Củ cải
30
Nước
1000
Đường
50
Acid lactic
1
Muối hạt
40
Gừng
20
Bột ớt khô
30
Hành tím
20
Hành lá
10
Bột ớt kim chi
20
Công thức 3
Nguyên liệu
Khối lượng(gam)
Nguyên liệu
Khối lượng(gam)
Bắp chuối
500
Tỏi
30
Cà rốt
50
Bột nếp
70
Củ cải
30
Nước
1000
Đường
55
Acid lactic
1.5
Muối hạt
35
Gừng
20
Bột ớt khô
30
Hành tím
20
Hành lá
10
Bột ớt kim chi
20
Công thức 4
Nguyên liệu
Khối lượng(gam)
Nguyên liệu
Khối lượng(gam)
Bắp chuối
500
Tỏi
30
Cà rốt
50
Bột nếp
70
Củ cải
30
Nước
1000
Đường
60
Acid lactic
2
Muối hạt
30
Gừng
20
Bột ớt khô
30
Hành tím
20
Hành lá
10
Bột ớt kim chi
20
PHẦN 4. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Sau khi thảo luận nhóm chúng tôi quyết định làm sản phẩm theo các công thức phối trộn ở phần 3 từ đó ta có các sản phẩm tương ứng. Sau đó tiến hành khảo sát về mức độ yêu thích từng sản phẩm của người đánh giá trên các chỉ tiêu cảm quan sau:
Màu sắc
Cấu trúc
Mùi vị
Cuối cùng dùng phân tích Anova tìm ra sự khác biệt và tìm ra sản phẩm nào tối ưu nhất.
4.1. Thiết kế phiếu đánh giá cảm quan
Nhằm đánh giá lựa chọn ra sản phẩm được mọi người ưa thích nhất. Nhóm mình đưa ra bảng câu hỏi này rất mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn. Chân thành cảm ơn các bạn!
Phép thử thị hiếu
Họ tên : Tuổi: Giới tính:
1. Bạn có sử dụng sản phẩm kim chi không?
Có Không
2. Bạn có thể sử dụng sản phẩm “kim chi hoa chuối” không?
Có Không
Nếu không dừng điều tra
Nếu có, cho dùng thử 4 mẫu khác nhau và đưa ra đánh giá.
Đánh giá mẫu mức ưa thích cảu bạn theo thang điểm :
Cực kỳ không ưa thích
Rất không thích
Không thích
Tương đối không thích
Không thích cũng không ghét
Tương đối thích
Thích
Rất thích
Cực kỳ thích
A: Màu sắc tương tự cho B: Cấu trúc C: Mùi vị
Mẫu 1: 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Mẫu 2: 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Mẫu 3: 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Mẫu 4: 1 2 3 4 5 6 7 8 9
4.2. Thu thập và xử lý số liệu
Mẫu 1:
Người thử
Màu sắc
Mùi vị
Cấu trúc
Tb
1
6
6
8
6.6666667
2
7
7
7
7
3
6
6
2
4.6666667
4
7
7
7
7
5
6
6
7
6.3333333
6
5
5
4
4.6666667
7
4
4
5
4.3333333
8
2
2
2
2
9
3
3
2
2.6666667
10
4
4
3
3.6666667
11
6
6
6
6
12
3
3
7
4.3333333
13
7
7
7
7
14
6
6
8
6.6666667
15
5
5
8
6
16
5
5
8
6
17
7
7
8
7.3333333
18
7
7
8
7.3333333
19
7
7
6
6.6666667
20
8
8
6
7.3333333
21
7
7
7
7
22
6
6
7
6.3333333
23
4
4
7
5
24
6
6
6
6
25
6
6
7
6.3333333
26
7
7
6
6.6666667
27
7
7
8
7.3333333
28
7
7
9
7.6666667
29
7
7
7
7
30
6
6
8
6.6666667
31
7
7
8
7.3333333
32
7
7
7
7
33
8
8
6
7.3333333
34
7
7
7
7
35
7
7
7
7
36
6
6
6
6
37
4
4
6
4.6666667
38
6
6
5
5.6666667
39
6
6
6
6
40
7
7
7
7
41
7
7
8
7.3333333
42
4
4
5
4.3333333
43
8
8
7
7.6666667
44
5
5
7
5.6666667
45
6
6
5
5.6666667
46
5
5
7
5.6666667
47
6
6
2
4.6666667
48
2
2
7
3.6666667
Mẫu 2:
Người thử
Màu sắc
Mùi vị
Cấu trúc
Tb
1
8
8
8
8
2
7
7
6
6.6666667
3
5
5
7
5.6666667
4
6
6
6
6
5
8
8
8
8
6
3
3
3
3
7
5
5
4
4.6666667
8
5
5
5
5
9
6
6
4
5.3333333
10
4
4
3
3.6666667
11
6
6
6
6
12
6
6
6
6
13
8
8
8
8
14
7
7
8
7.3333333
15
7
7
8
7.3333333
16
7
7
7
7
17
8
8
8
8
18
7
7
8
7.3333333
19
7
7
7
7
20
8
8
7
7.6666667
21
6
6
6
6
22
7
7
7
7
23
6
6
4
5.3333333
24
7
7
6
6.6666667
25
7
7
8
7.3333333
26
6
6
7
6.3333333
27
7
7
9
7.6666667
28
7
7
8
7.3333333
29
8
8
8
8
30
6
6
7
6.3333333
31
5
5
6
5.3333333
32
7
7
8
7.3333333
33
8
8
7
7.6666667
34
6
6
8
6.6666667
35
7
7
8
7.3333333
36
5
5
5
5
37
6
6
7
6.3333333
38
5
5
4
4.6666667
39
6
6
5
5.6666667
40
6
6
6
6
41
6
6
6
6
42
9
9
4
7.3333333
43
6
6
7
6.3333333
44
7
7
6
6.6666667
45
4
4
5
4.3333333
46
7
7
8
7.3333333
47
5
5
5
5
48
4
4
6
4.6666667
Mẫu 3:
Người thử
Màu sắc
Mùi vị
Cấu trúc
Tb
1
5
5
7
5.6666667
2
8
8
6
7.3333333
3
4
4
4
4
4
7
7
7
7
5
7
7
6
6.6666667
6
6
6
5
5.6666667
7
5
5
5
5
8
6
6
6
6
9
7
7
5
6.3333333
10
5
5
4
4.6666667
11
7
7
7
7
12
7
7
7
7
13
8
8
9
8.3333333
14
7
7
8
7.3333333
15
8
8
8
8
16
7
7
8
7.3333333
17
7
7
7
7
18
8
8
7
7.6666667
19
8
8
7
7.6666667
20
7
7
5
6.3333333
21
6
6
6
6
22
8
8
7
7.6666667
23
7
7
8
7.3333333
24
6
6
6
6
25
7
7
7
7
26
6
6
7
6.3333333
27
8
8
8
8
28
8
8
7
7.6666667
29
7
7
7
7
30
6
6
8
6.6666667
31
8
8
5
7
32
8
8
7
7.6666667
33
7
7
6
6.6666667
34
6
6
8
6.6666667
35
6
6
8
6.6666667
36
4
4
6
4.6666667
37
6
6
6
6
38
5
5
6
5.3333333
39
7
7
7
7
40
7
7
7
7
41
6
6
7
6.3333333
42
8
8
7
7.6666667
43
6
6
8
6.6666667
44
7
7
6
6.6666667
45
7
7
7
7
46
9
9
5
7.6666667
47
6
6
8
6.6666667
48
5
5
6
5.3333333
Mẫu 4:
Người thử
Màu sắc
Mùi vị
Cấu trúc
Tb
1
7
7
8
7.3333333
2
8
8
7
7.6666667
3
7
7
5
6.3333333
4
7
7
8
7.3333333
5
6
6
7
6.3333333
6
5
5
4
4.6666667
7
5
5
5
5
8
5
5
6
5.3333333
9
5
5
5
5
10
5
5
4
4.6666667
11
5
5
6
5.3333333
12
6
6
7
6.3333333
13
7
7
7
7
14
7
7
8
7.3333333
15
8
8
8
8
16
7
7
8
7.3333333
17
9
9
8
8.6666667
18
9
9
9
9
19
8
8
7
7.6666667
20
6
6
7
6.3333333
21
6
6
7
6.3333333
22
6
6
7
6.3333333
23
8
8
7
7.6666667
24
6
6
6
6
25
7
7
7
7
26
7
7
8
7.3333333
27
7
7
7
7
28
7
7
8
7.3333333
29
6
6
6
6
30
6
6
8
6.6666667
31
6
6
6
6
32
7
7
7
7
33
7
7
6
6.6666667
34
7
7
7
7
35
7
7
7
7
36
4
4
5
4.3333333
37
6
6
6
6
38
3
3
6
4
39
8
8
8
8
40
8
8
8
8
41
7
7
7
7
42
9
9
8
8.6666667
43
7
7
8
7.3333333
44
6
6
7
6.3333333
45
8
8
8
8
46
8
8
7
7.6666667
47
6
6
6
6
48
6
6
6
6
Bảng đánh giá điểm trung bình.
Người đánh giá
Điểm TB sản phẩm 1
Điểm TB sản phẩm 2
Điểm TB sản phẩm 3
Điểm TB sản phẩm 4
1
6.666666667
8
5.66666667
7.333333
2
7
6.666666667
7.33333333
7.666667
3
4.666666667
5.666666667
4
6.333333
4
7
6
7
7.333333
5
6.333333333
8
6.66666667
6.333333
6
4.666666667
3
5.66666667
4.666667
7
4.333333333
4.666666667
5
5
8
2
5
6
5.333333
9
2.666666667
5.333333333
6.33333333
5
10
3.666666667
3.666666667
4.66666667
4.666667
11
6
6
7
5.333333
12
4.333333333
6
7
6.333333
13
7
8
8.33333333
7
14
6.666666667
7.333333333
7.33333333
7.333333
15
6
7.333333333
8
8
16
6
7
7.33333333
7.333333
17
7.333333333
8
7
8.666667
18
7.333333333
7.333333333
7.66666667
9
19
6.666666667
7
7.66666667
7.666667
20
7.333333333
7.666666667
6.33333333
6.333333
21
7
6
6
6.333333
22
6.333333333
7
7.66666667
6.333333
23
5
5.333333333
7.33333333
7.666667
24
6
6.666666667
6
6
25
6.333333333
7.333333333
7
7
26
6.666666667
6.333333333
6.33333333
7.333333
27
7.333333333
7.666666667
8
7
28
7.666666667
7.333333333
7.66666667
7.333333
29
7
8
7
6
30
6.666666667
6.333333333
6.66666667
6.666667
31
7.333333333
5.333333333
7
6
32
7
7.333333333
7.66666667
7
33
7.333333333
7.666666667
6.66666667
6.66666