Trong thời gian qua, Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu to lớn trong lĩnh 
vực kinh tế với chủ trương xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội 
chủ nghĩa. Trong sự phát triển đó, Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò cực kỳ 
quan trọng trong việc định hướng nền kinh tế, điều tiết các mối quan hệ trong nền kinh tế, 
chống lạm phát và các nhân tố phát sinh trong nền kinh tế thị trường. Một trong những công 
cụ được NHTW sử dụng nhiều nhất để thực hiện các chức năng của mình là công cụ lãi 
suất.Đây là một công cụ của chính sách tiền tệ được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm 
và nhiều quốc gia sử dụng như một công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế. Đồng thời, 
đây cũng được coi là một công cụ nhạy cảm nhất và là vấn đề nóng bỏng thu hút được nhiều 
sự quan tâm của các thành phần dân cư trong xã hội. Nó tác động mạnh đến quyết định tiết 
kiệm hay chi tiêu dùng của người dân, đầu tư công nghệ hay giảm thiểu chi phí của doanh 
nghiệp; đồng thời có thể ảnh hưởng đến rất nhiều thị trường trong nền kinh tế mà đặc biệt là 
thị trường chứng khoán. Là một công cụ có vai trò quan trọng như vậy, nên lãi suất là một 
trong những biến số được theo dõi một cách chặt chẽ. Việc nghiên cứu cơ chế điều hành lãi 
suất của NHTWcác nước phát triển nói chung và cơ chế điều hành lãi suất của NHTWViệt 
Nam nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc nhận thức, đánh giá, so sánh về cơ chế điều 
hành lãi suất nói riêng và chính sách tiền tệ nói chung của NHTW.
Trong từng thời kỳ nhất định, việc tìm ra và thi hành một chính sách lãi suất phù hợp 
là vô cùng phức tạp mà vai trò quyết định thuộc về NHTW. Cùng với sự thay đổi và phát 
triển không ngừng của nền kinh tế, chính sách lãi suất của NHTW cũng thường xuyên được 
điều chỉnh cho phù hợp với các tình hình mới của nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển cho 
các ngân hàng thương mại (NHTM) và các tổ chức kinh tế khác. Do đó, nhiệm vụ của đề tài 
là đi làm rõ về cơ chế điều hành lãi suất của các quốc gia phát triển và ở Việt Nam hiện nay. 
Từ đó đưa ra các nhận định, đánh giá, giải thích và so sánh cơ chế điều hành lãi suất ở Việt
Nam so với các quốc gia khác.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 29 trang
29 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 9101 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng trung ương các nước phát triển và Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MÔN: TIỀN TỆ - NGÂN HÀNG 
 Bài tiểu luận 
CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA NGÂN 
 HÀNG TRUNG ƯƠNG CÁC NƯỚC PHÁT 
 TRIỂN VÀ VIỆT NAM 
 Họ và tên: Phạm Thị Thu Hà 
 MSSV: K094040538 
 Lớpcải thiện: K10404B 
 Giảng viên: Nguyễn Thị Hai Hằng 
 MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU 
Chương 1:Tổng quan về lãi suất và cơ chế điều hành lãi suất 
 1.Khái quát chung về lãi suất 
 1.1 Khái niệm về lãi suất 
 1.2 Phân loại lãi suất 
 1.3 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế 
 2. Tổng quan về cơ chế điều hành lãi suất 
 2.1 Khái niệm 
 2.2 Mục tiêu của cơ chế điều hành lãi suất 
 2.3 Phân loại cơ chế điều hành lãi suất 
Chương 2: Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW các nước phát triển 
 1. Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (FED) 
 1.1 Khái quát về Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ 
 1.2 Cơ chế điều hành lãi suất của FED 
 2. Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) 
 3. Ngân hàng Anh 
 4. Ngân hàng trung ương Nhật Bản 
Chương 3:Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW Việt Nam 
 1. Các công cụ lãi suất chủ yếu của NHNN Việt Nam 
 1.1 Lãi suất tái chiết khấu 
 1.2 Lãi suất tái cấp vốn 
 1.3 Lãi suất OMO 
 1.4 Lãi suất cơ bản 
 2. Sự khác biệt trong cơ chế điều hành lãi suất tại Việt Nam và Hoa Kỳ. 
 3. Những điều bất hợp lý trong cơ chế điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam 
KẾT LUẬN 
 LỜI MỞ ĐẦU 
 ------ 
 Trong thời gian qua, Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu to lớn trong lĩnh 
vực kinh tế với chủ trương xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội 
chủ nghĩa. Trong sự phát triển đó, Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò cực kỳ 
quan trọng trong việc định hướng nền kinh tế, điều tiết các mối quan hệ trong nền kinh tế, 
chống lạm phát và các nhân tố phát sinh trong nền kinh tế thị trường. Một trong những công 
cụ được NHTW sử dụng nhiều nhất để thực hiện các chức năng của mình là công cụ lãi 
suất.Đây là một công cụ của chính sách tiền tệ được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm 
và nhiều quốc gia sử dụng như một công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế. Đồng thời, 
đây cũng được coi là một công cụ nhạy cảm nhất và là vấn đề nóng bỏng thu hút được nhiều 
sự quan tâm của các thành phần dân cư trong xã hội. Nó tác động mạnh đến quyết định tiết 
kiệm hay chi tiêu dùng của người dân, đầu tư công nghệ hay giảm thiểu chi phí của doanh 
nghiệp; đồng thời có thể ảnh hưởng đến rất nhiều thị trường trong nền kinh tế mà đặc biệt là 
thị trường chứng khoán. Là một công cụ có vai trò quan trọng như vậy, nên lãi suất là một 
trong những biến số được theo dõi một cách chặt chẽ. Việc nghiên cứu cơ chế điều hành lãi 
suất của NHTWcác nước phát triển nói chung và cơ chế điều hành lãi suất của NHTWViệt 
Nam nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc nhận thức, đánh giá, so sánh về cơ chế điều 
hành lãi suất nói riêng và chính sách tiền tệ nói chung của NHTW. 
 Trong từng thời kỳ nhất định, việc tìm ra và thi hành một chính sách lãi suất phù hợp 
là vô cùng phức tạp mà vai trò quyết định thuộc về NHTW. Cùng với sự thay đổi và phát 
triển không ngừng của nền kinh tế, chính sách lãi suất của NHTW cũng thường xuyên được 
điều chỉnh cho phù hợp với các tình hình mới của nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển cho 
các ngân hàng thương mại (NHTM) và các tổ chức kinh tế khác. Do đó, nhiệm vụ của đề tài 
là đi làm rõ về cơ chế điều hành lãi suất của các quốc gia phát triển và ở Việt Nam hiện nay. 
Từ đó đưa ra các nhận định, đánh giá, giải thích và so sánh cơ chế điều hành lãi suất ở Việt 
Nam so với các quốc gia khác. 
 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÃI SUẤT 
 VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT 
1. Khái quát chung về lãi suất 
1.1 Khái niệm lãi suất 
 Lãi suất phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể sử dụng vốn (người vay vốn) với chủ thể 
sở hữu vốn (người cho vay) theo nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn kèm theo lãi ở thị trường 
vốn ở một thời điểm nhất định. Nói cách khác, lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng 
vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó hay lãi 
suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền tăng thêm mà người đi vay phải trả cho người cho vay so 
với phần giá trị vay ban đầu. 
 Tư duy kinh tế hiện đại có nhiều cách định nghĩa về lãi suất.Đồng thời cũng có rất 
nhiều khái niệm được đưa ra để giải thích về vấn đề này. Nhưng nhìn chung, điều không thể 
tránh là lãi suất luôn hàm chứa một mâu thuẫn: người đi vay muốn có lãi suất thấp nhất 
trong khi người cho vay muốn lãi suất cao nhất. Vì vậy, như mọi loại hàng hoá khác, lãi 
suất chủ yếu được xác định bởi cung-cầu về vốn. 
1.2. Phân loại lãi suất 
1.2.1 Quan hệ giữa NHTM – Khách hàng: 
 Lãi suất tiền gửi 
 Lãi suất cho vay 
1.2.2 Quan hệ giữa NHTM – NHTM: 
 Lãi suất liên ngân hàng 
 Lãi suất tiền gửi giữa các ngân hàng 
1.2.3 Quan hệ giữa NHTW – NHTM: 
 Lãi suất tiền gửi 
 Lãi suất cho vay: lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất cho vay qua đêm 
 Trong đề tài này, chúng ta sẽ chỉ tìm hiểu các loại lãi suất được điều hành chính ở Việt 
Nam bao gồm: 
 Lãi suất OMO: là lãi suất mà NHTW đặt ra khi bơm vốn cho các tổ chức tín 
 dụng trên thị trường mở, được giao dịch qua các hợp đồng Repo giấy tờ có giá 
 giữa 2 bên là NHTW và các tổ chức tín dụng. Bản chất đây là một loại lãi suất 
 chính sách do NHTW quy định nhằm tác động gián tiếp đến lượng tiền lưu 
 thông trong hệ thống. 
 Lãi suất cơ bản Việt Nam đồng: Theo bộ Luật dân sự quy định thì lãi suất cơ 
 bản là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín 
 dụng ấn định lãi suất kinh doanh và các loại lãi suất này không được vượt quá 
 150% lãi suất cơ bản. Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị 
 trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của NHNN, lãi suất 
 huy động của các tổ chức tín dụng và xu hướng biến động của cung – cầu vốn 
 trên thị trường. Bản chất đây là loại lãi suất hành chính nó được Ngân hàng 
 Nhà nước ấn định tại một thời điểm nào đó nhằm định hướng lãi suất cho vay 
 trên thị trường. 
 Lãi suất chiết khấu (Tái chiết khấu): Đây là loại lãi suất mà NHTW ấn định khi 
 các tổ chức thiếu hụt vốn tạm thời mang giấy tờ có giá ngắn hạn(tín phiếu kho 
 bạc, chứng chỉ tiền gửi) đến chiết khấu tại cửa sổ chiết khấu của NHTW. 
 Lãi suất tái cấp vốn: Đây là loại lãi suất mà NHTW ấn định khi các tổ chức tín 
 dụng thiếu hụt vốn trầm trọng mà không thể tiếp cận các kênh khác như liên 
 ngân hàng, cửa sổ chiết khấu,..thông qua các hình thức như cho vay theo hồ sơ 
 tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn 
 khác; cho vay có đảm bảo bẳng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn 
 hạn khác. Về cơ bản, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn có cách thức 
 thực hiện gần tương tự nhau, trừ đối tượng. Lãi suất tái cấp vốn có thể áp dụng 
 với nhiều loại giấy tờ có giá hơn và do vậy nó thường cao hơn lãi suất chiết 
 khấu do các giấy tờ có giá đem cầm cố có mức độ rủi ro cao hơn. 
 Lãi suất bình quân liên ngân hàng: Đây là loại lãi suất được tính bằng trung 
 bình lãi suất các khoản cho vay trong thời gian ngắn giữa các ngân hàng với 
 nhau. Về bản chất đây là lãi suất cho vay giữa các ngân hàng với nhau và hầu 
 như chỉ dựa trên tín chấp, nó phản ánh khá rõ thanh khoản trong ngắn hạn của 
 hệ thống ngân hàng. 
1.3. Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế 
1.3.1 Là công cụ để khuyến khích tiết kiệm đầu tư: 
 Là công cụ kích thích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiền tiết kiệm của các chủ 
thể kinh tế: lãi suất cao kích thích người ta hi sinh tiêu dùng hiện tại, tiết kiệm nhiều hơn để 
có khoản tiêu dùng cao hơn trong tương lai và ngược lại. 
1.3.2 Là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô: 
 Đối với nhà đầu tư, khi mà lãi suất gia tăng, chi phí bỏ ra cũng sẽ tăng theo, do đó làm 
lợi nhuận trên một đồng vốn sẽ giảm đi, nhà đầu tư sẽ không muốn đầu tư nữa, và ngược lại. 
 Đối với người tiêu dùng, khi mà lãi suất gia tăng, số tiền mà họ bỏ ra để có được hàng 
hoá sẽ tăng lên, vì vậy họ sẽ chờ đợi chứ không mua ngay, tiêu dùng sẽ giảm và ngược lại. 
 Vì sự biến động lãi suất có tác động đến đầu tư, đến tiêu dùng nên nó có tác động gián 
tiếp đến các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô, biểu hiện trong các trường hợp: 
 + lãi suất thấp ═> khuyến khích đầu tư, khuyến khích tiêu dùng ═> tăng tổng cầu ═> 
sản lượng tăng, giá cả tăng, thất nghiệp giảm, nội tệ có xu hướng giảm giá so với ngoại tệ. 
 + lãi suất cao ═> hạn chế đầu tư, hạn chế tiêu dùng ═> giảm tổng cầu ═> sản lượng 
giảm, giá cả giảm, thất nghiệp tăng, nội tệ có xu hướng tăng giá so với ngoại tệ. 
 Như vậy bằng cách giảm lãi suất, NHNN có thể tạo điều kiện cho các hoạt động kinh 
tế phát triển.Tương tự, NHNN có thể tăng lãi suất khi muốn thực hiện chính sách thắt chặt 
tiền tệ, giảm bớt khối lượng tiền cần thiết cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh 
doanh và chi tiêu của người tiêu dùng. 
1.3.3 Là công cụ phân phối vốn và kích thích sử dụng vốn có hiệu quả: 
 Khi Nhà nước muốn khuyến khích phát triển một ngành nghề quan trọng nào đó trong 
nền kinh tế, Nhà nước có thể thực hiện bằng cách ưu đãi về lãi suất cho vay (như giảm lãi 
suất cho vay ...), và ngược lại khi muốn hạn chế sự phát triển của các ngành chưa cần thiết 
để dành nguồn lực cho các ngành khác thì Nhà nước có thể tăng lãi suất cho vay của ngành 
đó. Như vậy, những ngành được hỗ trợ sẽ phát triển hơn còn các ngành bị hạn chế sẽ ít phát 
triển hơn. Do đó chính sách lãi suất là một công cụ để phân phối cơ cấu của nền kinh tế 
nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực. 
1.3.4 Là công cụ đo lường tình trạng sức khỏe của nền kinh tế: 
 Nhìn vào đường cong lãi suất, có thể thấy được xu hướng biến động của lãi suất và 
tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế.Lãi suất là một biến số thường xuyên biến động trong 
nền kinh tế. Căn cứ vào sự biến động của lãi suất người ta có thể dự báo được các yếu tố 
khác của nền kinh tế như tính sinh lời của các dự án đầu tư, mức độ lạm phát, mức độ thiếu 
hụt ngân sách và qua đó còn có thể dự báo được tình hình nền kinh tế trong tương lai. 
1.3.5 Là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: 
 Trong quá trình hội nhập quốc tế, chúng ta từng bước nới lỏng các rào cản mang tính 
hành chính để trả về cho nền kinh tế vận hành theo đúng quy luật vốn có của nó. Và một 
trong những lĩnh vực thể hiện rõ cơ chế này là chính sách điều hành lãi suất của NHNN.Khả 
năng điều tiết nền kinh tế vĩ mô của lãi suất làm cho nó trở thành công cụ quan trọng để 
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. 
 NHTW sử dụng loại công cụ này dưới các hình thức ấn định trực tiếp lãi suất kinh 
doanh cho các ngân hàng hoặc quy định khung lãi suất tiền gửi – lãi suất cho vay hoặc trần 
lãi suất cho vay qua đó khống chế lãi suất cho vay của các ngân hàng theo hướng thắt chặt 
hoặc nới lỏng tiền tệ. Trong điều kiện thị trường tài chính phát triển, NHTW sử dụng công 
cụ lãi suất gián tiếp chẳng hạn như lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn để tác động tới 
lãi suất thị trường. Lãi suất thị trường thay đổi sẽ tác động tới các biến số kinh tế vĩ mô. 
Ngày nay theo xu hướng tự do hóa tài chính, cơ chế điều tiết nền kinh tế bằng công cụ lãi 
suất ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới. 
2. Tổng quan về cơ chế điều hành lãi suất 
2.1Khái niệm 
 Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương, chính sách và giải 
pháp cụ thể của NHTW, nhằm kiểm soát và điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng 
trong từng thời kỳ nhất định. Cơ chế điều hành lãi suất luôn gắn chặt không tách rời với cơ 
chế lãi suất từng thời kỳ. 
2.2. Mục tiêu của cơ chế điều hành lãi suất 
 Hơn các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô khác, cơ chế lãi suất mà theo đó cơ cấu lãi suất 
định hình và tác động tới môi trường hoạt động và phát triển của hệ thống tài chính mỗi 
quốc gia với 3 mục tiêu chính: 
 Một là,khuyến khích việc tiết kiệm và sự phát triển của các trung gian tài chính, phát 
triển chiều sâu thị trường tài chính. 
 Hai là, hướng các nguồn lực tài chính vào các lĩnh vực hoạt động có tỷ suất lợi tức cao 
nhất tức là các lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao nhất. 
 Ba là, mang lại mức chênh lệch đủ để các định chế tài chính trang trải các chi phí hoạt 
động, chi phí vốn, chi phí chấp nhận rủi ro và lợi nhuận trên vốn tự có. 
2.3Phân loại cơ chế điều hành lãi suất 
2.3.1 Cơ chế điều hành gián tiếp (cơ chế tự do hóa lãi suất) 
 NHTWthực hiện quản lý gián tiếp lãi suất cho vay của các NHTM đối với nền kinh tế 
thông qua cơ chế tái cấp vốn (chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay cầm cố chứng từ có giá…) 
đối với các tổ chức tín dụng. 
 Cơ chế này được thực hiện theo 2 nguyên tắc: NHTW chỉ công bố các mức lãi suất áp 
dụng đối với các khoản cho vay tái chiết khấu hoặc cho vay cầm cố các chứng từ có giá của 
mình đối với các tổ chức tín dụng. Các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể theo từng kỳ 
hạn, từng đối tượng của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế sẽ do tổ chức tín dụng tự ấn 
định, dựa trên cơ sở cung-cầu về vốn và sự cạnh tranh trên thị trường, từ đó mà hình thành 
nên các mức lãi suất phản ánh đúng yêu cầu của thị trường. 
 Cơ chế điều hành lãi suất này được áp dụng phổ biến đối với các nền kinh tế có hệ 
thống tài chính phát triển. Cơ chế này cũng trở nên linh hoạt hơn khi bên cạnh các loại lãi 
suất trên, NHTW chấp nhận lãi suất do thị trường hình thành và tác động vào lãi suất này để 
duy trì ở mức mong muốn.Vai trò điều hành lãi suất của NHTW chỉ mang tính định hướng 
cho thị trường tiền tệ theo mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn. Đối với các 
quốc gia có nền kinh tế chưa phát triển thì cơ chế này là một khó khăn. 
 Ưu điểm của cơ chế điều hành lãi suất gián tiếp là không có sự can thiệp trực tiếp của 
NHTW vào lãi suất thị trường tiền tệ, lãi suất trên thị trường được hình thành và vận động 
linh hoạt hoàn toàn phụ thuộc vào cung - cầu về vốn, mà không mang tính chủ quan, áp đặt 
 của Nhà nước. Vai trò điều hành lãi suất của NHTW chỉ mang tính định hướng cho thị 
 trường tiền tệ theo mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn. 
 2.3.2 Cơ chế điều hành trực tiếp 
 NHTW quản lý thống nhất lãi suất đối với nền kinh tế, thông qua các hình thức quản lý 
 lãi suất của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế quy định mức lãi suất cho vay tối đa 
 hoặc tiền gửi tối thiểu của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế. Trong phạm vi lãi suất 
 được phép, các tổ chức tín dụng được quyền ấn định mức lãi suất kinh doanh phù hợp. Khi 
 có các thay đổi về kinh tế vĩ mô, NHTW có thể xem xét để điều chỉnh giới hạn lãi suất tối 
 đa ở mức hợp lý. Theo cách thức điều hành lãi suất, cơ chế điều hành trực tiếp gồm: 
 Cơ chế ấn định lãi suất: NHTW quản lý trực tiếp lãi suất bằng cách công bố tất cả các 
loại lãi suất. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng đều phải thực hiện một cách tuyệt đối. 
 Cơ chế khống chế lãi suất: NHTW không ấn định các mức lãi suất, mà chỉ quy định 
các mức lãi suất tối đa (lãi suất trần) và mức lãi suất tối thiểu (lãi suất sàn) tạo thành khung 
giới hạn để trong đó các ngân hàng, các tổ chức tín dụng xác định lãi suất kinh doanh. 
Phương pháp này không hoàn toàn cứng nhắc như cơ chế ấn định lãi suất, nhưng vẫn giữ 
được vai trò điều hành lãi suất của NHTW. 
 Ưu điểm của cơ chế điều hành lãi suất trực tiếp là NHTW quản lý thống nhất lãi suất 
 đối với nền kinh tế, vì vậy cơ chế lãi suất này chỉ thích hợp và được áp dụng phổ biến ở các 
 nước có hệ thống tài chính chưa phát triển. Trong các nền kinh tế phát triển, lãi suất ngày 
 càng được tự do hoá, xu hướng chung là ngày càng giảm dần sự quản lý lãi suất mang tính 
 trực tiếp này. 
 CHƯƠNG 2: CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA 
 NHTW CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN 
1. Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (FED) 
1.1 Khái quát về Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ 
 Cục dự trữ liên bang Mỹ, gọi tắt là FED, là NHTW của nước Mỹ. Trong vai trò của 
một NHTW, FED là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng của Chính phủ liên bang. 
 FED được xây dựng để đảm bảo duy trì cho nước Mỹ một chính sách tiền tệ linh hoạt 
hơn, an toàn hơn, và ổn định hơn. Trong quá trình tồn tại và phát triển cùng với lịch sử nước 
Mỹ, FED ngày càng chứng minh được vai trò vô cùng quan trọng của nó trong hệ thống 
ngân hàng cũng như trong nền kinh tế Mỹ. 
 Được thành lập ngày 23/12/1913 theo đạo luật mang tên “Federal Reserve Act” do 
tổng thống Woodrow Wilson kí, FED là một mạng lưới gồm 12 Ngân hàng dự trữ liên bang 
và một số chi nhánh khác. Về mặt quản lý, FED chia nước Mỹ làm 12 khu vực, được gọi là 
các “Quận” (District), mỗi ngân hàng Dự trữ liên bang đại diện cho một quận và được đặt 
tên theo tên thành phố mà nó đặt trụ sở, đó là Boston, New York, Philadelphia, Cleveland, 
Richmond, Atlanta, Chicago, St.Louis, Minneapolis, Kansas City, Dallas, San Francisco, 
trong đó Ngân hàng dự trữ New York có vai trò nổi bật hơn một chút so với các ngân hàng 
còn lại. 
 Lãnh đạo FED là Ban thống đốc (Board of Governors) gồm có 7 thành viên do Tổng 
thống bổ nhiệm và Thượng viện phê chuẩn. 7 thành viên của Ban thống đốc đóng vai trò 
như là đa số trong Uỷ ban thị trường mở Hoa Kì (FOMC) - là cơ quan quyết định tất cả các 
chính sách tiền tệ của Mỹ, quan trọng là công bố lãi suất cơ bản 8 lần/năm. 5 thành viên còn 
lại của FOMC là Chủ tịch của Ngân hàng dự trữ liên bang New York và 4 Chủ tịch ngân 
hàng dự trữ liên bang khác. Nhiệm kì của mỗi thành viên Ban thống đốc kéo dài 14 năm, 
phụ trách khu vực khác tiểu bang mình đang cư ngụ và các thành viên chỉ có thể được tái bổ 
nhiệm nếu nhiệm kì trước của ông ta không phải là một nhiệm kì trọn vẹn. Tổng thống tiếp 
tục bổ nhiệm Chủ tịch và phó Chủ tịch Ban thống đốc, hai người này giữ chức trong vòng 4 
năm và có thể được tái bổ nhiệm không hạn chế chừng nào họ còn là thành viên của Ban 
thống đốc. Chủ tịch của FED hiện nay là Ben Bernanke, người đã thay thế Alan Greenspan 
vào ngày 01/01/2006. Alan Greenspan đã từng phục vụ ở cương vị Chủ tịch FED từ năm 
1987. 
 FED có một số nhiệm vụ chính như: 
  Thực thi những chính sách tiền tệ quốc gia để duy trì mức việc làm, giá cả ổn 
 định và lãi suất tương đối thấp. 
  Giám sát và quản lý các thể chế ngân hàng để đảm bảo đó là những nơi an toàn 
 để gửi tiền và để bảo vệ quyền lợi tín dụng của người dân. 
  Cung cấp các dịch vụ tài chính cho các tổ chức tín dụng, Chính phủ Mỹ và 
 NHTW các nước khác như thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, phát hành 
 tiền… 
  Ngoài ra FED còn tiến hành các nghiên cứu về nền kinh tế Mỹ cũng như kinh tế 
 các bang, cung cấp thông tin về nền kinh tế thông qua các ấn phẩm, hội thảo 
 giáo dục và qua website. 
 Với vai trò là NHTW của nền kinh tế mạnh nhất thế giới, mỗi quyết định của FED đều 
gián tiếp ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu. Thứ nhất các quyết định về tăng giảm lãi 
suất của FED tác động trực tiếp đến sức mạnh của đồng USD, qua đó ảnh hưởng mạnh đến 
các đối tác thương mại của Mỹ. Nếu FED tăng lãi suất đồng USD nhằm kiềm chế lạm phát, 
vô hình chung làm tăng sức mạnh của đồng USD trên thị trường tiền tệ quốc tế, làm tăng 
nhập khẩu, giảm xuất khẩu, giảm đầu tư vào Mỹ.Thứ hai, FED còn trực tiếp can thiệp vào 
việc xác lập giá trị đồng USD thông qua hoạt động mua bán USD và các ngoại tệ khác. Ví 
dụ, nếu Mỹ bán đồng Yen ra đồng thời mua vào USD thì giá trị của USD sẽ tăng, trong khi 
giá trị Yen giảm xuống, dẫn đến tỉ giá USD/Yen tăng.Chính vì vậy những chuyên gia tham 
gia vào thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế không bao giờ bỏ qua những diễn biến của FED. 
1.2 Cơ chế điều hành lãi suất của FED 
 Về cơ bản, FED hiện đang điều hành lãi suất thông qua hai công cụ quan trọng đó là: 
Lãi suất chiết khấu (Discount rate) và Lãi suất quỹ dự trữ liên bang. 
1.2.1 Lãi suất chiết khấu 
 Tất cả các NHTM và tổ chức tín dụng được yêu cầu phải bảo đảm dự trữ bắt buộc đều 
có thể vay tiền mặt hoặc séc tự NHTW nhằm bổ sung vào sự thiếu hụt dự trữ trong những 
trường hợp khẩn cấp tại cửa sổ chiết khấu. Tuy nhiên việc vay mượn tại cửa sổ c