Chính sách quản lý ngoại hối là một bộ phận hợp thành của chính sách tiền tệ quốc gia, là công cụ
quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động kinh tế đối ngoại. Để tạo điều
kiện phát triển hài hòa giữa kinh tế đối nội và kinh tế đối ngoại, hội nhập và phát triển bền vững, các
quốc gia đều phải có chính sách tiền tệ nói chung và chính sách quản lý ngoại hối nói riêng phù hợp với
thực tiễn mỗi nước.
Quản lý ngoại hối là một trong những nội dung cơ bản và quan trọng mà Ngân hàng nhà nước phải
quan tâm để đạt mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị của đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, an ninh nhân dân và nâng cao
đời sống nhân dân. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, quản lý ngoại hối là công cụ quản lý vĩ mô
quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như y êu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường
đòi hỏi phải hoàn thiện cũng như nâng cao chất lượng ngoại hối để công tác quản lý ngoại hối tiếp tục
thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức tầm quan trọng của chính sách quản lý ngoại hối một cách có hệ thống, nhằm tìm hiểu
đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại hối trong thời gian qua và đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng quản lý ngoại hối phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là hết sức
cần thiết. Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi chọn đề tài “Chính sách quản lý ngoại hối của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam trong thời kỳ hội nhập KTQT” làm tiểu luận nhóm
24 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3764 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chính sách quản lý ngoại hối của NHNN trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---o0o---
TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
Chính sách quản lý ngoại hối của NHNN trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN : NHÓM 15
LỚP : 19A TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – T10.2013
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 3
DANH MỤC MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI ............................................................ 6
1.1. Khái niệm quản lý ngoại hối trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế .............................................. 6
1.2. Mục đích của việc quản lý ngoại hối............................................................................................... 7
1.3. Vai trò của Ngân hàng nhà nước trong việc quản lý ngoại hối ....................................................... 7
CHƯƠNG II: CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NHNN VIỆT NAM........................... 8
NHNN Việt Nam quản lý ngoại hối thông qua việc thực hiện 3 chính sách, đó là: quản lý giao
dịch vãng lai, quản lý giao dịch vốn, và quản lý chính sách tỷ giá và thị trường ngoại tệ. ............... 8
2.1. Chính sách quản lý giao dịch vãng lai............................................................................................. 8
2.2. Chính sách quản lý đối với giao dịch vốn. ...................................................................................... 8
2.3. Chính sách tỷ giá và quản lý thị trường ngoại tệ........................................................................... 10
2.4. Đánh giá công tác Quản lý Ngoại hối năm 2012 và định hướng chính sách năm 2013 ............... 12
2.4.1. Đánh giá công tác điều hành thị trường ngoại tệ và tỷ giá năm 2012 và định hướng điều hành
tỷ giá năm 2013 ................................................................................................................................ 12
2.4.2. Đánh giá công tác quản lý thị trường vàng năm 2012 và định hướng chính sách quản lý thị
trường vàng năm 2013 ...................................................................................................................... 14
CHƯƠNG III: KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA QUỐC TẾ - KHẢ NĂNG ÁP
DỤNG TẠI VIỆT NAM ........................................................................................................................ 16
3.1. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của một số nước trên thế giới ..................................................... 16
3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc: ............................................................................................... 16
3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc: .................................................................................................. 16
3.1.3. Kinh nghiệm của Chi lê và các nước tiên tiến khác: .............................................................. 18
3.2. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách ngoại hối ở Việt Nam ............................................... 19
3.2.1. Nguyên tắc quản lý chính sách ngoại hối ............................................................................... 19
3.3. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối của Việt Nam................................... 20
3.3.1. Kiến nghị trong việc dự trữ ngoại hối: ................................................................................... 20
3.3.2. Kiểm soát các giao dịch vốn quốc tế: ..................................................................................... 20
3.3.3 Quản lý tỷ giá và thị trường tiền tệ: ......................................................................................... 21
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................. 22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 24
2
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách quản lý ngoại hối là một bộ phận hợp thành của chính sách tiền tệ quốc gia, là công cụ
quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động kinh tế đối ngoại. Để tạo điều
kiện phát triển hài hòa giữa kinh tế đối nội và kinh tế đối ngoại, hội nhập và phát triển bền vững, các
quốc gia đều phải có chính sách tiền tệ nói chung và chính sách quản lý ngoại hối nói riêng phù hợp với
thực tiễn mỗi nước.
Quản lý ngoại hối là một trong những nội dung cơ bản và quan trọng mà Ngân hàng nhà nước phải
quan tâm để đạt mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị của đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, an ninh nhân dân và nâng cao
đời sống nhân dân. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, quản lý ngoại hối là công cụ quản lý vĩ mô
quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường
đòi hỏi phải hoàn thiện cũng như nâng cao chất lượng ngoại hối để công tác quản lý ngoại hối tiếp tục
thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức tầm quan trọng của chính sách quản lý ngoại hối một cách có hệ thống, nhằm tìm hiểu
đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại hối trong thời gian qua và đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng quản lý ngoại hối phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là hết sức
cần thiết. Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi chọn đề tài “Chính sách quản lý ngoại hối của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam trong thời kỳ hội nhập KTQT” làm tiểu luận nhóm.
1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến ngoại hối và quản lý ngoại hối. Phân tích đánh giá
thực trạng chính sách quản lý ngoại hối ở Việt nam qua từng giai đoạn . Đưa ra các giải pháp khuyến
nghị nhằm nâng cao chất lượng quản lý ngoại hối trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Chính sách quản lý ngoại hối trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt
là các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối và thực tiễn quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu: Chính sách quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận này được xây dựng dựa trên phương pháp tổng hợp các nghiên cứu. Kết hợp giữa lí
luận và thực tiễn, phân tích tập hợp các ý tưởng thực tiễn tại Việt Nam, và trên thế giới, cũng
như dựa trên một số qui luật phát triển tất yếu khách quan của một vấn đề kinh tế xã hội để hình
thành nên khóa luận.
4. Kết cấu tiểu luận
Tiểu luận gồm 3 chương:
3
Chương I: Cơ sở lý luận về ngoại hối và quản lý ngoại hối trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương II: Thực trạng quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết này còn nhiều hạn chế rất mong được
sự góp ý sửa chữa của giáo viên.
Xin chân thành cảm ơn!
4
DANH MỤC MỘT S Ố TỪ NGỮ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTW: Ngân hàng trung ương
NHTM: Ngân hàng thương mại
DN: Doanh nghiệp
VN: Việt Nam
CSTT: Chính sách tiền tệ
TCTD: Tổ chức tín dụng
5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
1.1. Khái niệm quản lý ngoại hối trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
a.Khái niệm về quản lý ngoại hối.
Ngoại hối là phương tiện thiết yếu trong quan hệ kinh tế, văn hoá... giữa các quốc gia. Ngoại hối
là tiền nước ngoài, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có giá và các công cụ thanh toán bằng tiền nước
ngoài.
Ngoại hối trong đó đặc biệt là ngoại tệ có vai trò quan trọng, nó là phương tiện dự trữ của cải,
phương tiện để mua, phương tiện thanh toán và hạch toán quốc tế, được các nước chấp nhận là đồng
tiền quốc tế, bao gồm ngoại tệ mạnh và kim loại quý, dự trữ tại quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), quyền rút
vốn đặc biệt, SDR và các tài sản có tính linh hoạt cao.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng thì không thể có một
quốc gia nào phát triển một cách đơn độc, khép kín, mà còn đòi hỏi phải mở rộng quan hệ kinh tế với
nước ngoài. Vì vậy dự trữ ngoại hối là một trong những mục tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng, có dự
trữ ngoại hối cần thiết có nghĩa là Nhà nước đã nắm trong tay một công cụ quan trọng để phục vụ cho
việc quản lý mục tiêu kinh tế vĩ mô. Dự trữ ngoại hối để đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế, thoả
mãn nhu cầu nhập khẩu phục vụ phát triển kinh tế và đời sống trong nước, mở rộng đầu tư, hợp tác
kinh tế nước ngoài phục vụ mục tiêu chính sách kinh tế mở. Nhà nước có thể chủ động sử dụng ngoại
hối như là một lực lượng để can thiệp, điều tiết thị trường tiền tệ theo những mục tiêu theo kế hoạch.
Quản lý ngoại hối là việc Nhà nước áp dụng các chính sách, biện pháp tác động vào quá trình
nhập, xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử dụng ngoại hối theo những mục tiêu nhất định.
b. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiến trình mà chủ thể là các quốc gia, các doanh nghiệp tham gia vào
một môi trường kinh doanh mang tính chất toàn cầu, khu vực với các quy luật chung và có yếu tố cạnh
tranh.
Hội nhập kinh tế của các nền kinh tế chuyển đổi (trong đó có Việt Nam) là quá trình thực hiện
tự do hoá thương mại và thực hiện cải cách toàn diện theo hướng mở cửa thị trường. Từ đó đem lại
nhiều cơ hội kinh tế như hàng hoá xuất khẩu có thể tiếp cận thị trường tốt hơn, thu hút được nhiều vốn
đầu tư nước ngoài hơn và nhiều lợi ích gián tiếp khác đi liền với cạnh tranh quốc tế gay gắt và tăng dần
hiệu quả theo quy mô.
c. Khái quát khái niệm về quản lý ngoại hối trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
Quản lý ngoại hối trong thời kỳ hội hập kinh tế quốc tế là việcNhà nước áp dụng các chính sách,
biện pháp tác động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử dụng ngoại hối
theo những mục tiêu nhất định.
Mục tiêu ở đây là tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, tiến trình mà chủ thể là các quốc gia, các
doanh nghiệp tham gia vào một môi trường kinh doanh mang tính chất toàn cầu, khu vực với các quy
luật chung và có yếu tố cạnh tranh. Là việc áp dụng các chính sách vào việc nhập xuất ngoại hối trong
quá trình thực hiện tự do hoá thương mại và thực hiện cải cách toàn diện theo hướng mở cửa thị trường.
6
1.2. Mục đích của việc quản lý ngoại hối.
a. Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
NHTW sử dụng chính sách ngoại hối như một công cụ có hiệu lực để thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia, thông qua mua bán ngoại hối trên thị trường để can thiệp tỷ giá khi cần thiết nhằm ổn định
giá trị đối ngoại của đồng tiền, tác động vào lượng tiền cung ứng.
b.Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nước.
Là cơ quan quản lý tài sản quốc gia, NHTW phải quản lý quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nước nhưng
không chỉ bảo quản và cất giữ mà còn biết sử dụng để phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế, luôn đảm
bảo an toàn không bị ảnh hưởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế. Vì thế NHTW cần phải
mua bán chuyển đổi để phát triển chống thất thoát, sói mòn quỹ dự trữ ngoại hối của Nhà nước, bảo vệ
độc lập chủ quyền về tiền tệ.
c. Cải thiện cán cân thanh toán
Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện quan hệ thu chi quốc tế của một nước với nước ngoài. Cán
cân thanh toán phải phản ánh đầy đủ những xu hướng cung cầu về ngoại tệ trong các giao dịch quốc tế
nên nó tác động lớn đến tỷ giá hối đoái của đồng tiền.
Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu, lượng ngoại tệ chảy vào trong nước dẫn đến khả năng
cung về ngoại tệ cao hơn nhu cầu, trường hợp này tỷ giá vận động theo xu hướng giảm. Ngược lại khi
cán cân thanh toán quốc tế bội chi, tăng lượng ngoại tệ chạy ra nước ngoài dẫn đến nhu cầu về ngoại tệ
cao hơn khả năng cung ứng, trường hợp này tỷ giá vận động theo xu hướng tăng lên.Như vậy trong cả
hai trường hợp nếu không có sự can thiệp của NHTW, tỷ giá sẽ tăng hoặc giảm theo cung cầu ngoại hối
trên thị trường. Ở nhiều nước NHTW đóng vai trò điều tiết tỷ giá để thực hiện mực tiêu của chính sách
kinh tế. Nếu NHTW muốn xác lập một tỷ giá ổn định nghĩa là giữ cho tỷ giá không tăng, không giảm,
thì NHTW hoặc mua vào số ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào trong nước làm cho quỹ dự trữ ngoại
hối tăng lên tương ứng, hoặc NHTW sẽ bán ngoại tệ ra để đáp ứng nhu cầu của thị trường khi có luồng
ngoại tệ chảy ra nước ngoài, quỹ dự trữ ngoại hối giảm đi tương ứng.
1.3. Vai trò của Ngân hàng nhà nước trong việc quản lý ngoại hối
Trước hết phải khẳng định rằng NHNN có vai trò quan trọng trong việc quản lý ngoại hối điều
tiết cũng như quản lý các vấn đề liên quan ngoại hối. Có 2 cơ chế trong công tác quản lý ngoại hối đó là
cơ chế Nhà nước thực hiện quản lý hoàn toàn và cơ chế quản lý có điều tiết.
Với cơ chế Nhà nước thực hiện quản lý hoàn toàn: Nhà nước thực hiện độc quyền ngoại thương
và độc quyền ngoại hối. Nhà nước áp dụng các biện pháp hành chính áp đặt nhằm tập trung tất cả các
hoạt động ngoại hối vào tay mình. Tỷ giá do Nhà nước qui định bắt buộc các tổ chức phải chấp hành.
Cơ chế này thích hợp với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Trong cơ chế quản lý hoàn toàn, Nhà
nước có thể áp đặt khống chế được thị trường, ngăn chặn ảnh hưởng từ bên ngoài, chủ động khai thác
được nguồn vốn bên trong, nhưng trong nền kinh tế thị trường cách quản lý này sẽ không phù hợp, cản
trở và gây khó khăn cho nền kinh tế.
7
Với cơ chế quản lý có điều tiết: Nhà nước tiến hành kiểm soát ở mức độ nhất định để nhằm phát
huy tính tích cực của thị trường, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định. Nhà nước sử dụng
những công cụ như: Tỷ giá, dự trữ ngoại hối thông qua các hoạt động mua bán ngoại tệ và các hoạt
động nghiệp vụ khác như sử dụng các chính sách chiết khấu, nâng giá tiền tệ, phá giá tiền tệ, sử dụng
công cụ lãi suất hoặc hàng rào ngoại thương…
CHƯƠNG II: CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NHNN VIỆT NAM
NHNN Việt Nam quản lý ngoại hối thông qua việc thực hiện 3 chính sách, đó là: quản lý
giao dịch vãng lai, quản lý giao dịch vốn, và quản lý chính sách tỷ giá và thị trường
ngoại tệ.
2.1. Chính sách quản lý giao dịch vãng lai.
Các khoản giao dịch vãng lai bao gồm: các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; các khoản vay tín dụng thương mại và ngân hàng ngắn hạn; các
khoản chuyển tiền một chiều cho mục đích tiêu dùng.
Theo thông cáo báo chí được phát đi từ trụ sở Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) tại Mỹ ngày 5.1.2006,
Việt Nam đã chính thứcđược công nhận là đã hoàn toàn chấp nhận các quy định tại điểm 2, 3 và 4 tại
điều VIII của điều lệ IMF. Việc chấp thuận các quy định trên có nghĩa rằng, Việt Nam đã thực hiện
tháo bỏ những hạn chế đối với việc thực hiện các thanh toán và chuyển tiền trong các giao dịch vãng lai
quốc tế. Có được sự công nhận trên là do trong những năm trước đó Việt Nam đã cố gắng hoàn thiện và
xây dựng thành công Pháp lệnh ngoại hối. Pháp lệnh ngoại hối được đánh giá là một bước tiến mới
trong cải cách cơ chế quản lý nhà nước, đặc biệt là sự mở cửa và hội nhập ngày càng lớn của nền kinh
tế quốc tế. Pháo lệnh đã xây dựng một cơ chế quản lý ngoại hối theo hướng tự do hóa các giao dịch
vãng lai, từng bước mở cửa và quản lý chặt chẽ đối với các giao dịch vốn. Từ đó, NHNN cũng cho ra
đời của hàng loạt các quyết định để thể chế hóa công tác quản lý ngoại hối như: Quyết định
921/2005/QĐ-NHNN về việc qui định lượng ngoại tệ tối đa mà một cá nhân có thể mang khi xuất
cảnh/nhập cảnh.
Ngày 18/10/2005, NHNN ban hành Quyết định 131/2005/NĐ-CP về việc khẳng định nguyên tắc tự
do hóa vãng lai, theo đó các khoản thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai được tự do thực
hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, trên lãnh thổ Việt Nam, các khoản thanh toán và chuyển tiền đối
với các giao dịch vãng lai được tự do thực hiện không phải xuất trình giấy tờ. Người cư trú là công dân
Việt Nam được quyền mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài để sử dụng cho các nhu cầu hợp pháp
như du lịch, học tập, chữa bệnh, trợ cấp khó khăn, thừa kế và định cư theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước mà không phải xin phép cơ quan này.
2.2. Chính sách quản lý đối với giao dịch vốn.
Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO, VN đang dần mở cửa và đảm bảo đến năm 2020 sẽ thực hiện
mở cửa hoàn toàn theo cam kết của WTO. Tuy nhiên Việt nam vẫn là một nước nghèo, vì vậy VN rất
thiếu vốn để đầu tư mở rộng và phát triển sản xuất. Do đó, Việt Nam vẫn chưa thể tự do hóa hoàn toàn
các giao dịch vốn và các giao dịch vốn vẫn chịu sự quản lý của Nhà nước theo nguyên tắc khuyến
8
khích luồng vốn chuyển vào và hạn chế luồng vốn ra khỏi lãnh thổ. Mọi nguồn thu ngoại tệ từ giao dịch
vốn đều phải chuyển về nước.
Quản lý đối với giao dịch vốn bao gồm các loại:
Quản lý vay trả nợ nước ngoài
Hoạt động vay trả nợ nước ngoài hiện nay được quản lý theo Nghị định 134/2005/NĐ-CP do
Chính phủ ban hành ngày 11/01/2005. Nghị định này quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan
quản lý, đồng thời tạo cơ chế thông thoáng hơn với hoạt động vay vốn nước ngoài của Doanh
nghiệp. Đồng thời nhằm đánh giá đúng hiện trạng nợ của quốc gia từ đó có những giải pháp
quản lý và trả nợ một cách toàn diện, tránh gây gánh nặng nợ nần cho thế hệ tương lai, ngày
16/10/2006 Quy chế “Xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu đánh giá giám sát tình trạng nợ
nước ngoài của quốc gia” đã được ban hành. Theo quy định của quy chế này, hàng năm Bộ tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ kế hoạch và đầu tư và Ngân hàng nhà nước tổng hợp và xây dựng
trình thủ tướng chính phủ thông qua Tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia
như một bộ phận kế hoạch hàng năm để vay và trả nợ nước ngoài.
Cơ chế quản lý vay trả nợ nước ngoài được chuyển hướng từ quản lý trực tiếp sang gián tiếp,
tạo cơ sở từng bước cho việc tự do hóa giao dịch vốn. Cụ thể, Theo thông tư số 03/2012/TT-
NHNN, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối xem
xét quyết định cho khách hàng là người cư trú vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng
ngoại tệ để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có đủ
ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất - kinh doanh để trả nợ vay. Tuy nhiên, cũng theo quy định này,
khách hàng chỉ được vay vốn ngoại tệ nếu có đủ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh để trả nợ vay. Cho nên từ khi Thông tư trên được ban hành thì dư nợ cho vay bằng ngoại
tệ của ngân hàng đã giảm rất mạnh. Theo thống kê của NHNN tính đến ngày 31/5/2013, tín
dụng bằng VND tăng 5,48%, còn tín dụng bằng ngoại tệ giảm 8,41% so với thời điểm trước khi
thông tư được ban hành.
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Quan điểm chủ đạo trong quản lý ngoại hối đối với giao dịch vốn là: Ban hành các cơ chế,
chính sách với mục đích tạo thuận lợi cho hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài, thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài để phục vụ phát triển kinh tế.
Năm 2005, với sự thống nhất và ban hành luật đầu tư đã đánh dấu một nỗ lực đáng kể của Việt
Nam trong thu hút đầu tư nước ngoài. Mọi vấn đề liên quan đến đầu tư được nhà nước về điều
kiện, những chế độ ưu đãi nhà đầu tư được hưởng khi đầu tư vào những lĩnh vực khuyến khích
đầu tư, cũng như thủ tục và trình tự cấp phép đầu tư cũng được quy định rõ ràng trong luật đầu
tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư có thể tiến hành đầu tư vào Việt Nam một
cách nhanh chóng và bớt nhữn