Kể từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước đã tạo ra những chuyển biến lớn trong nền kinh tế-xã hội. Các Doanh nghiệp Việt Nam nói chung khi chuyển sang hoạt động trong cơ chế mới đã có những thay đổi về cơ cấu, sự đoàn kết và tự lực phấn đấu để hòa nhập vào thi trường để tận dụng nhiều cơ hội tốt thuận lợi cho kinh doanh. Bên cạnh đó cũng đã gặp không ít những khó khăn thử thách do tư duy bao cấp thiếu kinh nghiệm quản lý trình độ nhân công và chiến lược chưa được chú trọng làm cho cạnh tranh gay gắt sự phát triển khó khăn và yêu cầu các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có chiến lược phát triển tư duy đổi mới và học hỏi từ bên ngoài.
Một trong những vấn đề đang được các Doanh nghiệp quan tâm nhất là lựa chọn chiến lược phát triển hợp lý cho sự phát triển dài hạn và bền vững của công ty. Bởi vì khi có chiến lược thì công ty sẽ định hướng được con đường mình phát triển thông qua phân tích, chọn lựa sản phẩm đầu tư hợp lý thì mới tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, thực hiện được quá trình tái sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
53 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5767 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chiến lược của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai giai đoạn 2010-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước đã tạo ra những chuyển biến lớn trong nền kinh tế-xã hội. Các Doanh nghiệp Việt Nam nói chung khi chuyển sang hoạt động trong cơ chế mới đã có những thay đổi về cơ cấu, sự đoàn kết và tự lực phấn đấu để hòa nhập vào thi trường để tận dụng nhiều cơ hội tốt thuận lợi cho kinh doanh. Bên cạnh đó cũng đã gặp không ít những khó khăn thử thách do tư duy bao cấp thiếu kinh nghiệm quản lý trình độ nhân công và chiến lược chưa được chú trọng làm cho cạnh tranh gay gắt sự phát triển khó khăn và yêu cầu các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có chiến lược phát triển tư duy đổi mới và học hỏi từ bên ngoài.
Một trong những vấn đề đang được các Doanh nghiệp quan tâm nhất là lựa chọn chiến lược phát triển hợp lý cho sự phát triển dài hạn và bền vững của công ty. Bởi vì khi có chiến lược thì công ty sẽ định hướng được con đường mình phát triển thông qua phân tích, chọn lựa sản phẩm đầu tư hợp lý thì mới tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, thực hiện được quá trình tái sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp…
Từ nhận thức trên, nhóm tôi chọn đề tài “Chiến lược của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai giai đoạn 2010-2015“ cho tiểu luận Quản Trị Chiến Lược của mình.
B. NỘI DUNG
PHẦN I. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CỦA CÔNG TY
1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TẬP ĐOÀN HOÀNG ANH GIA LAI
Khởi nghiệp từ năm 1990 từ một phân xưởng nhỏ chuyên đóng bàn ghế cho học sinh xã Chưhdrông, Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai do Ông Đoàn Nguyên Đức trực tiếp điều hành. Đến nay, Hoàng Anh Gia Lai đã đạt được bước tiến mạnh mẽ và trở thành tập đoàn tư nhân hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Các sản phẩm như đồ gỗ nội, ngoại thất cao cấp; đá granite ốp lát tự nhiên; mủ cao su đã có mặt hầu khắp các thị trường Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á, Australia, New Zealand…Các văn phòng đại diện được thiết lập tại một số nước nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể tiếp cận, giao dịch với tập đoàn một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất.
Bên cạnh việc duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu, Hoàng Anh Gia Lai Group đang phát triển thị trường trong nước bằng việc hình thành hệ thống siêu thị đồ gỗ, đá granite với qui mô lớn tại 5 trung tâm đô thị chính Hà Nội, Tp.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. Trong nhiều năm liền Hoàng Anh Gia Lai Group được đánh giá là một trong những nhà sản xuất đồ gỗ hàng đầu cả nước và được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
Với lợi thế về vốn, nguồn nhân lực, nguyên vật liệu dồi dào và thương hiệu mạnh, Hoàng Anh Gia Lai Group tập trung mở rộng đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh địa ốc như xây dựng trung tâm thương mại, căn hộ cao cấp, văn phòng cho thuê cùng với sự ra đời của một chuỗi khách sạn, khu nghỉ mát tiêu chuẩn 4 sao, 5 sao tại Tp.HCM, Đà Lạt, Đà Nẵng, Nha Trang, Gia Lai, Quy Nhơn…nhằm khai thác tiềm năng du lịch đầy hứa hẹn của đất nước.
Việc sở hữu đội bóng danh tiếng Hoàng Anh Gia Lai với những thành công vang dội trong thời gian qua đã thu hút sự quan tâm của đông đảo người yêu thích bóng đá. Hình ảnh của đội bóng là công cụ xây dựng và quảng bá thương hiệu rất hiệu quả.
Dưới sự lãnh đạo của ông Đoàn Nguyên Đức cùng sự đồng tâm hiệp lực của đội ngũ công nhân viên giàu kinh nghiệm, tận tụy, giỏi tay nghề đã giúp Hoàng Anh Gia Lai Group phát triển và lớn mạnh không ngừng. Nếu số công nhân viên khi mới thành lập nhà máy khoảng 200 người thì đến nay nhân sự của Hoàng Anh Gia Lai đã hơn 7000 người. Nếu doanh thu năm đầu tiên là 200 tỷ thì năm 2005 doanh thu đã đạt 1.200 tỷ đồng.Năm 2010 là trên 5000 tỷ đồng và 2 quý đầu năm 2011 là gần 2000 tỷ đồng.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
-Năm 1990: Thành lập (TL) XN tư doanh Hoàng Anh
-Năm 1993: Xí nghiệp tư doanh Hoàng Anh được thành lập. Khánh thành nhà máy chế biến gỗ nội thất và ngoài trời tại Gia Lai.
-Năm 2001: thành lập nhà máy sản xuất mủ cao su
-Năm 2002:
+Khánh thành nhà máy chế tác đá granite, mở rộng thêm một nhà máy chế biến gỗ nội thất tại Gia Lai.
+Câu lạc bộ bóng đá Hoàng Anh Gia Lai ra đời sau khi UBND tỉnh Gia Lai ra quyết định chuyển giao đội bóng
-Năm 2003: Đầu tư resort, khách sạn
-Năm 2004: Khai trương hoạt động HAGL Resort Qui Nhơn
-Năm 2005: Khai trương hoạt động HAGL Resort Đà Lạt
-Năm 2006:
+Khai trương hoạt động HAGL Hotel Pleiku
+Khánh thành và bàn giao khu căn hộ cao cấp Lê Văn Lương (Tp.HCM)
-Năm 2007:
+Khởi công dự án khu căn hộ cao cấp New Saigon
+Khởi công các công trình thủy điện Đắksrông 2 và Đắksrông 2A (tỉnh Gia Lai )
+Khai trương cao ốc văn phòng HAGL Safomec (Tp.HCM)
+Khai trương hoạt động HAGL Hotel plaza Đà Nẵng
+Ký hợp đồng hợp tác chiến lược với Arsenal (Anh Quốc)- câu lạc bộ bóng đá lừng danh thế giới
+Khánh thành học viện bóng đá HAGL-ARSENAL-JMG
+Khởi công dự án Khu căn hộ cao cấp Phú Hoàng Anh (TP.HCM)
+Khởi công dự án khu căn hộ cao cấp Hoàng Anh Cần Thơ
+Được chính phủ Lào cấp 5.000 ha đất trồng cây cao sư tại tỉnh Attapeu
-Năm 2008:
Ngày 15/12/2008, SGDCK Tp.HCM đã có quyết định Chấp thuận đăng ký niêm yết cổ phiếu cho Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với khối lương cổ phiếu niêm yết 179.814.501 cổ phiếu tương đương 1.798.145.010.000 đồng vốn điều lệ.
+Ký Hợp đồng tài trợ 19 triệu USD cho chính phủ Lào xây dựng Khu nhà ở vận động viên SEAGames 2009
+Ký Hợp đồng phát triển dự án và nhận Giấy ph p đầu tư trồng 10.000 ha cao su tại tỉnh Attapeu, Lào
+Khánh thành và bàn giao Khu căn hộ cao cấp đường Trần Xuân Soạn
(Tp.HCM) và khu căn hộ cao cấp đường Hoàng Văn Thụ (Pleiku)
+Ký thỏa thuận hợp tác chiến lược với Ngân Hàng BIDV và Sacombank
+Khởi công dự án khu căn hộ cao cấp Hoàng Anh River View (Tp.HCM)
+Khởi công dự án khu căn hộ cao cấp Hoàng Anh Đắk Lắk
+Chia cổ phiếu thưởng cho c đông với tỉ lệ 100:49,9
+Được ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai cấp 8.000 ha đất trồng cay cao su
- Năm 2009:
+Khởi công dự án khu căn hộ cao cấp Golden house (Tp.HCM)
+Khởi công dự án khu căn hộ cao cấp Hồ Thạc Gián (Đà Nẵng)
+Khởi công công trình thủy điện Bá Thước 1 và 2 tại Thanh Hóa với tổng
công suất 140 MW
+Khởi công công trình thủy điện Đắkpsi 2B tại Kon Tum với công suất 14 MW
+Khởi công công trình thủy điện Đắksrông 3B tại Gia Lai với công suất 19,5MW
+Khánh thành và bàn giao Khu căn hộ cao cấp New Saigon
+ Khánh thành và bàn giao Làng vận động viên SEAGames cho Chính phủ Lào
+ Được chính phủ Lào cấp 2 dự án thủy điện trên sông Nậm Kông với tổng công suất 110 MW
+ Được chính phủ Lào cấp ph p khảo sát 1 mỏ sắt trữ lượng 20 triệu tấn, đã kết thúc thăm dò và chuẩn bị khai thác
+ Được chính phủ Campuchia cấp phép khảo sát 1 mỏ sắt trữ lượng 30 triệu tấn, đã kết thúc thăm dò và chuẩn bị khai thác
+ Được chính phủ Campuchia cấp 12.000 ha đất trồng cây cao su
+ Được ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk cấp 3.000 ha đất trồng cây cao su
+ Được ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa cấp phép khảo sát 3 mỏ sắt tại các huyện phía tây Thanh Hóa
+ Hai lần điều chỉnh mức kế hoạch lợi nhuận trước thuế: lần thứ nhất từ 1,150 tỷ đồng lên 1,400 tỷ đồng và lần thứ hai lên 1,700 tỷ đồng
+ Chia cổ phiếu thưởng cho cổ đông với tỉ lệ 2:1
+ Phát hành thành công trái phiếu chuyển đổi với tổng giá trị 1,450 tỷ đồng.
- Năm 2010
+ Đầu tư 120 triệu USD cho dự án thủy điện tại Lào.
+ Standard Chartered hợp tác với HAG
+ Tái cấu trúc Tập đoàn và chuẩn bị IPO các công ty con
+ Đã phát hành hơn 16,2 triệu cổ phiếu cho Deutsche Bank
- Đầu năm 2011
+ Chia cổ phiếu thưởng cho cổ đông với tỉ lệ 2:1
+ Công bố thông tin chính thức về việc niêm yết GDRs trên sàn London
+ HAGL được cấp giấy phép khai thác quặng sắt tại Thanh Hóa
+Thủy điện Đaksrông 2A chính thức hòa vào lưới điện Quốc Gia
1.2. Triết lý kinh doanh
- Luôn quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
- Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
- Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động xã hội.
- Chân thành với đồng nghiệp, đoàn kết cùng góp sức xây dựng công ty phát triển.
1.3. Tầm nhìn.
Trở thành tập đoàn hàng đầu Việt Nam hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó lấy cao su, thủy đện, khoáng sản và bất động sản làm các ngành chủ lực, tạo thế phát triển bền vững.
1.4. Ngành nghề kinh doanh và tình hình công ty con
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực chính sau:
- Xây dựng và kinh doanh căn hộ cao cấp
- Sản xuất và phân phối đồ gỗ
- Xây dựng và kinh doanh khách sạn và resort
- Trồng, chế biến các sản phẩm từ cây cao su
- Đầu tư khai thác thủy điện
- Tình hình công ty con: công ty cổ phần HAGL được tổ chức theo mô hình công ty mẹ công ty con, cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm:
- 12 chi nhánh, 1 câu lạc bộ bóng đá và 1 văn phòng đại diện trực thuộc công ty
-26 công ty con, là những công ty mà công ty cổ phần HAGL nắm giữ cổ phần
chi phối trên 50%.
- 07 công ty liên kết, là những công ty mà cổ phần HAGL nắm giữ cổ phần từ
20% đến 50%
1.5. Thành tích đạt được
- Huy chương vàng: Hội chợ triển lãm EXPO năm 1998
- Huy chương vàng: Hội chợ triễn lãm Quốc Tế năm 1999
- Giải thưởng Sao đỏ Năm 1999
- Đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2002
- Đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003
- Được cấp chứng chỉ ISO 9001
2. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của HAGL từ năm 2006 đến quý 2 năm 2011
Đơn vị đồng 1000.VN
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
năm 2010
2 Qúy 2011
Tổng tài sản
1.350.407.707
6.334.821.204
8.871.560.333
12.196.211.274
18.771.716.726
23,108,992,459
Tổng Doanh thu
520,198,713
2.026.839.591
2.332.081.071
4.613.152.401
5.808.767.236
1.717.866.496
Lợi nhuận ròng
81,860,089
599,784,101
700,304,969
1,188,853,263
2,093,579,117
610.899.236
ROA
6.06%
9.46%
7.89%
9.74%
11.15%
2.85%
ROE
16.05%
17.62%
18.68%
25.23%
22.85%
6.87%
2.2. Vị thế của công ty so với các công ty khác trong cùng ngành
* Triển vọng phát triển của công ty:
Tình hình phát triển của HAGL sẽ rất tiềm năng nhờ vào những lợi thế sau:
- Thương hiệu mạnh và uy tín
- HAGL đang sở hữu một đội bóng lớn thi đấu tại giải vô địch chuyên nghiệp, là công cụ tốt để quảng bá hình ảnh HAGL với chi phí thấp và hiệu quả. Cũng từ đó nâng vị thế HAGL trở thành một trong những thương hiệu lớn nhất Việt Nam
- Là doanh nghiệp đầu ngành về bất động sản và các sản phẩm gỗ.
- Các dự án bất động sản nhiều và nằm ở các vị trí đắt địa có thể mang lại lợi nhuận cao khi thị trường bất động sản sôi động.
- Tài sản rất lớn bao gồm bất động sản, các dự án trồng cao su và nhà máy thủy điện.
-HAGL đã kí kết hợp tác với các đối tác tài chính, kinh doanh lớn ở cả trong
và ngoài nước để tài trợ vốn ổn định cho các dự án lớn.
-Hội đồng quản trị và ban giám đốc của HAGL Group nhanh nhạy, khá hiệu quả trong việc triển khai các dự án đầu tư.
-Triển vọng phát triển của ngành:
-Trong trung hạn: kinh doanh bất động sản, sản xuất và phân phối đồ gỗ giúp công ty đẩy nhanh tốc độ tích tụ vốn bởi vì đây là các ngành này có tỷ suất lợ nhuận khá cao.
-Trong dài hạn: ngành kinh doanh thủy điện, khai thác khoáng sản và cây cao su là 3 lĩnh vực có thể tạo ra sự phát triển lâu dài cho HAGL. Theo đánh giá
của công ty, cao su tự nhiên là mặt hàng rất có tiềm năng, ước tính khoảng
2/3 sản lượng cao su tự nhiên trên thế giới được sủ dụng để sản xuất lốp xe,
máy bay.
3. Chiến lược phát triển:
Các mục tiêu chủ yếu của công ty: Phát triển nhanh và bền vững, đến năm 2012 nghành cao su, thủy điện và khai thác khoáng sản sẽ đóng vai trò chủ lực; Trở thành công ty bất động sản số 1 Việt Nam
Chiến lược phát triển trung hạn: Công ty tập trung nguồn lực vào kinh doanh bất động sản, sản xuất và phân phối đồ gỗ nhằm đẩy nhanh tốc độ tích tụ vốn bởi vì các ngành này có tỷ suất lợi nhuận khá cao.
Chiến lược phát triển dài hạn: Tập trung vào kinh doanh cây cao su và thủy điện với quy mô 51.000 ha cao su và 420 MW thủy điện. Đây là hai lĩnh vực được kỳ vọng tạo ra sự phát triển bền vững và lâu dài. Ngành khai thác khoáng sản sẽ được chú trọng với tốc độ phát trriển phù hợp.
* Bộ máy tổ chức
PHẦN II
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO TẬP ĐOÀN HOÀNG ANH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2011- 2015
2.1 SỨ MỆNH VÀ MỤC TIÊU CỦA TẬP ĐOÀN.
2.1.1 Sứ mệnh.
Không ngừng sáng tạo, phấn đấu tạo ra những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao với giá hợp lý. Thực hiện chế độ đãi ngộ thỏa đáng về vật chất và tinh thần nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên tạo ra nhiều giá trị mới cho cổ đông nói riêng và tòan xã hội nói chung.
2.1.2 Mục tiêu.
Công ty tập trung nguồn lực vào kinh doanh bất động sản, sản xuất và phân phối đồ gỗ nhằm đẩy nhanh tốc độ tích tụ vốn bởi vì các ngành này có tỷ suất lợi nhuận khá cao.
Bên cạnh đó, công ty cũng xác định ngành trồng và chế biến sản phẩm từ cây cao su là ngành chiến lược dài hạn, bền vững với qui mô 31.000 ha tương ứng vốn đầu tư khoảng 3.500 tỷ đồng ( bao gồm cả chi phí đầu tư trực tiếp vườn cây và cơ sở hạ tầng). Các dự án được triển khai tại Lào (20.000 ha) và tại các tỉnh Tây Nguyên ( trên 10.000 ha).
Vì vậy, mục tiêu dài hạn chiến lược của công ty là:
Trở thành công ty bất động sản số 1 Việt Nam.
Phát triển nhanh và bền vững, đến năm 2012 ngành cao su trồng xong và khai thác 51.000 ha cao su tại Tây Nguyên, Lào và Campuchia.
Mỗi năm thu lợi nhuận khoảng 299,25 triệu USD từ việc bán mủ cao su.
Đến năm 2015, cao su và thủy điện sẽ trở thành hai ngành chủ lực của công ty.
Mục tiêu ngắn hạn:
Hiện đại hóa và thay thế các nhà máy gỗ cũ.
Cân đố việc thu hoạch, và trồng mới, tái tạo rừng.
Sớm đưa vào hoạt động các căn hộ đang thi công và đẩy nhanh việc bán các căn hộ và bàn giao cho đối tác
Năm lợi nhuận trước thuế của HAGL là 3000 tỷ đồng.
Năm 2011, Công ty sẽ tiến hành trồng 31.000 Ha cao su tại Gia Lai, KonTum Lăk và Lào.
Đưa vào khai thác các dự án thủy điện cuối năm 2011 và đầu năm 2012
2.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH.
2.2.1 Môi trường vĩ mô.
2.2.1.1 Kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của toàn nền kinh tế trong năm 2010 đạt 1,98 triệu tỷ đồng, tương đương khoảng 104,6 tỷ USD (tính theo tỷ giá liên ngân hàng ngày 28/12), nhiều hơn so với năm 2009 khoảng 13 tỷ USD. So với năm 2009, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm nay đạt khoảng 6,78%, cao hơn gần 0,3% so với kế hoạch được Quốc hội phê duyệt đầu năm trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm, và kết quả trên là một thành công lớn. Cho thấy kinh tế nước ta đã vượt qua thời kỳ suy giảm tăng trưởng, chứng tỏ các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế triển khai trong năm qua đã phù hợp với tình hình thực thế, đã và đang phát huy hiệu quả tích cực.
Công ty c ổ phần Hoàng Anh Gia Lai đã thành công nhờ đưa ra các loại hàng hóa phù hợp với nhu cầu, thị hiếu đang gia tăng của người tiêu dùng, không ngừng mở rộng đầu tư và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như hạ giá thành sản phẩm phù hợp; Nếu không nhanh nhạy với sự thay đổi dẫn tới không đáp ứng nhu cầu, sản phẩm tụt hậu, mất khả năng cạnh tranh.
Yếu tố lạm phát:
Lạm phát (đo bằng CPI) ở Việt Nam trong hai năm 2007 và 2008 rất cao, lần lượt là 12,7% và 20%, trong năm 2009 mặc dù CPI ở mức thấp (6,52%) nhưng sức ép giảm giá VND vẫn được duy trì, lần này là do thâm hụt cán cân thanh toán. Năm 2010 CPI tăng 9,19% so với năm 2009,và đầu năm 2011 các loại hàng hóa tăng cao,chỉ số CPI ở mức hai con số đã làm cho nền kinh tế phát triển hết sực khó khăn các doanh nghiệp khó khăn trong việc tìm nguồn vốn cũng như hoạt động đầu ra
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến việc hoạch định chiến lược và sách lược về kinh doanh. Công ty đẩy mạnh việc bán ra vừa lấy tiền quay vòng vốn nhanh, vừa tận dụng thời cơ giá cả đang ở đỉnh cao, vừa góp phần hỗ trợ người tiêu dùng. Bên cạnh đó, lạm phát cũng tác động xấu đến chi phí đầu vào của sản xuất, đến giá nguyên và thực hiện vốn đầu tư. Đối với công ty cũng nằm trong sự ảnh hưởng của lạm phát nhưng với nguồn lực lớn thị trường rộng lớn nên công ty đã vượt qua sự khó khăn của nền kinh tế.
Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái tác động đến giá thành sản phẩm, hoạt động xuất nhập khẩu,…
Tỷ giá chính thức giữa USD và VND luôn tăng qua các năm. Trong năm 2010 và 2011 tỷ giá giữa USD và VND luôn ở mức trên 20000vnd/usd cho thấy đồng Việt Nam đang mất giá so với USD đây là một thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp cũng như thu hút lượng vốn lớn từ bên ngoài.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang dần đi qua và sự phục hồi của các nền kinh tế trên thế giới, nhất là ở thị trường Mỹ đang rõ nét hơn sẽ là cơ hội để thu hút nguồn kiều hối. Theo đánh giá của các ngân hàng, với triển vọng thị trường hiện nay và diễn biến tình hình kinh tế trong 2 quý còn lại của năm không có nhiều biến động và tỷ giá tiếp tục ổn định.
Lãi suất cho vay
Ngân hàng Nhà nước cho biết, lãi suất huy động hiện nay khoảng 14% áp dụng đối với các kỳ hạn dưới 12 tháng. Lãi suất cho vay VND trung và dài hạn của các ngân hàng quốc doanh từ 14 - 20%, các ngân hàng cổ phần 14 – 21% tùy đối tượng và thời hạn.
Lãi suất cho vay cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố đầu vào và đầu ra. Dự báo sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất tạo cơ hội thuận lợi cho việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh, giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động xuất nhập khẩu. Sự biến động của lãi suất trên thị trường sẽ là rủi ro lớn cho doanh nghiệp khi vay vốn đặc biệt là vay dài hạn. Hiện các dự án trồng cao su của HAGL hiện đã được ngân hàng BIDV tài trợ 70% vốn trong thời hạn 10 - 12 năm.
Các chính sách
Trước tình hình lạm phát chính phủ áp dụng chính sách tỷ giá.
Việc định giá VND cao so với USD trong một thời gian dài đã góp phần làm giảm năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu, đồng thời khuyến khích nhập khẩu.
Một số chính sách gần đây của Ngân hàng Nhà nước (giảm giá VND, tăng lãi suất qua đêm liên ngân hàng và lãi suất cơ bản) vì vậy là một sự chuyển hướng đúng đắn.
Việc chấm dứt hỗ trợ lãi suất 4% cũng là một chính sách hợp lý vì bên cạnh tác động thắt chặt tín dụng, nó còn khuyến khích các doanh nghiệp có USD chuyển một phần dự trữ USD sang VND để đáp ứng các nhu cầu vốn lưu động, nhờ đó giảm áp lực cho thị trường ngoại hối.
Trong nghị quyết mới đây về các nội dung của phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7/2010, Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều tiết mặt bằng lãi suất thị trường theo hướng giảm dần; điều chỉnh hợp lý mối quan hệ giữa lãi suất vay ngoại tệ và lãi suất vay Việt Nam đồng. Đồng thời, điều hành tỷ giá và thị trường ngoại tệ linh hoạt theo hướng ổn định, phù hợp với các cân đối vĩ mô, khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán và tăng dự trữ ngoại tệ.
Chính phủ cũng yêu cầu, Hội đồng Chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia chủ động nghiên cứu, đánh giá tác động của những diễn biến trên thị trường tài chính, tiền tệ thế giới và khu vực, kịp thời đề xuất giải pháp điều hành chính sách vĩ mô phù hợp.
Trong thời gian qua, tình hình kinh tế khó khăn với khủng hoảng nền kinh tế thế giới bắt nguồn từ việc cho vay tín dụng dưới chuẩn ở Mỹ làm ảnh hưởng đến kinh tế các nước, trong đó có Việt Nam. Từ đầu năm 2010, nền kinh tế mới bắt đầu hồi phục nhưng vẫn tiềm ẩn những rủi ro khó lường như thị trường bất động sản, lãi suất đang tăng cao, giá dầu, giá vàng thế giới tăng đột biến dẫn đến lạm phát có khả năng tăng cao. Môi trường kinh tế trong thời gian tới cũng sẽ rất khó khăn cho sự phát triển của tập đoàn.
2.2.1.2 Chính trị - luật pháp.
Chính trị:
Thuận lợi:
Nước ta ổn định về chính trị, an ninh, quốc phòng. Đây là lợi th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai tap nhom 1 hoang anh gia lai.doc
- bai tap nhom 1 hoang anh gia lai.ppt