Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2012 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế
giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa được giải quyết.
Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và đời sống dân cư trong nước.
Trước tình hình này, Chính phủ chủ trương tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt
chẽ và hiệu quả thông qua các nghị quyết lớn như: Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03/1/2012
(Nghị quyết 01) về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2012 và Nghị quyết số
13/NQ-CP ngày 10/5/2012 (Nghị quyết 13) về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất - kinh doanh. Căn cứ vào diễn biến tình hình thực tế, chính sách thu và chi NSNN đã
được điều chỉnh linh hoạt.
Thành tựu to lớn của đổi mới kinh tế và hội nhập quốc tế là cơ sở quan trọng. Có thể
khẳng định riêng năm 2013, giai đoạn 2013 - 2015, nền kinh tế Việt Nam có nhiều thuận
lợi và cơ hội phát triển, nhưng vẫn tiếp tục đối mặt với những khó khăn, thách thức. Tuy
nhiên, kinh nghiệm của đổi mới kinh tế và hội nhập quốc tế sẽ là tiền đề quan trọng nhất
để Việt Nam bước vào giai đoạn 2013 -2015
Mục tiêu tổng quát hàng đầu của nền kinh tế Việt Nam năm 2013 là tăng cường ổn định
kinh tế vĩ mô, duy trì tỷ lệ lạm phát thấp, tăng trưởng cao hơn năm 2012, đẩy mạnh thực
hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng,
đảm bảo an sinh xã hội và p húc lợi xã hội.
19 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 8739 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Chính sách tài khóa Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Viện Đào tạo Sau đại học
------ ------
Tiểu luận:
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VIỆT NAM
GVHD: Th.S Trần Thị Bích Dung
SVTH: Nhóm 1, gồm:
- Lưu Thị Ngọc
- Hoàng Yến Nhi
- Hà Thị Khôi Nguyên
- Nguyễn Trúc Phương
- Hoàng Phương Nam
- Phan Kim Ngân
- Bùi Quốc Vũ
- Đỗ Hoàng Lâm
Lớp: Cao học đêm 3
Khóa: 22
TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 03/2013
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2012 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế
giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa được giải quyết.
Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và đời sống dân cư trong nước.
Trước tình hình này, Chính phủ chủ trương tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt
chẽ và hiệu quả thông qua các nghị quyết lớn như: Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03/1/2012
(Nghị quyết 01) về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2012 và Nghị quyết số
13/NQ-CP ngày 10/5/2012 (Nghị quyết 13) về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất - kinh doanh. Căn cứ vào diễn biến tình hình thực tế, chính sách thu và chi NSNN đã
được điều chỉnh linh hoạt.
Thành tựu to lớn của đổi mới kinh tế và hội nhập quốc tế là cơ sở quan trọng. Có thể
khẳng định riêng năm 2013, giai đoạn 2013 - 2015, nền kinh tế Việt Nam có nhiều thuận
lợi và cơ hội phát triển, nhưng vẫn tiếp tục đối mặt với những khó khăn, thách thức. Tuy
nhiên, kinh nghiệm của đổi mới kinh tế và hội nhập quốc tế sẽ là tiền đề quan trọng nhất
để Việt Nam bước vào giai đoạn 2013 -2015
Mục tiêu tổng quát hàng đầu của nền kinh tế Việt Nam năm 2013 là tăng cường ổn định
kinh tế vĩ mô, duy trì tỷ lệ lạm phát thấp, tăng trưởng cao hơn năm 2012, đẩy mạnh thực
hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng,
đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội...
2. Ý nghĩa đề tài
Đề tài cố gắng tìm hiểu thông tin, phân tích và đánh giá thực trạng của chính sách tài
khóa Việt Nam, qua đó thấy được những thành tích và hạn chế trong những năm qua.
Đồng thời nắm bắt được những nhận định chung về xu huớng về sự tác động của chính
sách trong ngắn hạn và trung hạn để tích lũy kiến thức và có những điều chỉnh kịp thời
cho cá nhân và doanh nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Chính sách tài khóa và tác động của nó đến nền kinh tế Việt Nam trong những năm
gần đây.
- Định hướng chính sách tài khóa trong năm 2013.
4. Phạm vi nghiên cứu
2
Nghiên cứu được dựa trên việc tìm hiểu các số liệu báo cáo của các tổ chức thống kê trực
thuộc nhà nuớc, các đánh giá, nhận định của các chuyên gia kinh tế về chính sách tài
khóa Việt Nam.
5. Bố cục đề tài
Tiểu luận gồm các phần:
- PHẦN I: Tổng quan lý thuyết về chính sách tài khóa
- PHẦN II: Thực trang kinh tế Việt Nam và tác động của chính sách tài khóa
- PHẦN III: Giải pháp và kiến nghị
3
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm, công cụ và phân loại của chính sách tài khóa
1.1 Khái niệm
Chính sách tài khóa là một công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô được Chính phủ sử dụng
để huy động, phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
1.2 Các công cụ của chính sách tài khóa
Hai công cụ chính của chính sách tài khóa là chi tiêu của chính phủ và hệ thống thuế.
Những thay đổi về mức độ và thành phần của thuế và chi tiêu của chính phủ có thể ảnh
hưởng đến các biến số sau trong nền kinh tế:
Tổng cầu và mức độ hoạt động kinh tế
Kiểu phân bổ nguồn lực
Phân phối thu nhập
1.2.1 Thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo
mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Đây
là một thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt thuế với các hình thức huy động tài
chính khác.
1.2.2 Chi tiêu chính phủ
Chi tiêu của chính phủ nhằm thỏa mãn nhu cầu của Nhà nước đối với việc thực hiện các
mục tiêu chung toàn xã hội. Chi tiêu chính phủ bao gồm hai loại: chi tiêu công cộng
(hoặc gọi là các khoản chi thường xuyên) và chi đầu tư xây dựng cơ bản.
1.3 Phân loại chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa liên quan đến tác động tổng thể của ngân sách đối với hoạt động kinh
tế. Có các loại chính sách tài khóa điển hình là trung lập, mở rộng, và thu gọn.
1.3.1 Chính sách trung lập
4
Là chính sách cân bằng ngân sách khi đó G = T (G: chi tiêu chính phủ, T: thu nhập từ
thuế). Chi tiêu của chính phủ hoàn toàn được cung cấp do nguồn thu từ thuế và nhìn
chung kết quả có ảnh hưởng trung tính lên mức độ của các hoạt động kinh tế.
1.3.2 Chính sách mở rộng
Là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ (G > T) thông qua chi tiêu chính phủ
tăng cường hoặc giảm bớt nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp cả 2. Việc này sẽ dẫn đến thâm
hụt ngân sách nặng nề hơn hoặc thặng dư ngân sách ít hơn nếu trước đó có ngân sách cân
bằng.
1.3.3 Chính sách thu hẹp
Là chính sách trong đó chi tiêu của chính phủ ít đi thông qua việc tăng thu từ thuế hoặc
giảm chi tiêu hoặc kết hợp cả 2. Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách ít đi hoặc thặng
dư ngân sách lớn lên so với trước đó, hoặc thặng dư nếu trước đó có ngân sách cân bằng.
2. Mô hình Mundell-Fleming
Là một mô hình kinh tế học vĩ mô sử dụng 2 đường IS và LM để phân tích tác động của
các chính sách kinh tế vĩ mô được thực hiện trong một nền kinh tế nhỏ, mở cửa và vốn di
chuyển tự do. Tuy nhiên tùy vào cơ chế tỷ giá thả nổi hay cố định mà chính sách tài khóa
có những tác động cụ thể như sau:
2.1 Tỷ giá hối đoái thả nổi
Trong ngắn hạn, chi tiêu chính phủ tăng làm tăng chi tiêu hàng hóa trong nước, dẫn đến
đồng nội tệ lên giá so với ngoại tệ, làm giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu. Trong dài hạn,
sự gia tăng của tỷ giá hối đoái làm giảm xuất khẩu ròng, là nguyên nhân làm mất ảnh
hưởng của sự mở rộng tổng cầu trong nước về hàng hóa và dịch vụ. Đây gọi là tác động
lấn át của chính sách tài khóa.
2.2 Tỷ giá hối đoái cố định
Trong điều kiện tỷ giá hối đoái cố định thì chính sách mở rộng tài khóa của chính phủ sẽ
làm dịch chuyển đường IS sang phải. Để duy trì tỷ giá hối đoái cố định thì ngân hàng
trung ương phải tăng cung tiền, làm dịch chuyển đường LM sang phải với quy mô tương
ứng.
5
PHẦN II: THỰC TRẠNG KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VIỆT
NAM
1. Thực trạng kinh tế Việt Nam trước 2012
1.1 Tổng quan tình hình kinh tế
Với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, Việt Nam đã duy
trì tăng trưởng ở tốc độ 5,3% năm 2009, 6,75% năm 2010, và đạt mức 5,89% năm 2011.
Dù tốc độ tăng trưởng trong ba năm này thấp hơn mức trung bình trong cả thập kỷ trước,
nhưng đây được coi là thành công bởi những áp lực từ những diễn biến kinh tế bất lợi là
rất lớn.
Tốc độ tăng trưởng này được nhìn nhận một phần là do tác động của gói kích cầu và các
chính sách tiền tệ mở rộng. Thực tế cho thấy trong năm 2010, khi các gói kích cầu tài
khóa đã dừng lại thì chính sách tiền tệ mở rộng tiếp tục được duy trì là nguồn thúc đẩy
tăng trưởng. Đến nay, Việt Nam liên tục phải đương đầu với những bất ổn kinh tế do
chính những kéo dài và thiếu nhất quán của các chính sách vĩ mô trong thời gian qua gây
ra như lạm phát, thiếu thanh khoản, nợ công tăng nhanh, trong đó nợ nước ngoài tăng
đáng kể, thâm hụt ngân sách cao và nhập siêu. Trong giai đoạn 2006 đến 2011, lạm phát
của Việt Nam nhìn chung đều ở mức 2 con số (ngoại trừ năm 2009) với mức tăng trung
bình là 11,5%/năm, cao gấp hơn 2 lần mức tăng 5,2%/năm của giai đoạn 2001-2005.
(Hình 1).
Hình 1: Tốc độ tăng của một số chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản
Nguồn: Tổng cục thống kê
6
Giai đoạn 2006-2010 đánh dấu một giai đoạn bất ổn định của nền kinh tế khi lạm phát gia
tăng, tăng trưởng không ổn định và ở mức thấp hơn thời kỳ trước.
Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm (2011-2015) đã được Quốc hội thông qua ngày
8/11/2011 xác định các mục tiêu cần giải quyết: (i) ổn định kinh tế vĩ mô được đặt lên
hàng đầu, và (ii) định hướng nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Mục tiêu phấn đấu trong
5 năm tới là duy trì mức tăng trưởng từ 6,5~7%/năm, thấp hơn so với kế hoạch 5 năm
trước. Chỉ số giá tiêu dùng được đặt mục tiêu hạ xuống ở mức 5~7% vào năm 2015. Nợ
công được đặt mục tiêu thấp hơn những năm trước nhằm thực hiện kế hoạch duy trì tổng
nợ công không quá 65% GDP, dư nợ chính phủ và dư nợ quốc gia không quá 50% GDP.
Một điểm đáng lưu ý là tỷ lệ thu ngân sách mặc dù được đặt kế hoạch cao hơn kế hoạch 5
năm trước với mục tiêu 22~23% GDP, nhưng thấp hơn con số thu thực tế trong 5
năm vừa qua (26,2% GDP/năm)
1.2 Diễn biến ngân sách và chính sách tài khóa
Trong giai đoạn trước 2011, chính sách tài khóa (CSTK) được mở rộng đáng kể, thể hiện
ở việc tổng vốn đầu tư từ NSNN giai đoạn 2006-2010 cao gấp 2,3 lần so với giai đoạn
2001-2005. Việc thực thi CSTK nới lỏng, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế
tài chính toàn cầu, đã tác động tích cực tới duy trì tốc độ tăng trưởng và giúp Việt Nam
sớm thoát khỏi suy thoái.
Tuy nhiên, việc mở rộng CSTK nhanh cũng góp phần khiến lạm phát tăng cao trở lại và
làm bội chi ngân sách, nợ công tăng nhanh. Bên cạnh đó, việc thực thi chính sách thời
gian qua có một số hạn chế: (i) mức huy động cho NSNN cao (mức huy động NSNN
thực hiện 27,2% GDP, cao hơn đến 4 điểm% so với mức kế hoạch) trong điều kiện nền
kinh tế khó khăn đã làm tăng thêm gánh nặng của các doanh nghiệp; (ii) NSNN thâm hụt
cao và liên tục trong nhiều năm được bù đắp một phần bằng việc phát hành trái phiếu đã
làm tăng M 2.
Năm 2011, các giải pháp và các quyết sách của chính phủ thiên về ổn định kinh tế vĩ mô,
kiềm chế lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội đã được thực hiện đồng bộ, kịp thời và
quyết liệt. Thu nội địa năm 2011 đạt 425.000 tỷ đồng, vượt 11,3% so dự toán, tăng 19,9%
so với thực hiện năm 2010. Tất cả các mục thu đều thu vượt dự toán.
Có ba nguyên nhân chính khiến thu ngân sách vượt mức dự toán: Thứ nhất, đà phát triển
tốt của nền kinh tế trong những tháng cuối năm 2010, tạo nguồn thu gối đầu cho NSNN
năm 2011 đạt khá. Thứ hai, giá cả hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng tăng; Đồng thời, giá của
7
dầu thô tăng cũng góp phần nâng cao mức thu ngân sách nhà nước từ dầu thô lên hơn
25% so với dự toán. Thứ ba, việc triển khai quyết liệt công tác quản lý thu, tăng cường
kiểm soát kê khai, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và đôn đốc thu nợ thuế, thu vào NSNN
kịp thời các khoản thu.
Hoạt động chi ngân sách trong năm 2011 được kiểm soát chặt chẽ. Số dự án hoàn thành
trong năm 2011 đã tăng thêm 1.053 dự án, với khoảng 9.452 tỷ đồng được điều
chuyển. Các bộ ngành và địa phương thực hành tiết kiệm, cắt giảm 10% chi tiêu thường
xuyên. Tuy nhiên, thực tế chi ngân sách nhà nước vẫn tăng cao, với mức tăng 18,6% so
với năm 2010 và cao hơn dự toán 9,7%.
Bội chi NSNN đã tăng từ mức trung bình là 4,0% GDP giai đoạn 1996-2000 lên 4,9%
GDP giai đoạn 2001-2005 và giai đoạn 2006-2010 là 5,5% GDP. Năm 2011, tuy bội chi
NSNN đã được giảm xuống mức thấp nhất trong 3 năm trở lại đây song vẫn đang là
mức cao cần phải được tiếp tục cắt giảm hơn nữa để đảm bảo sự bền vững tài khóa trong
trung và dài hạn.
Hình 2: Bội chi ngân sách ở Việt Nam 1996-2011
Nguồn: Bộ Tài chính
Bội chi NSNN liên tục và ở mức cao sẽ kéo theo sự gia tăng trực tiếp của dư nợ công.
Khi huy động nguồn vốn để bù đắp cho bội chi NSNN sẽ gián tiếp làm nợ công tăng. Nợ
công tăng lên sẽ kéo theo lãi phải trả tăng. Khi lãi phải trả tăng sẽ lại làm cho bội chi
8
NSNN tăng. Chu trình này sẽ trầm trọng hơn trong bối cảnh lãi suất cao, tăng trưởng
thấp, hiệu quả sử dụng NSNN thấp.
Như vậy, trong năm 2011, chi ngân sách nhà nước chưa hoàn thành nhiệm vụ thắt chặt
chính sách tài khóa.
Đánh giá Chính sách tài khóa Việt Nam trước 2012:
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB, 2011), chính phủ Việt Nam đã giải quyết
khá quyết liệt đối với các hiện tượng bất ổn kinh tế vĩ mô, nhưng nguyên nhân sâu xa của
những bất ổn chưa được giải quyết triệt để. Kết luận này dựa trên thực tế những bất ổn
kinh tế vĩ mô diễn ra lặp đi lặp lại trong thời gian ngắn. Trong giai đoạn 2007 – 2011,
chính sách kinh tế xoay quanh chu kỳ: thắt chặt nhằm cắt giảm lạm phát – nới lỏng nhằm
thúc đẩy sản xuất – thắt chặt nhằm đối phó với lạm phát.
2. Tình hình kinh tế và chính sách tài khóa của Việt Nam trong năm 2012
2.1. Lạm phát
Theo mục tiêu đề ra trong Nghị quyết của Quốc hội số 01 /NQ-CP ngày 03/01/2012, chỉ
tiêu lạm phát được đặt ra dưới 10%. So với mục tiêu này, lạm phát năm 2012 đã được
thực hiện rất tốt ở mức 6,81 %, thấp nhất từ năm 2007 tới nay.
Diễn biến CPI tháng trong năm 2012 theo chiều hướng tăng đầu năm, giảm giữa năm,
tăng cuối năm.
Những năm gần đây, CSTK cho thấy sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của
cơ quan hoạch định CSTK:
9
- Thâm hụt ngân sách đã giảm suốt từ năm 2009 đến nay (2009: -6,9%; 2010: -6,2%;
2011: -4,9%: 2012: -4,8%).
- Chi cho đầu tư phát triển đã có xu hướng giảm so với trước đây nhờ một loạt các hoạt
động cắt giảm chi tiêu công trong năm 2011.
- Tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội đã giảm từ
36,4% năm 2011 xuống còn 33,5% trong 9 tháng 2012.
2.2. Tăng trưởng kinh tế
Năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là 5,03%, thấp nhất trong một thập
kỷ qua. Các chính sách kiềm chế lạm phát gây hiệu ứng phụ là tăng trưởng kinh tế bị suy
giảm và trong bối cảnh suy giảm chung của kinh tế toàn cầu. Khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng 2,72%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,52%; khu vực dịch vụ
tăng 6,42%.
Sự chững lại của tốc độ tăng trưởng do các nguyên nhân sau:
- Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
- Việt Nam phụ thuộc vào mô hình kinh tế dựa vào tài nguyên, vốn và số lượng lao
động chất lượng chưa cao.
- Tính bất ổn định của nền kinh tế thế giới và bản thân nền kinh tế Việt Nam còn rất
lớn. Bản thân Việt Nam cũng tồn tại các bất ổn thể hiện qua chỉ số bất ổn kinh tế vĩ
mô MII (Macroeconomic Instability Index) và chênh lệch giữa GDP thực và GDP
danh nghĩa.
- Tình hình tồn kho nhiều, sức tiêu thụ chậm, đặc biệt tồn kho trong lĩnh vực bất động
sản đang là trở ngại lớn dẫn đến tình trạng nợ xấu của nền kinh tế.
Nhà nước đã có nhiều quyết sách, nỗ lực để ngăn chặn đà tăng chậm lại như Nghị quyết
13 với gói giải pháp trị giá 29.000 tỷ đồng nhằm giãn thời gian nộp thuế VAT, giảm tiền
thuê đất, tái cơ cấu nợ... Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa như kỳ vọng. Để đảm bảo tăng
trưởng kinh tế, trước hết, cần giải quyết hàng tồn kho vì tồn kho lớn ảnh hưởng đến DN,
Người lao động và sức cầu của nền kinh tế.
2.3 Thu chi ngân sách
2.3.1. Thu NSNN
Miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu NSNN đối với một số loại hình DN và lĩnh vực sản
xuất – kinh doanh gồm :
10
- Gia hạn 6 tháng thời giạn nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) của các tháng 4, 5 năm 2012
và gia hạn 9 tháng thời hạn nộp thuế VAT của tháng 6 năm 2012 đối với DNNVV.
- Giảm 50% tiền thuê đất phải nộp năm 2012
- Gia hạn 9 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập DN (TNDN) đối với số thuế phải nộp của
năm 2010 trở về trước mà đến ngày 10/5/2012 DN chưa nộp NSNN
- Miễn thuế môn bài năm 2012 đối với hộ đánh bắt hải sản và hộ sản xuất muối;
- Gia hạn nộp tiền sử dụng đất (tối đa 12 tháng theo quyết định của UBND cấp tỉnh)
cho các chủ đầu tư dự án đến ngày 10/5/2012 chưa nộp hoặc chưa nộp đủ…
- Thực hiện nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập cá nhân; triển khai thực
hiện Luật Thuế bảo vệ môi trường, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp…
- Tập trung chỉ đạo ngành Thuế, Hải quan làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại
DN và đẩy mạnh các hoạt động chống chuyển giá, chống buôn lậu và gian lận thương
mại…
2.3.2. Chi NSNN
Điều hành chính sách chi tiết kiệm, linh hoạt hiệu quả :
- Rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại để điều chuyển vốn đầu tư từ NSNN, trái phiếu chính
phủ để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng, cấp thiết.
- Không khởi công các công trình, dự án mới, trừ các dự án phòng chống, khắc phục
hậu quả thiên tai cấp bách, dự án trọng điểm quốc gia.
- Sử dụng nguồn dự phòng NSNN được bố trí để xử lý những nhiệm vụ cấp bách như:
phòng chống thiên tai, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng an ninh…;Không sử dụng
dự phòng ngân sách để bổ sung cho các nhiệm vụ chưa thật cần thiết.
- Khuyến khích thực hiện hiệu quả các dự án đầu tư, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn
đối với các dự án đầu tư trọng điểm, có hiệu quả.
- Tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN.
2.3.3. An sinh xã hội
- Nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo.
- Tăng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng từ 876.000
đồng lên 1.110.000 đồng;
- Chuyển vốn cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, cho vay hộ đồng
bào nghèo vùng Đồng bằng sông Cửu Long…
- Tăng lương tối thiểu chung từ 830.000 đồng/tháng lên 1.050.000 đồng/tháng và tăng
phụ cấp công vụ từ 10% lên 25% mức lương hiện hưởng từ 1/5/2012 các đối tượng
hưởng lương NSNN.
11
2.3.4. Thực hiện cân đối NSNN
Hiệu quả quản lý nợ công, nợ quốc gia đã được nâng cao thông qua việc rà soát, hoàn
thiện các quy định giám sát chặt chẽ các khoản nợ để đảm bảo nợ trong mức giới hạn an
toàn, giảm thiểu phát sinh nghĩa vụ nợ và nợ rủi ro cao.
2.3.5. Kết quả thực hiện thu, chi NSNN:
- Về cân đối thu chi :
Bộ Tài chính cho biết, tổng thu cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2012
ước đạt khoảng 742.380 tỷ đồng, đạt 100,3% so với dự toán.
Trong năm 2012, riêng chi thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội ước
tính khoảng 323.920 tỷ đồng, bằng 35,8% tổng chi NSNN, tăng 33,2% so với năm
2011.
Thâm hụt ngân sách đã giảm suốt từ năm 2009 đến nay (2009: -6,9%; 2010: -
6,2%; 2011: -4,9%: 2012: -4,8%).
Chi cho đầu tư phát triển đã có xu hướng giảm so với trước đây nhờ một loạt các
hoạt động cắt giảm chi tiêu công trong năm 2011 (với Quyết định 527/QĐ-BTC) và
năm 2012, kéo theo tỷ lệ vốn đầu tư xã hội/GDP giảm: năm 2012 ước đạt 33,5%,
thấp hơn so với năm 2011 là 34,6%.
Tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội đã giảm
từ 36,4% năm 2011 xuống còn 33,5% trong 9 tháng 2012.
- Cán cân tổng thể của Việt Nam năm 2012 biến chuyển tích cực:
Từ bị thâm hụt trong 2 năm 2009 (-8,4 tỷ USD), 2010 (-1,7 tỷ USD) sang thặng dư
trong năm 2011 (2,5 tỷ USD) và tiếp tục thặng dư trong các quý năm 2012 - quý I:
4,28 tỷ USD; quý II: 2,17 tỷ USD; quý III: 4,2 tỷ USD.
2.3.6. Đầu tư nước ngoài 2012
- Vốn đăng ký đã có xu hướng suy giảm rõ rệt trong những năm gần đây. Sau
khi đạt mức tăng kỷ lục vào năm 2008, 71,7 tỷ USD, FDI đăng ký của Việt Nam
giảm dần: Năm 2009: 21,5 tỷ USD; 2010: 17,23 tỷ USD; 2011: 14,7 tỷ USD;2012:
13,03 tỷ USD.
- Trong năm 2012, tính chung cả cấp mới và tăng vốn, các nhà đầu tư nước
ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 13,013 tỷ USD, bằng 84,7% so với cùng kỳ
2011.
12
2.3 Đánh giá về chính sách tài khóa 2012
Từ những phân tích về tình hình kinh và kết quả tế vĩ mô năm 2012, chúng ta nhận thấy
rằng mặc dù trong năm 2012 tình hình kinh tế vĩ mô có nhiều cải thiện: lạm phát được
kiềm chế, tăng trưởng khá, dự trữ ngoại hối tăng đi liền với tỷ giá USD/VND giảm
0,96% so với năm 2011. Tuy nhiên, sự ổn định này vẫn chưa bền vững vì nguy cơ tái lạm
phát còn cao do nhiều vấn đề vẫn chưa được giải quyết, đặc biệt là các vấn đề liên quan
đến tái cấu trúc kinh tế và chuyển đổi mô hình kinh tế.
Chính sách tài khóa tiếp tục được điều hành theo hướng chặt chẽ, hiệu quả, linh hoạt. Căn
cứ diễn biến tình hình thực tế, chính sách thu và chi NSNN đã được điều chỉnh linh