Ludwig Andreas Feuerbach, triết gia người Đức, một trong những nhà lý luận 
của học thuyết vô thần, nhà duy vật nổi tiếng cổ điển Đức (1804 - 1872) và cũng là 
đại diện vĩ đại cuối cùng của triết học cổ điển Đức. Người có công lao to lớn đấu 
tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, phục hồi và phát triển chủ nghĩa duy 
vật trong thời kỳ chuẩn bị cách mạng tư sản Đức (1848). 
Feuerbach là nhà triết học duy vật vì ông khẳng định vật chất là tính thứ nhất;
thức, tư duy là tính thứ hai. Song là nhà duy vật nhân bản, ông coi con người là sản 
phẩm cao nhất của giới tự nhiên, vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại là vấn đề bản 
chất con người, vì thế đây là đối tượng duy nhất, phổ biến và cao nhất của triết học. 
Chủ nghĩa duy vật nhân bản của Feuerbach là đóng góp to lớn vào cuộc đấu tranh 
chống lại việc giải thích duy tâm, nhị nguyên luận, thậm chí cả chủ nghĩa duy tâm 
tầm thường về vấn đề con người. Song, nguyên l ý nhân bản của Feuerbach không 
triệt để, vì ông hiểu con người chỉ là những cá nhân trừu tượng, là thực thể thuần túy 
tự nhiên - sinh vật. Ông không thấy được mặt xã hội của con người trong hoạt động 
biến đổi thực hiện thực. 
Mục đích của bài tiểu luận này nhằm tìm hiểu về chủ nghĩa duy vật nhân bản 
Feuerbach và vai trò của nó đối với sự ra đời của triết học Mác.
Tài liệu nghiên cứu dựa trên các bài giảng của TS Bùi Văn Mưa và một số tài 
liệu trên báo chí và trên Internet
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3055 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Chủ nghĩa duy vật nhân bản phơiơbắc và vai trò của nó đối với sự ra đời của triết học Mác, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trường Đại Học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh 
 Viện Đào tạo Sau đại học 
 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC 
CHỦ NGHĨA DUY VẬT NHÂN BẢN PHƠIƠBẮC VÀ VAI TRÒ CỦA 
 NÓ ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC 
 Học viên thực hiện: Nguyễn Trọng Nhân 
 (Học viên học ghép: Đêm 6, QTKD, K20) 
 Nhóm: 09 
 Lớp: Đêm 3 – QTKD 
 Khóa: 22 
 Giảng viên phụ trách: TS.Bùi Văn Mưa 
 TP.HCM, tháng 12/2012
 LỜI MỞ ĐẦU 
 Ludwig Andreas Feuerbach, triết gia người Đức, một trong những nhà lý luận 
của học thuyết vô thần, nhà duy vật nổi tiếng cổ điển Đức (1804 - 1872) và cũng là 
đại diện vĩ đại cuối cùng của triết học cổ điển Đức. Người có công lao to lớn đấu 
tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, phục hồi và phát triển chủ nghĩa duy 
vật trong thời kỳ chuẩn bị cách mạng tư sản Đức (1848). 
 Feuerbach là nhà triết học duy vật vì ông khẳng định vật chất là tính thứ nhất; 
thức, tư duy là tính thứ hai. Song là nhà duy vật nhân bản, ông coi con người là sản 
phẩm cao nhất của giới tự nhiên, vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại là vấn đề bản 
chất con người, vì thế đây là đối tượng duy nhất, phổ biến và cao nhất của triết học. 
Chủ nghĩa duy vật nhân bản của Feuerbach là đóng góp to lớn vào cuộc đấu tranh 
chống lại việc giải thích duy tâm, nhị nguyên luận, thậm chí cả chủ nghĩa duy tâm 
tầm thường về vấn đề con người. Song, nguyên l ý nhân bản của Feuerbach không 
triệt để, vì ông hiểu con người chỉ là những cá nhân trừu tượng, là thực thể thuần túy 
tự nhiên - sinh vật. Ông không thấy được mặt xã hội của con người trong hoạt động 
biến đổi thực hiện thực. 
 Mục đích của bài tiểu luận này nhằm tìm hiểu về chủ nghĩa duy vật nhân bản 
Feuerbach và vai trò của nó đối với sự ra đời của triết học Mác. 
 Tài liệu nghiên cứu dựa trên các bài giảng của TS Bùi Văn Mưa và một số tài 
liệu trên báo chí và trên Internet. 
 Trân trọng ! 
 CHƯƠNG I 
 LỊCH SỬ RA ĐỜI CHỦ NGHĨA DUY VẬT NHÂN BẢN FEUERBACH 
 1.Tiểu sử Feuerbach: 
 - Ludwig Feuerbach (1804-1872) - đại biểu cuối cùng của triết học cổ điển 
Đức, nhà cải cách kiên cường của nền triết học Đức - nhà duy vật và khai sáng. 
 - L.Feuerbach sinh trưởng trong một gia đình trí thức có tên tuổi. Năm 1823 
với mục đích nghiên cứu tôn giáo, Feuerbach vào học tại khoa thần học của trường 
đại học Heidelberg, nhưng sau một năm lại rời khoa thần học và chuyển đến Berlin, 
nơi Hegel đang giảng triết học. Chẳng mấy chốc Feuerbach trở thành người học trò 
nghiêm túc của Hegel. 
 - Năm 1841 Feuerbach cho ra mắt tác phẩm chính “Bản chất đạo Cơ đốc”, ấn 
tượng mà nó đem lại thật to lớn. Những năm tiếp theo ông viết “Luận cương khởi 
đầu về cái cách triết học” (1842), “Các luận điểm triết học cơ bản của tương 
lai”(1843), Feuerbach đứng bên lề của diễn biến cách mạng 1848, tỏ ra là người thu 
động về chính trị, mặc dù hoan nghênh tinh thần dân chủ tư sản của cuộc cách mạng 
đó. Thời kỳ cách mạng Feuerbach viết và công bố một vài tác phẩm nhưng chẳng 
mấy ai chú ý. 
 - Ông mất năm 1872, tức là sau công xã Paris(1871) thất bại. 
 2.Chủ nghĩa duy tâm của Heghen & những ảnh hưởng đối với FeuerBach. 
 Phép biện chứng duy tâm của Hêghen là một trong những hình thức cơ bản, 
là đỉnh cao trong sự phát triển của phép biện chứng trước Mác, phản ánh hoàn cảnh 
lịch sử đặc biệt, đầy mâu thuẫn của xã hội Đức và tính chất hai mặt của giai cấp tư 
sản Đức trước cách mạng tư sản. Quan điểm phát triển là tư tưởng cơ bản, xuyên 
suốt triết học của Hêghen. Hêghen đã coi sự đồng nhất giữa tư duy và tồn tại dưới 
những tên gọi như: “ý niệm tuyệt đối”, “lý tính thế giới”, “tinh thần thế giới” là bản 
nguyên của mọi hiện tượng trong giới tự nhiên và xã hội. Sự đồng nhất giữa tư duy 
và tồn tại theo Hêghen không phải là sự đồng nhất tuyệt đối, siêu hình, mà là sự 
đồng nhất bao hàm sự khác biệt. Chính mâu thuẫn giữa đồng nhất và khác biệt đã 
 2 
làm cho bản nguyên của thế giới - “ý niệm tuyệt đối” có tính tích cực và hoạt động. 
Sự hoạt động của “ý niệm tuyệt đối” thể hiện qua ba giai đoạn phát triển. Trên cơ sở 
chủ nghĩa duy tâm khách quan, ngoài việc phát triển học thuyết về các quy luật và 
các phạm trù cơ bản của phép biện chứng, lần đầu tiên Hêghen đã nghiên cứu các 
tắc cơ bản của logic biện chứng. Chính Hêghen đã đặt vấn đề về sự thống nhất giữa 
phép biện chứng, logic học và lý luận nhận thức. Hêghen coi logic học là khoa học 
về mối liên hệ biện chứng của các khái niệm, là khoa học “ mô tả lĩnh vực tư tưởng... 
trong sự hoạt động nội tại của bản thân nó, hay nói một cách khác, trong sự phát 
triển tất yếu của nó”. 
 Triết học của Hêghen và triết học của Feuerbach là hai nguồn gốc trực tiếp 
về lý luận của triết học Mác. Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đã kế thừa hạt nhân 
hợp lý trong triết học Heeghen là phép biện chứng, cải tạo nó trên tinh thần của chủ 
nghĩa duy vật, biến nó thành phép biện chứng duy vật như là học thuyết khoa học về 
các quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Cũng chính nhờ chủ nghĩa 
duy vật của Feuerbach đã giúp Mac và Angghen đoạn tuyệt với chủ nghĩa duy tâm 
của Heeghen và phái Heghen trẻ. Mac và Angghen đã cải tạo chủ nghĩa duy vật của 
Feuerbach phát triển lên một hình thức mới cao nhất đó là chủ nghĩa duy vật biện 
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 
 4.Vài nét về Chủ nghĩa duy vật của Feuerbach 
 Feuerbach là đại diện vĩ đại cuối cùng của triết học cổ điển Đức. Người có 
công lao to lớn đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, phục hồi và phát 
triển chủ nghĩa duy vật trong thời kỳ chuẩn bị cách mạng tư sản Đức (1848). 
 Feuerbach là nhà triết học duy vật vì ông khẳng định vật chất là tính thứ nhất; 
ý thức, tư duy là tính thứ hai. Song là nhà duy vật nhân bản, ông coi con người là 
sản phẩm cao nhất của giới tự nhiên, vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại là vấn đề 
bản chất của con người, vì thế, đây là đối tượng duy nhất, phổ biến và cao nhất của 
triết học. Chủ nghĩa duy vật nhân bản của Feuerbach là đóng góp to lớn vào cuộc 
 3 
đấu tranh chống lại việc giải thích duy tâm, nhị nguyên luận, thậm chí cả chủ nghĩa 
duy tâm tầm thường về vấn đề con người. Song, nguyên lý nhân bản học của 
Feuerbach không triệt để, vì ông hiểu con người chỉ là những cá nhân trừu tượng, là 
thực thể thuần túy tự nhiên - sinh vật. Ông không thấy được mặt xã hội của con 
người trong hoạt động biến đổi hiện thực. 
 4 
 CHƯƠNG II 
 NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT NHÂN BẢN FEUERBACH 
 1. Quan điểm về con người 
 a. Mối quan hệ của con người với tự nhiên 
 - Feuerbach cho rằng, con người không phải là sản phẩm của thượng đế như 
các nhà thần học quan niệm, nó cũng không phải là sự tha hoá của ý niệm tuyệt đối 
như Hêgen nói, mà là sản phẩm của giới tự nhiên, ông viết: "Giới tự nhiên là ánh 
sáng, điện từ, từ tính, không khí, nước, lửa, đất, động vật, thực vật, là con người, bởi 
vì con người là một thực thể hoạt động thiếu tự chủ và vô thức". Như vậy, sự phát 
sinh và tồn tại của con người cũng giống như sự phát sinh và tồn tại của của các hiện 
tượng tự nhiên khác, chỉ có điều khác là: con người là sản phẩm tiến hoá cao nhất 
của giới tự nhiên, là một sinh vật bậc cao, có tính vượt trội so với các loài động vật 
khác ở đời sống tinh thần của nó. 
 Toàn bộ mối quan hệ giữa giới tự nhiên và con người phản ánh mối quan hệ 
giữa thế giới vô cơ và thế giới hữu cơ, phản ánh tiến trình tiến hoá của sự sống, theo 
nghĩa thế giới vô cơ là tiền đề, là cơ sở nền tảng của mọi sự sống nói chung, của đời 
sống con người nói riêng. 
 b. Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại 
 - Feuerbach cho rằng, con người là một sinh vật có hình thể vật lý -sinh lý ở 
trong không gian và thời gian, nhờ vậy nó có năng lực quan sát và suy nghĩ vượt trội 
so với các loài sinh vật khác. Bản chất con người là một cái gì đó thống nhất toàn 
vẹn giữa hai phương diện thể xác (tồn tại) và tinh thần (tư duy). Sự thống nhất toàn 
vẹn này đảm bảo cho con người có thể tồn tại và phát triển như một sinh vật cao 
nhất, hoàn thiện nhất trong mọi sinh vật hiện có. 
 - Feuerbach đã thừa nhận một cách dứt khoát rằng quan hệ thực sự của tồn tại 
đối với tư duy là tồn tại - chủ thể, tư duy - thuộc tính. Tư duy xuất phát từ tồn tại, 
chứ không phải tồn tại xuất phát từ tư duy… cơ sở của tồn tại nằm ngay trong tồn tại 
chính là cảm tính, là nguyên lý trí tuệ là sự tất yếu và chân lý...bản chất của tồn tại 
với tư cách một tồn tại chính là bản chất của giới tự nhiên. 
 5 
 c. Mối quan hệ giữa con người với con người 
 Sau khi công nhận một cách dứt khoát rằng, tồn tại là chủ thể, tư duy là thuộc 
tính, ý thức là sản phẩm của bộ óc con người, Feuerbach đi đến việc tìm hiểu sâu 
hơn bản chất tự nhiên - sinh học của con người. "Bản chất chung của con người là gì? 
Những nhân tính cơ bản trong con người là gì? Đó là lý tính, ý chí và trái tim. Con 
người hoàn thiện có năng lực tư duy, sức mạnh ý chí và nguồn lực tình cảm. Năng 
lực tư duy chính là ánh sáng của nhận thức, sức mạnh của ý chí chính là năng lượng 
của tính cách, nguồn lực tình cảm chính là tình yêu... 
 d. Mối quan hệ giữa con người với thần 
 Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa nhân bản, Feuerbach cho rằng yếu tố 
quan trọng hàng đầu tạo tiền đề cho sự xuất hiện tôn giáo đó là trạng thái tâm lý của 
con người. "Thượng Đế không phải là thực thể sinh lý hay thực thể vũ trụ- 
Feuerbach viết- mà là thực thể tâm lý". Feuerbach viết "Tôn giáo là giấc mơ của tinh 
thần con người nhưng trong giấc mơ đó chúng ta không phải ở trên bầu trời mà ở 
trên mặt đất trong vương quốc của hiện thực, chúng ta nhìn thấy các đối tượng của 
hiện thực không phải trong thế giới thực tế của tính tất yếu mà là trong thế giới say 
mê của trí tưởng tượng và sự kỳ quặc. Nhiệm vụ của tôi là bóc trần bản chất đích 
thực của tôn giáo và triết học tư biện hay thần học, chuyển thế giới nội tâm ra thế 
giới bên ngoài, nghĩa là biến đối tượng tưởng tượng thành đối tượng hiện thực". 
Trên tinh thần như vậy, ông phê phán các quan điểm cho rằng, tôn giáo là hiện 
tượng có tính ngẫu nhiên hoặc có tính bẩm sinh. 
 Theo Feuerbach, tình cảm tôn giáo cũng như các ý niệm và biểu tượng của nó 
luôn thay đổi theo sự thay đổi của lịch sử xã hội loài người. Tử lập trường của chủ 
nghĩa nhân bản, Feuerbach cho rằng, trong con người luôn có những ham muốn, nhu 
cầu, khát vọng và thái độ ích kỷ. Feuerbach viết "Tôn giáo là sự phản ánh thời thơ 
ấu của nhân loại hay trong tôn giáo con người là đứa trẻ. Đứa trẻ không thể thực 
hiện ý muốn của mình bằng sức mạnh của nó, phải nhờ đến một tồn tại mà nó cảm 
 6 
thấy lệ thuộc... tôn giáo có nguồn gốc xuất hiện, có chỗ đứng chân chính, có ý nghĩa 
trong thời thơ ấu của nhân loại". 
 2.Quan điểm về tự nhiên 
 Đời sống của người nguyên thuỷ hàng ngày bắt phải tiếp xúc với muôn vàn 
sự vật, hiện thể tượng đa dạng của giới tự nhiên như mặt trăng, mặt trời, sấm sét, 
bão lụt, giông tố, sông sâu, biển rộng, núi non hiểm trở, rừng rậm, cây cao... và lẽ đó 
nhiên là con người phải lệ thuộc vào chúng để tồn tại. Từ đó làm phát sinh tâm lý 
hay tình cảm trong con người đối với giới tự nhiên: "Điều mục đầu tiên của tôi trong 
Bản chất của tôn giáo có thể nói một cách vắn tắt là: cơ sở của tôn giáo là tình cảm 
về sự lệ thuộc của con người. Trong ý nghĩa đầu tiên, giới tự nhiên chính là đối 
tượng của tình cảm lệ thuộc này. Vì vậy, giới tự nhiên nói chung là khách thể đầu 
tiên của tôn giáo". 
 3.Quan điểm về xã hội 
 Con người bình đẳng như chính thiên nhiên tạo ra. Vấn đề này trong triết học 
cận đại đề cập nhiều, nhưng đến Feuerbach mang thêm nhiều nét đặc trưng, thể hiện 
tâm trạng của tầng lớp tiến bộ trong giai cấp tư sản Đức. Nếu con người bình đẳng 
với nhau theo bản chất tự nhiên của mình, thì mọi đặc quyền đặc lợi đẳng cấp trên 
đều trái với tự nhiên, do đó cần phải loại trừ. 
 4.Quan điểm về tôn giáo 
 Phân tích một cách toàn điện về nguồn gốc phát sinh của tôn giáo, Feuerbach 
kết luận: "Không phải Thượng đế đã sáng tạo nên con người theo hình đáng của 
mình như đã miêu tả trong Kinh thánh, mà chính con người đã sáng tạo nên Thượng 
đế theo hình dáng của mình... mọi Thượng đế đều là tồn tại được sáng tạo nên bằng 
tư tưởng. Con người u sầu, ốm yếu phản ánh tâm trạng của mình trong hình ảnh một 
Thượng đế tương tư, con người vui vẻ thì ngược lại, họ miêu tả Thượng đế với bộ 
mặt tươi tỉnh, sáng ngời. Tính đa dạng của con người quy định tính đa dạng của 
Thượng đế". 
 7 
 CHƯƠNG III 
 VAI TRÒ CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT NHÂN BẢN FEUERBACH ĐỐI 
 VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC 
 Tuy không có những công trình triết học đồ sộ như Kant và Hêghen, song 
những gì mà Feuerbach để lại cho di sản văn hóa nhân loại là vô cùng quý giá. Cùng 
với phép biện chứng duy tâm của Hêghen, chủ nghĩa duy vật siêu hình của 
Feuerbach đã trở thành một tiền đề đề lý luận quan trọng cho sự hình thành triết học 
Mac. Tuy nhiên C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ tiếp nhận những hạt nhân hợp lý, những 
nhân tố duy vật trong hệ thống triết học của hai nhà tiền bối này, mà phê phán 
những hạn chế, lọc bỏ tất cả những yếu tố bất hợp lý của họ như tính duy tâm khách 
quan, tính bảo thủ (Hêghen ) phương pháp pháp nhìn nhận siêu hình về xã hội 
(Feuerbach). 
 Cũng chính nhờ chủ nghĩa duy vật của Feuerbach đã giúp Mác và Ăngghen 
đoạn tuyệt với chủ nghĩa duy tâm của Hêghen và phái Hêghen trẻ. Mác và Ăngghen 
đã cải tạo chủ nghĩa duy vật của Feuerbach phát triển lên một hình thức mới cao 
nhất đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 
 8 
 CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN 
 Triết học cổ điển Đức bắt đầu từ Kant, kết thúc bằng Feuerbach. Tuy chỉ tồn 
tại trên diễn đàn tư tưởng hơn một thế kỷ, song triết học cổ điển Đức đã có nhiều 
đóng góp cho lịch sử triết học nhân loại và gây nên một tiếng vang lớn về phương 
diện chính trị - xã hội - giáo dục. 
 Chủ nghĩa duy vật nhân bản của Feuerbach phản ánh tiếng nói tri ân của thời 
đại khai sáng, đang bước sang phần kết của nó - đó là một giai đoạn lịch sử mà con 
người vươn lên đòi quyền sống của mình, đòi lại tất cả những gì mình bị chế độ 
phong kiến chuyên chế và giáo hội tước đoạt trước đó. Dưới ảnh hưởng của nhiều 
trường phái sinh lý học đương thời, Feuerbach đã tiếp cận con người như một thực 
thể sinh học, theo ông con người có đầy đủ mọi khát vọng tự nhiên như ăn, uống, 
sinh hoạt giới tính, biểu hiện tâm tư tình cảm, ước muốn,... những nhu cầu tự nhiên 
đó của con người là cơ sở sinh học tạo nên đời sống hiện thực vốn có của nó. 
 Cũng chính nhờ chủ nghĩa duy vật của Feuerbach đã giúp Mác và Ăngghen 
đoạn tuyệt với chủ nghĩa duy tâm của Hêghen và phái Hêghen trẻ. Mác và Ăngghen 
đã cải tạo chủ nghĩa duy vật của Feuerbach phát triển lên một hình thức mới cao 
nhất đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 
 . 
 9 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1: Giáo trình Triết học – Nhà xuất bản Lý luận chính trị (2006) 
 2: Triết học phần I&2 (dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không 
thuộc chuyên ngành triết học ( TS Bùi Văn Mưa làm chủ biên , LHNB, Trường ĐH 
Kinh tế TPHCM, 2010). 
 3: Các Bài giảng Triết học của TS: Bùi Văn Mưa 
 4: Một số website trên Internet: -  
 -  
 10 
 MỤC LỤC 
Lời mở đầu……………………………………………………………………. 1 
Chương I: Lịch sử ra đời chủ nghĩa duy vật nhân bản Feuerbach……………. 2 
 1. Tiểu sử Feuerbach……………………………………………………… 2 
 2. Sơ lược về lịch sử & Triết học cổ điển Đức……………………………. 2 
 3. Vài nét sơ về Chủ nghĩa duy vật của Feuerbach……………………….. 3 
Chương II: Nội dung chính của Chủ nghĩa duy vật nhân bản Feuerbach…….. 
 1. Quan điểm về con người……………………………………………….. 5 
 a. Mối quan hệ giữa con người với tự nhiên…………………………… 5 
 b. Mối quan hệ giữa tư duy & tồn tại…………………………………... 5 
 c. Mối quan hệ giữa con người với con người……...………………….. 6 
 d. Mối quan hệ giữa người & thần…………………………………….. 6 
 2. Quan điểm về tự nhiên………...……………………………………….. 7 
 3. Quan điểm về xã hội……………………………………………………. 7 
 4. Quan điểm về tôn giáo…………………………………………………. 7 
Chương III:Vai trò của Chủ nghĩa duy vật nhân bản Feuerbach đối với sự ra 8 
đời của triết học Mác………………………………………………………….. 
Chương IV: Kết luận…………………………………………………………. 9 
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………... 10 
 11