Khai thác sản xuất kinh doanh nước sạch phục vụ sinh hoạt , sản xuất và các nhu cầu
khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
+ Lập quy hoạch, dự án đầu tư, thẩm tra, thẩm định Dự án cấp nước; khảo sát, thết kế,
kiểm nghiệm chất lượng nước, quản lý và giám sát thi công các Dự án, các công trình cấp
thoát nước, điện, động lực, xây dựng dân dụng và các dịch vụ chuyên ngành.
+ Đầu tư xây dựng và quản lý các công trình cấp nước nội, ngoại thành Thành phố.
+ Mua bán, gia công, chế tạo thiết bị, phụ tùng, các sản phẩm chuyên ngành cấp, thoát
nước và kinh doanh các công trình hạ tầng khác.
+ Xây dựng, lắp đặt thiết bị, công nghệ, mạng lưới đường ống, các công trình cấp,
thoát nước, xử lý chất thải và chất thải rắn, điện, động lực và xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi khi có đủ điều kiện.
19 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3384 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH một thành viên cấp nước Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nôi
Tiểu Luận Quản Trị Chiến Lược 1 Lê Văn Tú – QTKD53B
z
TIểu luận
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nôi
Tiểu Luận Quản Trị Chiến Lược 2 Lê Văn Tú – QTKD53B
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG
--------*--------
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1. Khái quát về công ty Trung Tín
a. Tên đầy đủ: Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phòng
- Địa chỉ: 54 Đinh Tiên Hoàng - Phường Hoàng Văn Thụ
Quận Hồng Bàng - Thành phố Hải Phòng.
- Số điện thoại: 0313.745377
- Fax: 0313.823748.
- Email: cnhp@hn.vnn.vn
- Website: www.capnuochaiphong.com
b. Tên giao dịch:
Công ty TNHH Một thành viên Cấp nước Hải Phòng CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG
c. Đơn vị trực thuộc công ty
1. Xí nghiệp sản xuất nước An Dương.
Địa chỉ: 249 Tôn Đức Thắng – phường Lam Sơn – quận Lê Chân – Hải Phòng
ĐT: 031.3835481
2. Xí nghiệp sản xuất nước Cầu Nguyệt.
Địa chỉ: thôn Nguyệt Áng - xã Thái Sơn - huyện An Lão - Hải Phòng
ĐTi: 031.3876371
3. Xí nghiệp sản xuất nước Vật Cách.
Địa chỉ: thôn Do Nha - xã Tân Tiến - huyện An Dương - Hải Phòng
ĐT: 031.3871589
4. Xí nghiệp sản xuất nước Đồ Sơn.
Địa chỉ: xóm Chẽ - phường Vạn Sơn - thị xã Đồ Sơn - Hải Phòng
Điện thoại: 031.3861090
5. Nhà máy nước Minh Đức.
Địa chỉ: Thị trấn Minh Đức - Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Điện thoại: 031.2835069, 031.2836066
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nôi
Tiểu Luận Quản Trị Chiến Lược 3 Lê Văn Tú – QTKD53B
d. Ngày thành lập: ngày 21/12/2006
e. Vốn
* Vốn pháp định: 976 000 000 000 đồng
* Vốn cố định : 265 600 000 000 đồng
* Vốn lưu động: 93.300 000 000 đồng
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
a) Lĩnh vực: Thương mại, dịch vụ
b) Chức năng, nhiệm vụ:
*) Chức năng
+ Khai thác sản xuất kinh doanh nước sạch phục vụ sinh hoạt , sản xuất và các nhu cầu
khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
+ Lập quy hoạch, dự án đầu tư, thẩm tra, thẩm định Dự án cấp nước; khảo sát, thết kế,
kiểm nghiệm chất lượng nước, quản lý và giám sát thi công các Dự án, các công trình cấp
thoát nước, điện, động lực, xây dựng dân dụng và các dịch vụ chuyên ngành.
+ Đầu tư xây dựng và quản lý các công trình cấp nước nội, ngoại thành Thành phố.
+ Mua bán, gia công, chế tạo thiết bị, phụ tùng, các sản phẩm chuyên ngành cấp, thoát
nước và kinh doanh các công trình hạ tầng khác.
+ Xây dựng, lắp đặt thiết bị, công nghệ, mạng lưới đường ống, các công trình cấp,
thoát nước, xử lý chất thải và chất thải rắn, điện, động lực và xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi khi có đủ điều kiện.
+ Tư vấn đấu thầu xây lắp, cung ứng vật tư, thiết bị, công trình cấp thoát nước.
+ Sản xuất và kinh doanh nước đá, nước tinh lọc.
+ Kinh doanh những ngành nghề mà Pháp luật không cấm
*) Nhiệm vụ
+ Thực hiện nhiệm vụ quản lý và cung cấp nước sinh hoạt, nước sản xuất, khu công
nghiệp tập trung và các nhu cầu khác trên địa bàn Thành Phố Hải Phòng; xây dựng dân
dụng các dự án cấp nước cho các khu đô thị, các vùng lân cận và khu công nghiệp trên đìa
bàn Thành Phố. Làm chủ đầu tư các dự án cấp nước bằng vốn ngân sách, vốn vay, vốn của
doanh nghiệp hoặc các nguồn vốn khác.
+ Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Chủ động trong việc cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt chất lượng
và hiệu quả cao.
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nôi
Tiểu Luận Quản Trị Chiến Lược 4 Lê Văn Tú – QTKD53B
+ Chủ động nghiên cứu phương án mở rộng mạng lưới cấp nước, đáp ứng nhu cầu
nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo các ngành
nghề đăng ký kinh doanh.
+ Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
+ Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền lương và đơn
giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích
xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Thực hiện chính sách BHXH, BHYT; luôn cái thiện điều kiện làm việc, trang bị đầu
tư bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi, bồi dưỡng độc
hại đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
+ Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ
công nhân viên.
+ Phối hợp với tổ chức quần chúng: Đảng, Đoàn thể, Công đoàn, Đoàn thanh niên
trong Công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của người
lao động, chăm lo đời sống vật chất văn hóa và tinh thần của CBCNV.
+ Xây dựng và huấn luyện lực lượng bảo vệ, dân quân tự vệ, phòng chống cháy nổ,
phối hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bỏa
an toàn tuyệt đối về người và tài sản của Công ty. Làm tròn nghĩa vụ an ninh quốc phòng
toàn dân.
3. Một số đặc điểm chính của công ty
*) Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Năm 1934, trạm bơm tăng áp Đinh Tiên Hoàng được xây dựng gồm: 01 đài nước
cao 25m, dung tích 500 m3; 06 đài nước cao 8m, tổng dung tích 1.800 m3; 01 trạm bơm
tăng áp. Năm 1959-1961, nhà máy nước An Dương được xây dựng giai đoạn I với công
suất 20.000 m3/ngày. Năm 1965, NMN An Dương được quyết định đầu tư nâng công suất
lên 60.000 m3/ngày đến 1971 thì hoàn thành. Năm 1976- 1977, NMN Cầu Nguyệt được
xây dựng giai đoạn I với công suất 20.000 m3/ngày. Năm 1979-1980, NMN Cầu nguyệt
triển khai giai đoạn II nâng công suất lên 60.000 m3/ngày. Năm 1986, Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hải Phòng ra quyết định số 845/QĐ-UB ngày 28/10/1986 "về việc đổi tên và
quy định quyền hạn Công ty Cấp nước Hải Phòng". Năm 1987, NMN Vật Cách được
khánh thành với công suất 11.000 m3/ngày và cùng thời điểm này NMN Đồ sơn được cải
tạo nâng công suất lên 5.000 m3/ngày. Năm 1993, UBND Thành phố Hải Phòng ra Quyết
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nôi
Tiểu Luận Quản Trị Chiến Lược 5 Lê Văn Tú – QTKD53B
định số 71/QĐ - TCCQ ngày 14/01/1993 "về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước và
quy chế hoạt động doanh nghiệp của Công ty Cấp Nước Hải Phòng". Từ 1/1/2007 UBND
ra Quyết định số 1787/QĐ- UBND ngày 10/8/2006 và Quyết định số 2759/QĐ-UBND
ngày 21/12/2006 phê duyệt và điều chỉnh phê duyệt chuyển Công ty Cấp nước Hải Phòng
thành Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phòng hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh sản phẩm công ích.
*) Một số thành tích nổi bật của Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải
Phòng
- Huân chương Lao động hạng Nhì, năm 1995.
- Huân chương Lao động hạng Nhất, năm 2001.
- Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ, các năm 2000, 2002, 2004, 2005, 2006.
- Cờ thi đua xuất sắc liên tục của Thành phố, các năm từ 1994 đến 2006.
- Doanh nghiệp tiêu biểu của Thành phố, các năm 2002, 2005, 2006.
- Cờ thi đua xuất sắc, bằng khen của Bộ Xây dựng, Công đoàn Ngành Xây dựng Việt
Nam, các năm từ 1995 đến 1997; 2000 đến 2006.
- Giải thưởng khuyến khích và Giải bạc Chất lượng Việt Nam, năm 1999 – 2000.
- Cờ thi đua xuất sắc của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Lao động
Thành phố, các năm từ 1993 đến 2006.
- Danh hiệu Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới, năm 2003.
- Huân chương Độc lập hạng 3, năm 2005.
- Siêu cúp thương hiệu mạnh và phát triển bền vững vùng Duyên hải và Đồng bằng
Bắc bộ, năm 2007.
- Giải thưởng và cúp “Dòng xanh nước Việt” của Hội Cấp thoát nước VN, năm 2007.
*) Đặc điểm về cán bộ công nhân viên trong công ty:
Đảng bộ Công ty TNHH MTV cấp nước Hải Phòng có tổng số 18 chi bộ, với 179 đảng
viên (số liệu năm 2007) trong đó Đảng viên nữ là 59 đồng chí, chiếm 33%; Đảng viên nam
l20 đồng chí, chiếm 67%. Đảng viên có trình độ Thạc sĩ, Đại học: 111 đồng chí; Công
nhân viên gián tiếp và trực tiếp sản xuất là 68 đồng chí. Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp
5 đồng chí; Trung cấp12 đồng chí; Sơ cấp:84 đồng chí; Cơ sở 68 đồng chí. Ban chấp
hành Đảng bộ Công ty gồm có 15 đồng chí
Đảng bộ Công ty cùng Ban Giám đốc lãnh đạo cán bộ công nhân viên làm tốt nhiệm vụ
chính trị cung cấp nước sạch và được tôn vinh là “Doanh nghiệp tiêu biểu Việt Nam” và
Tổng Giám Đốc được công nhận là “Lãnh đạo xuất sắc năm 2009”.
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nôi
Tiểu Luận Quản Trị Chiến Lược 6 Lê Văn Tú – QTKD53B
*) Thiết bị kỹ thuật
Khoa học – công nghệ bùng nổ là cơ hội rất lớn để công ty tận dụng lợi thế một cách
hiệu quả. Các loại máy móc thô sơ lạc hậu đều đã được đổi mới, thay thế bảo đảm khả
năng cung cấp nước sạch một cách nhanh chóng và chất lượng cao. Đảm bảo uy tín cho
công ty cả trong và ngoài tỉnh.
Luôn có đầy đủ thiết bị lắp đặt, công nghệ, mạng lưới đường ống, các công trình cấp,
thoát nước, xử lý chất thải và chất thải rắn, điện, động lực và xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi để đáp ứng nhu cầu của khách hang.
*) Đặc điểm về khách hàng
Giá bán 01m3 nước sạch do Công ty TNHH một thành viên cấp nước Hải Phòng sản
xuất và quản lý (chưa tính thuế VAT và phí thoát nước) như sau:
- Nước sinh hoạt cho các hộ gia đình là 4.540 đồng/m3.
- Nước cho cơ quan hành chính sự nghiệp, sản xuất, kinh doanh… và các mục đích
khác là 8.150 đồng/m3.
Khách hàng có những đánh gia cao sau khi được công ty phục vụ, cả về phương thức
làm việc của nhân viên cũng như chất lượng sau khi sử dụng. Mức lượng nước sạch với
công suất 5000 m3/ngày được cung cấp cho dân số nội thành này là 25.000 người.
*) Thị trường của công ty
+ Thị trường trong nước
Đây là thị trường chủ yếu chiếm hơn 93% tổng donh thu của công ty trong năm. Hiện
nay thị trường này đang có nhiều yếu tố tác động đến kế hoạch phát triển của công ty,
trước tiên là sự cạnh tranh thị trường của các công ty khác, tiếp đến là nhu cầu sử dụng của
người tiêu dung về chất liệu cũng như nhãn mác. Do vậy để giữ vững và mở rộng thị
trường trong nước công ty cần có những biện pháp về Maketting, phải luôn làm mới sản
phẩm, luôn luôn quảng bá sản phẩm tren các phương tiện đại chúng. Giữ uy tín là hàng
đầu, nâng cao chất lượng nước sạch, tiết kiệm chi phí…
+ Thị trường ngoài nước
Tạo dựng thế đứng trên thị trường thế giới, phải để thị trường này được mở rông hơn
nũa không phải ở mức 6% nữa. Hoàn thiện quan hệ lĩnh vực nước sạch đến những thị
trường lớn như: ASEAN, WTO, Trung Quốc, …Để nước sạch Việt Nam có thể đến được
tay người tiêu dùng ở khắp mọi nơi.
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nôi
Tiểu Luận Quản Trị Chiến Lược 7 Lê Văn Tú – QTKD53B
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Công ty TNHH một thành viên cấp nước Hải Phòng có cơ cấu sơ đầu bộ máy như hình 1:
Hinh 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên cấp nước Hải Phòng
5. Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của doanh nghiệp theo các
chỉ tiêu.
a. Doanh thu, chi phí kinh doanh, thực lãi, lương bình quân 1người/ tháng:
Mục tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010(DK)
Doanh thu (tỷ đồng) 154.4 167 216,305 264
Nộp ngân sách (tỷ đồng) 9,2 31,2 12,3 10
Nước tiêu thụ (triệu m3) 40 54,4 47,310 45,8
Đạt kế hoạch (%) 102 110 109 115
Khách hàng (người) 178.198 19.663 30.774 18.000
Chi phí kinh doanh (tỷ đồng) 36,2029 28,4529 35,1629 35
Thực lãi (tỷ đồng) 108,9971 107,3471 168,8421 219
LươngBQ 1người/tháng (đồng) 2000 000 2400 000 3200 000 3400 000
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nôi
Tiểu Luận Quản Trị Chiến Lược 8 Lê Văn Tú – QTKD53B
b. Các mặt hàng bán ra và doanh số:
1. Nước sạch.
Nước sạch của Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phòng được sản xuất
và quản lý chất lượng theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, được Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Việt Nam cấp chứng nhận hợp chuẩn TCVN 5502:2003
và tiêu chuẩn 1329 do Bộ Y tế quy định.
Chất lượng dịch vụ cấp nước 24/24giờ, với áp lực cuối nguồn tại các khu vực đã
cải tạo là 1bar (tương dương với 10m cột nước). Sản phẩm nước sạch của Công ty luôn
đảm bảo đầy đủ theo các tiêu chuẩn quy định của Việt Nam, được sử dụng trong mọi nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày của nhân dân Thành phố, trong các doanh nghiệp sản xuất, dịch
vụ, cơ quan, trường học, bệnh viện....
2. Nước ống tinh khiết thương hiệu Goodhealth.
+ Nước uống tinh khiết Goodhealth: Được sản xuất hợp chuẩn theo tiêu chuẩn TCVN
6096:2004 trên dây chuyền hiện đại. Với hệ thống lọc đa năng (multi filter) loại bỏ hoàn
toàn Fe, Mn…
+ Nước uống tinh khiết Goodhealth: Được khử trùng bằng tia cực tím, Ozon và được kiểm
nghiệm chất lượng chặt chẽ qua phòng KTCL bằng các thiết bị kiểm tra tân tiến nhất trước
khi đóng chai, bình.
+ Nước uống tinh khiết Goodhealth: Được đóng chai 350ml, 500ml, 1.5 lít và trong bình
20 lít, và đã được Sở Y tế Hải Phòng cấp giấy chứng nhận đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm số: 432/2007/YTHP.
+ Nước uống tinh khiết Goodhealth: Được cung cấp đến quí khách hàng qua các đại lý, các
tổ quản lý nước phường với dịch vụ nhanh nhất, đảm bảo mọi yêu cầu của khách hàng.
Hãy gọi đến số điện thoại 3715.667 hoặc 3715.666 để được dùng “Goodhealth”.
d. Thuế
+ Các loại thuế bắt buộc: - Thuế giá trị gia tăng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế môn bài
- Thuế nhà đất
+ Và một số các loại thuế phát sinh khác trong quá trình hoạt động của công ty.
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nôi
Tiểu Luận Quản Trị Chiến Lược 9 Lê Văn Tú – QTKD53B
PHẦN II. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP
1. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp để xác định cơ hội
và nguy cơ đe doạ
a. Môi trường kinh tế
* Tỷ lệ lãi suất
Hiện nay tỷ lệ lãi suất ngày càng hạ thấp, các doanh nghiệp cần phải tận dụng cơ hội
này. Khách hàng thường xuyên phải vay nợ để thanh toán cho việc tiêu dùng sản phẩm vì
vậy tỷ lệ lãi suất thấp làm tăng khả năng sử dụng nước sạch của người tiêu dùng, khả năng
thanh toán các khoản nợ cũng dễ dàng hơn. Tỷ lệ lãi suất thấp làm cho các dự án có tính
khả thi hơn vì tỷ lệ lãi suất thấp làm giảm chi phí về vốn, tăng cầu đầu tư.
Công ty đang tận dụng cơ hội này để có vốn đầu tư cho các dự án mới, cải thiện máy
móc thiết bị cho các đơn vị, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, mở rộng địa bàn hoạt
động cho công ty.
* Tỷ giá hối đoái
Giá trị đồng USD, EURO, nhân dân tệ trong năm vừa qua tăng cao, đây là cơ hội cho
hoạt động mở rộng thị trường trong nước; do sức ép của các nhà đầu tư giảm, chi phí sản
xuất trong nước thấp cũng như cơ hội tiếp nhận vốn đầu tư tăng lên. Tăng khả năng đẩy
mạnh khả năng xuất khẩu ra nước ngoài
Tuy nhiên tỷ giá hối đoái cao cũng gây ra bất lợi cho công ty nhập khẩu nguyên vật
liệu, các thiết bị máy móc tiến tiến nhập từ nước ngoài vì nó sẽ đẩy chi phí lên, nâng giá
thành sản phẩm, do đó khó cạnh tranh trên thị trường thế giới.
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Trong 10 năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta đạt từ 6 - 7,5%, năm 2003 là
7,24%. Nếu thực hiện mức tăng cao GDP trong những năm tới cũng sẽ đạt mức 7- 8%.
Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp vì GDP tăng sẽ dẫn đến thu nhập
bình quân đầu người tăng, khả năng tiêu dùng sinh hoạt hàng ngày tăng... kích thích quá
trình sản xuất và tiêu dùng nước sạch và các hoạt động sản xuất khác trên địa bàn. Trên
phạm vi thế giới, nói chung các nước đều tăng trưởng tốt. Các nước Châu Á đã hòan toàn
hồi phục sau khủng hoảng tài chính, đang vươn lên phát triển mạnh. Nền kinh tế thế giới,
theo dự đoán vẫn sẽ tăng trưởng trong những năm tới.
Một số yếu tố khách quan khác như mối quan hệ giữa các nước trong khu vực cũng có
phần tác động đến quá trính tăng cầu.
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nôi
Tiểu Luận Quản Trị Chiến Lược 10 Lê Văn Tú – QTKD53B
b. Yếu tố về khoa học kỹ thuật
Khoa kỹ thuật đang bùng nổ mạnh mẽ giúp công ty phát triển kinh tế tốt hơn nhiều.
_ Sự phát triển của máy tính, điện tử giúp cho công ty có thể quản lý các công trình cấp
nước trong và ngoài thành phố Hải Phòng. Và thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh
_ Máy móc hiện đại: Khoa học công nghệ phát triển tạo điều kiện sản xuất và ứng dụng
máy móc thiết bị hiện đại thay thế sản xuất thủ công, máy móc thô sơ lạc hậu... Thời gian
qua, Công ty đã đưa vào sản xuất các dây chuyền máy móc hiện đại được nhập khẩu từ các
nước phát triển (Đức, Pháp, Hàn Quốc) có ưu thế sản xuất lớn, chất lượng cao, đảm bảo
các yêu cầu về môi trường sinh thái.
c. Yếu tố xã hội
Xã hội ngày nay đang có rất nhiều biến động, thay đổi liên tục không ngừng đặc biệt là
phải nói đến vấn đề về dân số (với 85 triệu người). Do vậy mà nhu câu sử dụng nước sạch
càng nhiều, và đòi hỏi chất lượng tôt không ô nhiễm. Đây là một điểm giúp công ty phát
triển.
d. Yếu tố tự nhiên
Hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nhiều, do đó mà nhu cầu cần dùng
nước sạch và các vấn đề liên quan đến việc vận chuyển cất giữ nước sạch lại là một mối
quan tâm lớn cho sinh hoạt hàng ngày của người dân, đặc biệt là những nơi có mức ô
nhiễm cao như TP Hà Nội, TP Hải Phòng, TP HCM, Đã Nẵng….
Nguồn tài nguyên thiên nhiên như hiện nay thì nước cũng được coi là một tài nguyên
vô hạn như lại hữu hạn cho sinh hoạt hàng ngày. Do vậy vấn đề về lưu trữ nước sạch lại
được quan tâm rất nhiều trong đó có công ty TNHH một thành viên cấp nước Hải Phòng,
vì làm thế nào có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Hải Phòng lại là một tỉnh có vị trí địa lý rất thuận tiện để công ty phát triển hơn nữa. Là
một tỉnh có vị trí rất gần biển nên các nguồn nước cũng rất dồi dào nhưng lại có hàm lượng
mặn cao, do vậy mà công ty rất cần chú ý đến khâu chất lượng của nước sạch không bị
nhiễm mặn.
e. Yếu tố chính trị xã hội
Tình hình chính trị trong những năm vừa qua tương đối ổn định. Việt Nam được đánh
giá là nước thứ 2 trong khu vực Châu Á có nền chính trị ổn định khi xảy ra hàng loạt các
cuộc khủng bố trên thế giới.
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nôi
Tiểu Luận Quản Trị Chiến Lược 11 Lê Văn Tú – QTKD53B
Các chính sách pháp luật đang dần hoàn thiện tuy nhiên vẫn còn nhiều kẽ hở ảnh
hưởng đến sự bình đẳng trong cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các loại thuế, giấy tờ kinh
doanh còn nhiều bất cập, nhiều thủ tục dườm dà, và mất nhiều thời gian. Điều này tác động
không ít đến quá trình phát triển của công ty.
2. Phân tích nội bộ doanh nghiệp để làm rõ thế mạnh, điểm yếu trong kinh
doanh
a. Các doanh nghiệp trong ngành
* Trong tỉnh:
Các đối thủ cạnh tranh đối với công ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phòng chủ
yếu là các công ty doanh nghiệp về điện nước khác trong tỉnh, nhưng Hải Phòng thì các
nguồn cung cấp điện còn khá ít nên vai trò của công ty đối với người tiêu dùng là rất quan
trọng. Mức độ ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh là không đáng kể.
* Ngoài tỉnh:
Sức ép của thị trường này là rất cao. Khả năng sản phẩm đến tay người tiêu dùng ngoài
là rất nhỏ, thương hiệu của công ty còn hạn hẹp. Vì nhiều lý do khác nhau mà sản phẩm
của công ty chưa đến tay người tiêu dùng ngoài tỉnh, nhưng lý do mà công ty phải quan
tâm đến đó là chất lượng và giao thông vận tải. Chất lượng của nước sạch có tốt thì họ mới
tin dùng. Nếu có chất lượng tốt mà không có khâu vận chuyển thì sản phẩm cũng không
thể nào giúp người tiêu dùng ngoài tỉnh sủ dụng.
b. Sản phẩm thay thế
Về vấn đề nước sạch hiện nay được rất nhiều quân tâm của dư luận vì tình hình ô
nhiễm môi trường và nhiễm khuẩn nguồn nước là rất căng. Cũng do vậy mà các loại sản
phẩm thay thế chủ yếu là không ảnh hưởng nhiều đến công ty. Xong cũng phải chú ý đến
chất lượng của nước sạch không thì rất dễ để các thương hiệu khác như: lavie, vina, nước
khoáng vĩnh hảo, vihawa… và một số nước uống đồ ngọt khác, chiếm mất thì trường. Sức
cạnh tranh của các thương hiệu trên cũng rất mạnh nên công ty cũng cần phải có những
chiến lược maketting mạnh đến người sử dụng.
c. Sức ép từ khách hàng
Khách hàng là sự đe dọa trực tiếp trong cạnh tranh của các doanh nghiệp, khi họ đẩy
giá cả xuống hay khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm tốt hơn, dịch vụ tốt hơn sẽ làm cho
chi phí hoạt động của doanh nghiệp tăng, khả năng mẫu mã của sản phẩm rất dễ bị lỗ