Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nước thường được đánh giá theo 3 dấu hiệu cấp bách như lạm phát, tăng trưởng và công bằng xã hội.
Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách như lạm phát suy thoái, thất nghiệp trong thưòi kỳ ngắn hạn. Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải giải quyết tốt những vấn đề dài hạn hơn, có liên quan đến tăng trưởng kinh tế. Còn công bằng trong phân phối vừa là vấn đề xã hội vừa là vấn đề
Như vậy, để có thể đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng, các chính sách kinh tế vĩ mô phải hướng tới các sản lượng, việc làm, ổn định giá cả, kinh tế đối ngoại và phân phối công bằng. Vậy để đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô nêu trên, Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau. Hai trong những chính sách chủ yếu đang được Chính phủ ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển nói chung và Việt nam nói riêng sử dụng là CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ đều hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn. Song mỗi chính sách lại có những công cụ riêng biệt và có cách tiếp cận mục tiêu riêng. Nghiên cứu chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ giúp chúng ta phân biệt được mục tiêu, công cụ của từng chính sách; thấy được sự tác động của mỗi chính sách tới đường IS-LM. Qua đó, biết được cách mà Việt Nam áp dụng các chính sách vào nền kinh tế như thế nào.
40 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 12880 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN
CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ MỤC LỤC:
- LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
A. CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
I- CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ.
1. Khái niệm. 6
2. Mục tiêu………………………. ...6
3. Các công cụ của chính sách tài khoá. ...6
a. Chi tiêu công ……………………………………………………………..6
b. Hệ thống thuế …………………………………………………………….7
4. Phân biệt chính sách tài khoá nới lỏng và thắt chặt ………………………....8
II- CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
1. Khái niệm ……………………………………………………………… .....8
2. Mục tiêu……………………………………………………………………....9
a. Ổn định giá trị đồng tiền…………………………………………………...9
b.Tăng công ăn việc làm… …….………………………………………...…..9
c. Tăng trưởng kinh tế………………………………………………………..9
3. Các công cụ của chính sách tiền tệ.…………………………………………..9
a. Nghiệp vụ thị trường mở………………………………………………….10
b. Dự trữ bắt buộc.…………………………………………………………...10
c. Quản lý hạn mức tín dụng của các NHTM………………………………...10
d. Quản lý lãi suất của các NHTM…………………………………………...11
4. Phân biệt chính sách tiền tệ nới lỏng và thắt chặt............................................11
B. MỐI QUAN HỆ VÀ SỰ PHỐI HỢP GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ
VÀ CHÍNH TIỀN TỆ
I- MỐI QUAN HỆ...................................................................................................13
II- PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ TIỀN TỆ..................................14
C. TÁC ĐỘNG CỦA TỪNG CHÍNH SÁCH TỚI ĐƯỜNG IS - LM
I- Mô hình IS–LM....................................................................................................15
1. Đường IS..........................................................................................................15
a. Khái niệm..............................................................................................................15
b. Cách dựng đường IS.....................................................................................15
c. Độ dốc đường IS...........................................................................................16
d.Các yếu tố làm dịch chuyển đường IS..........................................................17
2. Đường LM........................................................................................................18
a. Khái niệm....................................................................................................18
b. Cách dựng đường LM.................................................................................19
c. Độ dốc đường LM.......................................................................................20
d. Các yếu tố làm dịch chuyển đường LM......................................................20
3. Cân bằng đồng thời hai thị trường hàng hoá và tiền tệ...................................21
II- TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI MÔ HÌNH IS-LM..........................................22
1. Tác động của chính sách tài khoá...................................................................22
2. Tác động của chính sách tiền tệ......................................................................23
PHẦN II: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
A. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2012................24
B. THỰC TRẠNG PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ
VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG VIỆC THỰC HIỆN....................................24
CÁC MỤC TIÊU CỦA KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM
I- GIAI ĐOẠN NHẰM ỔN ĐỊNH MỤC TIÊU VĨ MÔ...........................................26
SAU KHỦNG HOẢNG
II- GIAI ĐOẠN KÍCH CẦU NĂM 2009....................................................................27
III- GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VĨ MÔ
THẬN TRỌNG NHẰM ỔN ĐỊNH VÀ DUY TRÌ.............................................27
MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG NĂM 2010.
IV- GIAI ĐOẠN ƯU TIÊN VĨ MÔ, KIỀM CHẾ.....................................................28
LẠM PHÁT NĂM 2011 – 2012.
C. NHỮNG VẤN ĐỀ NẢY SINH CHỦ YẾU TRONG THỰC TẾ KHI
PHỐI HỢP 2 CHÍNH SÁCH
I- CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CHƯA LÀNH MẠNH...................................................32
II- CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ
CHƯA CÓ SỰ PHỐI HỢP TRONG VIỆC HOẠCH ĐỊNH.........................32
VÀ VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH Ở
TẦM NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN.
III- THIẾU NỀN TẢNG KỸ THUẬT LÀM CĂN CỨ
CHO SỰ PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH..................................................................33
IV- VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ TRÁCH NHIỆM
GIẢI TRÌNH CỦA CÁC CƠ QUAN CHÍNH SÁCH.......................................33
CHƯA ĐƯỢC THIẾT LẬP MỘT CÁCH CHÍNH THỨC.
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...................................................................................34
- LỜI KẾT.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO.
LỜI MỞ ĐẦU
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nước thường được đánh giá theo 3 dấu hiệu cấp bách như lạm phát, tăng trưởng và công bằng xã hội.
Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách như lạm phát suy thoái, thất nghiệp trong thưòi kỳ ngắn hạn. Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải giải quyết tốt những vấn đề dài hạn hơn, có liên quan đến tăng trưởng kinh tế. Còn công bằng trong phân phối vừa là vấn đề xã hội vừa là vấn đề
Như vậy, để có thể đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng, các chính sách kinh tế vĩ mô phải hướng tới các sản lượng, việc làm, ổn định giá cả, kinh tế đối ngoại và phân phối công bằng. Vậy để đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô nêu trên, Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau. Hai trong những chính sách chủ yếu đang được Chính phủ ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển nói chung và Việt nam nói riêng sử dụng là CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ đều hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn. Song mỗi chính sách lại có những công cụ riêng biệt và có cách tiếp cận mục tiêu riêng. Nghiên cứu chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ giúp chúng ta phân biệt được mục tiêu, công cụ của từng chính sách; thấy được sự tác động của mỗi chính sách tới đường IS-LM. Qua đó, biết được cách mà Việt Nam áp dụng các chính sách vào nền kinh tế như thế nào.
Tìm hiểu vấn đề này giúp sinh viên nhìn nhận một cách khách quan về sự điều tiết kinh tế cử Nhà nước. Từ đó nhìn thấy những mặt hạn chế và đưa ra một số kiến nghị giải pháp khắc phục việc tồn tại của việc sử dụng hai chính sách này, học tập và rèn luyện để góp một phần công sức của mình vào công cuộc xây dựng đất nước vững mạnh hơn.
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
A. CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
I- CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ.
1. Khái niệm.
Chính sách tài khóa là các chính sách của chính phủ nhằm tác động lên định hướng phải triển của nền kinh tế thông qua những thay đổi trong chi tiêu chính phủ và thuế khóa.
2. Mục tiêu.
Mục tiêu của CSTK sẽ được thiết lập dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đất nước nhằm ổn định nền kinh tế bằng những thay đổi về mức độ và thành phần của thuế và chi tiêu của chính phủ qua đó tác động đến các biến số sau trong nền kinh tế: tổng cầu và mức độ hoạt động kinh tế, kiểu phân bổ nguồn lực, phân phối thu nhập.
3. Các công cụ của chính sách tài khóa.
a. Chi tiêu công:
- Khái niệm: Chi tiêu công là tổng hợp các khoản chi của chính quyền trung ương, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp nhà nước và của toàn dân khi cùng trang trải kinh phí cho các hoạt động do Chính phủ quản lý.
- Cơ chế tác động:
- Đặc điểm: Đặc điểm nổi bật của chi tiêu công là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay phạm vi quốc gia
Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền kinh tế - xã hội của nhà nước và cũng chính trong quá trình thực hiện chức năng đó nhà nước đã cung cấp một lượng hang hóa công khổng lồ cho nền kinh tế
Chi tiêu công luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước thực hiện
Các khoản chi tiêu công do chính quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và các khoản chi tiêu công này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện chức năng quản lý phát triển kinh tế - xã hội . Mặt khác,các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi tiêu công nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia
Các khoản chi tiêu công hoàn toàn mang tính công cộng.
Chi tiêu công tương ứng với những đơn đặt hàng của chính phủ về mua hang hóa dịch vụ nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, đồng thời đó cũng là những khoản phải chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho viên chức bộ máy quản lý nhà nước ,chi hàng hóa,dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng của các tần lớp dân cư…
Các khoản chi tiêu công mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức các khoản chi tiêu công.
b. Hệ thống thuế:
- Khái niệm: Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Cơ chế tác động: Hệ thống thuế hiện hành bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau tác động lên tất cả các hoạt động kinh tế, các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Chính phủ hoàn toàn có thể sử dụng công cụ thuế để điều tiết hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư, phát triển các hoạt động sản xuất có lợi cho quốc kế dân sinh, thực hiện điều tiết, hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng, thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, bảo hộ và khuyến khích phát triển sản xuất trong nước và tạo điều kiện hàng hóa trong nước cạnh tranh trên thị trường Thế giới.
Bên cạnh đó cần phải thực hiện tốt công tác quản lý thuế để đảm tăng nguồn thu đáp ứng chi thường xuyên và đáp ứng cân đối NSNN
- Đặc điểm: Các khoản thu thuế được tập trung vào Ngân sách nhà nước là những khoản thu nhập của nhà nước được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
+ Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
+ Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, thu nhập, lãi suất,...).
+ Thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
+ Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ quan trọng để phân phối lại thu nhập, góp phần tích cực giảm bội chi NSNN, giảm lạm phát góp phần ổn định trật tự xã hội.
+ Thuế là công cụ quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô: khuyến khích hoặc kìm hãm hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế theo từng mục tiêu chung của Đất nước; thúc đẩy tăng cường đầu tư vốn và lành mạnh hóa thị trường.
+ Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế (công bằng-thuế suất).
4. Phân biệt chính sách tài khóa nới lỏng và thắt chặt.
TIÊU CHÍ
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA NỚI LỎNG
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA THẮT CHẶT
Khái niệm
Là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ(G>T) thông qua chi tiêu chính phủ tăng cường hoặc giảm bớt nguồn thu từ thuế hoăc cả hai.
Là chính sách trong đó chi tiêu của chính phủ ít đi thông qua việc tăng thu từ thuế hoặc giảm chi tiêu hoặc kết hợp cả hai.
Công cụ
-Tăng chi tiêu của chính phủ.
+ Tăng chi chuyển nhượng (chi không cần hàng hóa dịch vụ đáp lại như chi lương hưu, chi trợ cấp, chi bảo hiểm).
- Giảm thuế.
- Vừa tăng chi tiêu của chính phủ vừa giảm thuế.
- Giảm chi tiêu của chính phủ.
+ Giảm chi chuyển nhượng.
- Tăng thuế.
- Hoặc vừa giảm chi tiêu của chính phủ vừa giảm thuế.
- Giảm chi chuyển nhượng
.
Mục tiêu
Giảm thất nghiệp và mở rộng tổng cầu.
Giảm lạm phát.
Trường hợp áp dụng
Khi sản lượng nền kinh tế ở mức độ thấp so với mức sản lượng tiềm năng (Y<Y*).
Khi sản lượng nền kinh tế vượt quá sản lượng tiềm năng (Y>Y*).
II- CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
1. Khái niệm.
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng trung ương khởi thảo và thực thi, thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm đạt các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế.
Chúng ta có thể hiểu, chính sách tiền tệ là tổng hòa các phương thức mà NHNN VN (NHTW) thông qua các hoạt động của mình tác động đến khối lượng tiền tệ trong lưu thông, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế -xã hội của đất nước trong một thời kì nhất định. Mặt khác, nó là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - tài chính vĩ mô của chính phủ.
2. Mục tiêu.
a. Ổn định giá trị đồng tiền:
NHTW thông qua CSTT có thể tác động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng tiền của nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên hai mặt: Sức mua đối nội của đồng tiền(chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ trong nước)và sức mua đối ngoại (tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ). Tuy vậy, CSTT hướng tới ổn định giá trị đồng tiền không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát =0 vì như vậy nền kinh tế không thể phát triển được, để có một tỷ lệ lạm phát giảm phải chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.
b. Tăng công ăn việc làm:
CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực xã hội,quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Để có một tỷ lệ thất nghịêp giảm thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên. Mặt khác, khi tăng trưởng kinh tế đạt được do kết quả của cuộc cải tiến kĩ thuật thì việc làm có thể không tăng mà còn giảm. Theo nhà kinh tế học Arthur Okun thì khi GNP thực tế giảm 2% so với GNP tiềm năng, thì mức thất nghiệp tăng 1%.
Từ những điều trên cho thấy, vai trò của NHTW khi thực hiện mục tiêu này : tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất – kinh doanh, chống suy thoái kinh tế theo chu kỳ, tăng trưởng kinh tế ổn định, khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
c. Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng ,nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên đạt được một cách hài hoà.
Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Có mối quan hệ chặt chẽ,hỗ trợ nhau, không tách rời. Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được các mục tiêu trên một cách hài hoà thì NHTW trong khi thực hiện CSTT cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Mặt khác để biết các mục tiêu cuối cùng trên có thực hiện được không, thì các NHTW phải chờ thời gian dài ( một năm – khi kết thúc năm tài chính).
3. Các công cụ của chính sách tiền tệ:
a. Nghiệp vụ thị trường mở:
- Khái niệm: Là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHTW thực hiện trên thị trường mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ qua đó đIều tiết lượng tiền cung ứng.
- Cơ chế tác động: Khi NHTW mua (bán) chứng khoán thì sẽ làm cho cơ số tiền tệ tăng lên (giảm đi) dẫn đến mức cung tiền tăng lên (giảm đi).
Nếu thị trường mở chỉ gồm NHTW và các NHTM thì hoạt động này sẽ làm thay đổi lượng tiền dự trữ của các NHTM (R), nếu bao gồm cả công chúng thì nó sẽ làm thay đổi ngay lượng tiền mặt trong lưu thông (C).
- Đặc điểm: Do vận dụng tính linh hoạt của thị trường nên đây được coi là một công cụ rất năng động, hiệu quả, chính xác của CSTT vì khối lượng chứng khoán mua (bán) tỷ lệ với qui mô lượng tiền cung ứng cần điều chỉnh, ít tốn kém về chi phí, dễ đảo ngược tình thế. Tuy vậy, vì được thực hiện thông qua quan hệ trao đổi nên nó còn phụ thuộc vào các chủ thể khác tham gia trên thị trường và mặt khác để công cụ này hiệu quả thì cần phải có sự phát triển đồng bộ của thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
b. Dự trữ bắt buộc:
- Khái niệm : Số tiền dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NH phải giữ lại, do NHTW qui định, gửi tại NHTW, không hưởng lãi, không được dùng để đầu tư, cho vay và thông thường được tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng só tiền gửi của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán, sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
- Cơ chế tác động: Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số nhân tiền tệ ( m=1 + ) trong cơ chế tạo tiền của các NHTM. Mặt khác, khi tăng (giảm ) tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì khả năng cho vay của các NHTM giảm (tăng), làm cho lãi suất cho vay tăng (giảm), từ đó làm cho lượng cung ứng tiền giảm (tăng).
- Đặc điểm: Đây là công cụ mang nặng tính quản lý Nhà nước nên giúp NHTW chủ động trong việc điều chỉnh lượng tiền cung ứng và tác động của nó cũng rất mạnh (chỉ cần thay đổi một lượng nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc là ảnh hưởng tới một lượng rất lớn mức cung tiền). Song tính linh hoạt của nó không cao vì việc tổ chức thực hiện nó rất chậm, phức tạp, tốn kém và nó có thể ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của các NHTM.
c. Quản lý hạn mức tín dụng của các NHTM
- Khái niệm: Là việc NHTW quy định tổng mức dư nợ của các NHTM không được vượt quá một lượng nào đó trong một thời gian nhất định (một năm) để thực hiện vai trò kiểm soát mức cung tiền của mình.Việc định ra hạn mức tín dụng cho toàn nền kinh tế dựa trên cơ sở là các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng trưởng, lạm phát tiêu thụ. . .) sau đó NHTW sẽ phân bổ cho các NHTM và NHTM không thể cho vay vượt quá hạn mức do NHTW quy định.
- Cơ chế tác động: Đây là một cộng cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối với lượng tiền cung ứng,việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho nền kinh tế có quan hệ thuận chiều với qui mô lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của NHTM.
- Đặc điểm: Giúp NHTW điều chỉnh, kiểm soát được lượng tiền cung ứng khi các công cụ gián tiếp kém hiệu quả, đặc biệt tác dụng nhất thời của nó rất cao trong những giai đoạn phát triển quá nóng, tỷ lệ lạm phát quá cao của nền kinh tế. Song nhược điểm của nó rất lớn: Triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các NHTM, làm giảm hiệu quả phân bổ vốn trong nến kinh tế, dễ phát sinh nhiều hình thức tín dụng ngoàI sự kiểm soát của NHTW và nó sẽ trở nên quá kìm hãm khi nhu cầu tín dụng cho việc phát triển kinh tế tăng lên.
d.Quản lý lãi suất của các NHTM:
- Khái niệm :NHTW đưa ra một khung lãi suất hay ấn định một trần lãi suất cho vay để hướng các NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn đó, từ đó ảnh hưởng tới qui mô tín dụng của nền kinh tế và NHTW có thể đạt được quản lý mức cung tiền của mình.
- Cơ chế tác động: Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô huy động và cho vay của các NHTM làm cho lượng tiền cung ứng thay đổi theo.
- Đặc điểm: Giúp cho NHTW thực hiện quản lý lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của từng thời kỳ, điều này phù hợp với các quốc gia khi chưa có điều kiện để phát huy tác dụng của các công cụ gián tiếp. Song, nó dễ làm mất đi tính khách quan của lãi suất trong nền kinh tế vì thực chất lãi suất là “giá cả” của vốn do vậy nó phải được hình thành từ chính quan hệ cung cầu về vốn trong nến kinh tế .Mặt khác việc thay đổi quy định điều chỉnh lãi suất dễ làm cho các NHTM bị động, tốn kém trong hoạt động kinh doanh của mình.
e. Tỉ giá hối đoái
- Khái niệm: Tỉ giá hối đoái là đại lượng biều thị mối tương quan về mặt giá trịgiữa hai đồng tiền.nói cách khác tỉ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng một đơn vị tiền nước khác.
- Cơ chế tác động: Tác động đến hoạt động kinh tế, từ hoạt động xuất nhập khẩu đến sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nước qua biến đổi của giá cả hàng hóa.
- Đặc điểm: Ngân hàng Trung Ương có thể ấn định tỉ giá cố định hay tha nổi theo quan hệ cung cầu ngoai tệ trên thị trường ngoại hối bện canh đó còn