Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập phát
triển, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần nâng cao vị thế của
Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế. Góp phần không nhỏ vào việc đưa
Việt Nam đạt được những thành tựu đáng kể đó là nhò vào sự nỗ lực hết mình của
các cá nhân, doanh nghiệp trong việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Trong
đó, hệ thống ngân hàng thương mại giữ một vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa chiến
lược trong sự phát triển chung đó. Và nói đến hoạt động ngân hàng, phải nói đến
một hoạt động chủ yếu, hoạt động mang lại lợi nhuận rất cao cho ngân hàng là hoạt
động tín dụng. Tuy nhiên, đây cũng chính là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Một trong những nguyên nhân chính làm tăng rủi ro tín dụng chính là việc thực hiện
chưa tốt công tác bảo đảm tiền vay. Vấn đề này được đề cập rất nhiều trong các văn
bản quy định pháp luật. Tuy nhiên, cũng chính trong những văn bản này còn tồn tại
nhiều quy định chồng chéo gây lung túng trong việc áp dụng pháp luật cho các chủ
thể. Đúc kết từ những cơ sở lý luận đã được học và thực tiễn có được trong quá
trình thực tập tại ngân hàng Vpbank – chi nhánh Đông Đô, em đã quyết định chọn
đề tài : ” chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại ngân hàng
Vpbank – chi nhánh Đông Đô” , nhằm góp phần vào khắc phục những khó khăn
hiện tại trong công tác bảo đảm tiền vay, nâng cao hiệu quả hoạt đông tín dung tại
ngân hàng Vpban- chi nhánh Đông Đô
28 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2854 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng ở ngân hàng Vpbank – Chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay
và thực tiễn áp dụng tại ngân hàng
Vpbank – chi nhánh Đông Đô
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập phát
triển, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần nâng cao vị thế của
Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế. Góp phần không nhỏ vào việc đưa
Việt Nam đạt được những thành tựu đáng kể đó là nhò vào sự nỗ lực hết mình của
các cá nhân, doanh nghiệp trong việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Trong
đó, hệ thống ngân hàng thương mại giữ một vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa chiến
lược trong sự phát triển chung đó. Và nói đến hoạt động ngân hàng, phải nói đến
một hoạt động chủ yếu, hoạt động mang lại lợi nhuận rất cao cho ngân hàng là hoạt
động tín dụng. Tuy nhiên, đây cũng chính là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Một trong những nguyên nhân chính làm tăng rủi ro tín dụng chính là việc thực hiện
chưa tốt công tác bảo đảm tiền vay. Vấn đề này được đề cập rất nhiều trong các văn
bản quy định pháp luật. Tuy nhiên, cũng chính trong những văn bản này còn tồn tại
nhiều quy định chồng chéo gây lung túng trong việc áp dụng pháp luật cho các chủ
thể. Đúc kết từ những cơ sở lý luận đã được học và thực tiễn có được trong quá
trình thực tập tại ngân hàng Vpbank – chi nhánh Đông Đô, em đã quyết định chọn
đề tài : ” chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại ngân hàng
Vpbank – chi nhánh Đông Đô” , nhằm góp phần vào khắc phục những khó khăn
hiện tại trong công tác bảo đảm tiền vay, nâng cao hiệu quả hoạt đông tín dung tại
ngân hàng Vpban- chi nhánh Đông Đô
I- KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam,
tên quốc tế là Vietnam Joint-stock Commercial Bank for Private Enterprises viết tắt
là VP BANK là một ngân hàng Thương mại Cổ phần được Ngân hàng Nhà nước
cấp giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP có hiệu lực từ ngày 12 tháng 08 năm 1993
trong thời hạn 99 năm. Ngày 04 tháng 09 năm 1993 ngân hàng chính thức đi vào
hoạt động.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu
phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Kể từ ngày
01/10/2008, vốn điều lệ của VPBank là 2.117.474.330.000 tỷ đồng.
VPBank đã có tổng số 130 Chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc:
- Tại Hà Nội: 1 Trụ sở chính, 44 chi nhánh và phòng giao dịch
- Các tỉnh, thành phố khác thuộc miền Bắc (Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc,
Thái Nguyên, Phú Thọ, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Hòa Bình,
Thái Bình): 26 Chi nhánh và Phòng giao dịch.
- Khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Huế, Đà Nẵng, Bình Định, Bình Thuận): 25 Chi nhánh và Phòng giao dịch.
- Khu vực miền Nam (TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An, Cần Thơ, Đồng
Tháp, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang): 35 Chi nhánh và Phòng giao dịch.
2. Phạm vi và nội dung hoạt động của VP Bank
VP Bank là ngân hàng thương mại cổ phần, hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận. Khách hàng quan trọng nhất của
VP Bank là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể và phục vụ nhu
cầu sinh hoạt tiêu dùng của dân cư. Phạm vi hoạt động là địa bàn có trụ sở hoặc chi
nhánh hoạt động. Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh là những thành
phố lớn của Việt Nam, có dân cư đông đúc, kinh tế - xã hội của vùng phát triển, tập
trung đầy đủ các ngành nghề đặc biệt phát triển về du lịch, thương mại, dịch vụ...
Nội dung hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là:
- Nhận tiền gửi có kì hạn và không kì hạn bằng VND và ngoại tệ của đơn vị, tổ
chức kinh tế và cá nhân trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng tiền VND và ngoại tệ đối với
khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư.
- Thực hiện nghiệp vụ thuê mua, hùn vốn liên doanh và mua cổ phần theo pháp
luật hiện hành.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá trị.
- Thực hiện Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, huy động các nguồn vốn từ
nước ngoài và làm các dịch vụ thanh toán quốc tế khác.
Với phạm vi và nội dung hoạt động như trên VP Bank có vai trò to lớn trong việc
thu hút những khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư để đáp ứng một khối lượng lớn nhu
cầu vốn tín dụng của nền kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng thu
ngân sách Nhà nước. Góp phần to lớn vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước nói chung và công cuộc hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng nói riêng.
3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VPBank
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VPBank có thể khái quát thành một sơ đồ sau:
§¹i héi Cæ ®«ng
Héi ®ång Qu¶n
trÞ
Ban ®iÒu hµnh
Trung t©m
Westen Union
Trung t©m §µo
t¹o
C¸c phßng giao
dÞch
Ban KiÓm so¸t
C¸c ban tÝn dông
P. kiÓm to¸n néi
bé
Phßng thanh
to¸n
Quèc tª – KiÒu
Phßng ph¸p chÕ
V¨n phßng
Phßng KÕ to¸n
Trung t©m ThÎ
Trung t©m tin
häc
C«ng ty Chøng
kho¸n VPBank
C¸c phßng giao dÞch
V¨n phßng héi
®ång Qu¶n trÞ
Héi ®ång qu¶n lÝ
tµi s¶n nî, tµi
s¶n cã
Héi ®ång tÝn
dông
Phßng Ng©n Quü
Phßng tæng hîp
vµ ph¸t triÓn
s¶n phÈm
C«ng ty qu¶n lÝ
tµi s¶n VPBank
4. Một số nét về kết quả hoạt động kinh của ngân hàng VPBank trong các năm
2007-2009
Năm 2006:
Tổng tài sản đạt gần 10.200 tỷ đồng, tăng 67% so với năm 2005; vốn điều lệ
đạt 750 tỷ đồng, tăng 442 tỷ đồng so với năm 2005; Tổng nguồn vốn huy động hơn
9.065 tỷ đồng, tăng 61% so với năm 2005; tổng dư nợ hơn 5.000 tỷ đồng, tăng 67%
so với năm 2005; Tỷ lệ nợ xấu là 0,58%, tỷ lệ này gần như là thấp nhất trong toàn
hệ thống ngân hàng Thương mại Cổ phần; Lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro
là 169.430 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với năm 2005
Năm 2007:
Tổng tài sản đạt 18.200 tỷ đồng, tăng 78% so với năm 2006; Tổng nguồn
vốn huy động hơn 15.000 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2006; tổng dư nợ hơn
13.200 tỷ đồng, tăng 163% so với năm 2005; Tỷ lệ nợ xấu là 0,49%, tỷ lệ này gần
như là thấp nhất trong toàn hệ thống ngân hàng Thương mại Cổ phần; Lợi nhuận
trước thuế và dự phòng rủi ro là 313 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với năm 2006.
Năm 2008:
Tổng tài sản đạt 18.587 tỷ đồng, tăng 2.1% so với năm 2007; Tổng nguồn
vốn huy động hơn 15.853 tỷ đồng, tăng 5.7% so với năm 2006; tổng dư nợ hơn
13.000 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế đạt gần 200 tỷ đồng, giảm hơn 36% so với
năm 2007.
Năm 2009
Tổng tài sản của VPBank đến cuối tháng 5/2009 đạt 20.236 tỷ đồng, tăng
1.220 tỷ đồng so với cuối năm 2008, Tổng nguồn vốn huy động của VPBank đến
cuối tháng 5/2009 là 17.125 tỷ đồng tăng 8% so với cuối năm 2008. Dư nợ tín dụng
đạt 13.665 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế lũy kế 5 tháng của riêng Ngân hàng đạt
hơn 125 tỷ đồng, đạt 45% kế hoạch cả năm 2009.
* Chiến lược phát triển năm 2010:
- Tập trung vào sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng, các sản phẩm phục vụ
doanh nghiệp vùa và nhỏ
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ để tăng nguồn thu từ lãi
- Kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng, tích cực thu hồi nợ xấu
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch, đảm bảo ngân hàng hoạt động
an toàn, phát triển bền vững.
- Rà soát, sắp xếp nhân sự nhằm nâng cao hiệu suất làm việc.
Phấn đấu năm 2010, VPBank trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía Bắc.
Ngân hàng trong top 5 của cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông
Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy.
II – Khái quát các quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm tiền vay
2.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay
a. Khái niệm
Giao dịch bảo đảm là một chế định quan trọng trong pháp luật dân sự, tạo
một hành lang pháp lý an toàn cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế nói chung
và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Mục tiêu của việc xác lập các giao dịch
bảo đảm luôn là hướng tới bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch dân sự,
đặc biệt là quyền lợi của bên có quyền trong giao dịch này. Với ý nghĩa đó, việc xác
lập các giao dịch bảo đảm đã góp phần không nhỏ vào sự ổn định của các quan hệ
dân sự, tránh các tranh chấp phát sinh từ việc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ gây ra. Đồng thời, các giao dịch bảo đảm còn
tạo điều kiện khắc phục thiệt hại cho bên có quyền một cách nhanh chóng và hiệu
quả.
Bảo đảm tiền vay được hiểu là sự thoả thuận của các bên nhằm đưa ra các
biện pháp tác động mang tính chất dự phòng bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ
trả nợ vay đồng thời ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả xấu do việc bên vay
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ gây ra đối với tổ chức
tín dụng cho vay. Giao dịch bảo đảm tiền vay được thiết lập trên cơ sở hợp đồng,
các bên chủ thể có quyền tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận về quyền và nghĩa vụ
của mình.
Trong quan hệ bảo đảm tiền vay, bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ hoặc
người thứ ba cam kết bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, bao gồm bên cầm cố, bên
thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên bảo lãnh và tổ chức chính trị -
xã hội tại cơ sở trong trường hợp tín chấp.
Bên nhận bảo đảm là bên có quyền trong quan hệ dân sự mà việc thực hiện
quyền đó được bảo đảm bằng một hoặc nhiều giao dịch bảo đảm, bao gồm bên nhận
cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược, bên nhận bảo lãnh,
tổ chức tín dụng trong trường hợp tín chấp và bên có quyền được ngân hàng thanh
toán, bồi thường thiệt hại trong trường hợp ký quĩ.
Bên nhận bảo đảm ngay tình là bên nhận bảo đảm trong trường hợp không
biết và không thể biết về việc bên bảo đảm không có quyền dùng tài sản để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Bên có nghĩa vụ là bên phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm đối với bên có
quyền. (Khoản 1,2,3,4 Điều 3 Nghị định 163/2006/NĐ – CP ngày 29 tháng 12 năm
2006 về giao dịch bảo đảm).
b. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
TCTD có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản,
cho vay không có bảo đảm và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Khách hàng vay được TCTD lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, TCTD phát hiện khách hàng vay vi phạm
cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì TCTD có quyền áp dụng các biện pháp bảo
đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
TCTD có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật
có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh
có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
2.2. Hợp đồng bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản trong hợp đồng tín dụng là biện pháp để bảo
đảm bên có nghĩa vụ, cụ thể là bên vay thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình đối
với bên có quyền. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản có tầm quan trọng rất lớn tỏng việc
bảo đảm thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng. Vì vậy mà
việc bảo đảm tiền vay phải được lập thành hợp đồng bảo đảm hoặc ghi rõ trong điều
khoản của hợp đồng tín dụng. Điều này bảo đảm tính pháp lý và tính ràng buộc của
các bên. Hợp đồng bảo đảm tiền vay phải được lập thành văn bản, có thể lập thành
văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản có thể là: hợp đồng cầm cố, hợp
đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh.
Như vậy, văn bản là hình thức hình thức bắt buộc cho hợp đồng bảo đảm tiền
vay. Điều đó là do tầm quan trọng của hợp đồng bảo đảm tiền vay đối với việc thực
hiện hợp đồng tín dụng và để tránh xảy ra những tranh chấp về việc thực hiện các
nghĩa vụ. Hợp đồng bảo đảm tiền vay có quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của
bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm, về tài sản dùng để bảo đảm tiền vay…
2.2.1. Nội dung của hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản
a. Đối với hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản
Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản có những nội dung chủ yếu sau:
+ Tên và địa chỉ các bên; ngày, tháng, năm
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên
+ Nghĩa vụ được bảo đảm
+ Bên giữ tài sản, giấy tờ của tài sản cầm cố, thế chấp
+ Mô tả tài sản cầm cố, thế chấp; giá trị của tài sản cầm cố, thế chấp; nếu là
tài sản cầm cố, thế chấp hình thành trong tương lai có thể mô tả khái quát về tài sản
+ Các thỏa thuận về trường hợp xử lý và phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế
chấp
+ Các thỏa thuận khác.
b. Đối với hợp đồng bảo lãnh
Trong bảo lãnh tiền vay bằng tài sản của bên thứ ba có hai quan hệ về nghĩa
vụ, gồm quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và quan hệ giữa bên bảo
lãnh với bên được bảo lãnh. Do vậy trong nội dung của hợp đồng bảo lãnh cũng có
nhiều điểm khác biệt so với trong hợp đồng thế chấp hay cầm cố.Theo quy định
trước đây, nội dung chủ yếu của hợp đồng bảo lãnh bao gồm:
+ Tên và địa chỉ các bên; Ngày, tháng, năm
+ Nghĩa vụ được bảo lãnh, phạm vi bảo lãnh và bên được bảo lãnh
+ Quyền nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh
+ Cam kết của bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo
lãnh
+ Tài sản bảo lãnh, giá trị tài sản bảo lãnh, trừ trường hợp bên bảo lãnh là tổ
chức tín dụng và cơ quan quản lý ngân sách nhà nước; tài sản bảo lãnh là tài sản
hình thành trong tương lai có thể mô tả khái quát về tài sản
+ Các thỏa thuận về trường hợp xử lý và phương thức xử lý tài sản bảo lãnh
+ Các thỏa thuận khác.
Như vậy do trong biện pháp bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba có ba chủ
thể tham gia vào quan hệ bảo đảm tiền vay nên trong hợp đồng cần quy định rõ
quyền nghĩa vụ của từng bên khi tham gia vào quan hệ. Cần xác định rõ từng chủ
thể: đâu là bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh để phân biệt rõ ràng
phạm vi quyền, nghĩa vụ của mỗi bên cũng như vai trò của mỗi bên trong hợp đồng
bảo đảm tiền vay, trong hợp đồng tín dụng. Cũng như với hợp đồng bảo đảm hiện
nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề nội dung hợp đồng bảo lãnh.
2.2.2. Giao kết hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản cũng là một loại hợp đồng dân sự vì
vậy nó được giao kết trên nguyên tắc tự do nhưng không trái pháp luật và đạo đức
xã hội, các bên tự nguyện và bình đẳng trong giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, hợp
đồng bảo đảm tiền vay tài sản là một hợp đồng mang tính đặc thù vì vậy để giao kết
hợp đồng cũng cần phải thỏa mãn những điều kiện cụ thể:
Thứ nhất về chủ thể: Thể hiện nguyên tắc bình đẳng giữa mọi công dân khi
tham gia giao dịch bảo đảm, không phân biệt là người mang quốc tịch Việt Nam
hay người có quốc tịch nước ngoài, BLDS 2005 đã quy định các chủ thể là cá nhân,
tổ chức người nước ngoài có quyền tham gia các giao dịch bảo đảm theo nguyên tắc
bình đẳng như công dân Việt Nam. Tuy nhiên do bảo đảm tiền vay trong hoạt động
tín dụng nên chủ thể trong hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản ngoài việc phải
có đủ năng lực ký kết hợp đồng dân sự thì một trong hai bên chủ thể phải là tổ chức
tín dụng và là chủ thể có đủ điều kiện ký kết hợp đồng tín dụng. Bên chủ thể là tổ
chức tín dụng này đóng vai trò là bên cho vay cho khách hàng có thể là cá nhân tổ
chức vay. Hai bên ký kết hợp đồng tín dụng. Bên vay dùng tài sản dưới hình thức
một trong các biện pháp bảo đảm để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, tức là bên
vay phải có tài sản bảo đảm.
Thứ nhất về chủ thể: Thể hiện nguyên tắc bình đẳng giữa mọi công dân khi
tham gia giao dịch bảo đảm, không phân biệt là người mang quốc tịch Việt Nam
hay người có quốc tịch nước ngoài, BLDS 2005 đã quy định các chủ thể là cá nhân,
tổ chức người nước ngoài có quyền tham gia các giao dịch bảo đảm theo nguyên tắc
bình đẳng như công dân Việt Nam. Tuy nhiên do bảo đảm tiền vay trong hoạt động
tín dụng nên chủ thể trong hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản ngoài việc phải
có đủ năng lực ký kết hợp đồng dân sự thì một trong hai bên chủ thể phải là tổ chức
tín dụng và là chủ thể có đủ điều kiện ký kết hợp đồng tín dụng. Bên chủ thể là tổ
chức tín dụng này đóng vai trò là bên cho vay cho khách hàng có thể là cá nhân tổ
chức vay. Hai bên ký kết hợp đồng tín dụng. Bên vay dùng tài sản dưới hình thức
một trong các biện pháp bảo đảm để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, tức là bên
vay phải có tài sản bảo đảm.
Thứ hai là về việc đăng ký giao dịch bảo đảm: Nếu hợp đồng bảo đảm tiền
vay bằng tài sản có giao dịch bảo đảm thuộc một trong các trường hợp sau thì đăng
ký giao dịch bảo đảm: Thế chấp quyền sử dụng đất; thế chấp quyền sử dụng rừng,
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng giống; thế chấp tàu bay, tàu biển; thế chấp một
tài sản bảo đảm để thực hiện nhiều nghĩa vụ; các trường hợp khác nếu pháp luật quy
định (theo quy định tại điều 12.1 Nghị định 163/2006/NĐ – CP về giao dịch bảo
đảm). Sở dĩ như vậy vì các tài sản này có tính chất phức tạp, ví dụ đất đai là sở hữu
nhà nước, tàu bay có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc gia… Nếu thuộc một trong
các trường hợp trên mà không đăng ký giao dịch bảo đảm thì hợp đồng bảo đảm
tiền vay bằng tài sản không có giá trị pháp lý.
Các điều kiện trên phải được thỏa mãn thì mới có thể tiến đến giao kết hợp
đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Sau đó các bên thỏa thuận các điều khoản trong
hợp đồng và thực hiện ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay. Hợp đồng bảo đảm tiền
vay bằng tài sản là một trong các điều kiện để ký kết hợp đồng tín dụng nhưng nó
có sự độc lập với hợp đồng tín dụng. Khi hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản
vô hiệu toàn bộ hay từng phần thì không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng tín
dụng mà giao dịch bảo đảm đó là điều kiện.
2.2.3. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Xét về nguyên tắc giao dịch hợp đồng bảo đảm có hiệu lực tại thời điểm
giao kết trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Pháp luật hiện hành quy định
các trường hợp bắt buộc phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Trong trường hợp ký kết
và thực hiện hợp đồng cầm cố, thế chấp mà bên bảo đảm có hành vi gian dối bằng
cách dùng chính tài sản bảo đảm để bảo đảm cho một khoản vay tại tổ chức tín
dụng khác hoặc cho bên thứ 3 thì nếu căn cứ theo điều 11.1 Nghị định 163 giao
dịch bảo đảm chỉ có hiệu lực pháp lý đối với người thứ ba kể từ thời điểm đăng
ký. Vì vậy những trường hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản trên sẽ không có giá
trị pháp lý đối với bên thứ ba có quyền, lợi ích của tổ chức tín dụng nhận tài sản
bảo đảm với các tài sản đã được bảo đảm tại một hợp đồng trước đó sẽ không
được bảo vệ. Bộ luật dân sự 2005 cũng quy định: “Trong trường hợp một tài sản
được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà có giao dịch bảo đảm
có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không đăng ký thì giao dịch bảo đảm có đăng ký
được ưu tiên thanh toán”. Do đó, dù là tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm
trước và hợp đồng bảo đảm được ký kết phù hợp với quy định của pháp luật
nhưng không đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có thẩm quyền thì
khi xử lý tài sản đó để trả nợ cho nhiều khoản vay tại các tổ chức tín dụng khác
nhau, tổ chức tín dụng nhận bảo đảm có hợp đồng bảo đảm đó sẽ không được ưu
tiên thanh toán trước so với tổ chức tín dụng có hợp đồng bảo đảm đã được đăng
ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
2.2.4. Thực hiện hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản là một loại hợp đồng dân sự vì vậy
việc thực hiện nó tuân theo nguyên tắc được quy định tại điều 412 BLDS 2005. Nếu
hiểu hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài