Tỷgiá hối đoái là một phạm trù kinh tếtồn tại khách quan trong nền 
kinh tếthịtrường ởcác nước. Trong xu thếhội nhập kinh tếquốc tế, tỷgiá hối 
đoái là công cụquan trọng của mỗi quốc gia trong việc xác định các chính 
sách vềtiền tệ, tín dụng và nhiều chính sách kinh tếkhác có liên quan. Với 
chính sách tỷgiá hối đoái, chính phủcác quốc gia có thể đưa nền kinh tếthoát 
khỏi những cơn khủng hoảng và ngược lại cũng có thểvì một chính sách tỷ
giá hối đoái không hợp lý đưa nền kinh tếrơi vào tình trạng suy thoái nghiêm 
trọng. Thêm vào đó, tăng trưởng kinh tế, kiềm chếlạm phát, giảm tỷlệthất 
nghiệp, cân bằng cán cân thương mại luôn là những mục tiêu kinh tếquan 
trọng của mọi quốc gia, đặc biệt là trong xu thếtoàn cầu hoá hiện nay; đểthực 
hiện được những mục tiêu đó, tùy vào tình hình cụthểmà áp dụng những 
chính sách tỷ giá phù hợp.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 36 trang
36 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2985 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái: Kinh nghiệm một số nước và bài học cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
MỤC LỤC 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... 2 
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................. 3 
I. Tổng quan về tỷ giá hối đoái và chính sách điều hành tỷ giá hối đoái .......... 4 
1. Tỷ giá hối đoái ............................................................................................ 4 
1.1. Khái niệm:................................................................................................ 4 
1.2. Xác định tỷ giá hối đoái ........................................................................... 4 
1.3. Nhân tố tác động đến tỷ giá ...................................................................... 7 
1.3.1. Mức giá cả tương đối............................................................................. 8 
1.3.2. Chênh lệch về lãi suất............................................................................ 8 
1.3.3. Chênh lệch về lạm phát ......................................................................... 8 
2. Chính sách tỷ giá hối đoái: .......................................................................... 8 
2.1. Khái niệm:................................................................................................ 8 
2.2. Phân loại .................................................................................................. 9 
2.2.1. Chế độ tỷ giá cố định........................................................................... 10 
2.2.2. Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn ........................................................... 10 
2.2.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết ......................................................... 10 
2.3. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái.................................................. 10 
2.3.1. Chính sách tỷ giá phục vụ cho mục tiêu cân bằng nội:......................... 10 
2.3.2. Chính sách tỷ giá phục vụ cho mục tiêu cân bằng ngoại ...................... 11 
2.4. Mối quan hệ của chính sách tỷ giá hối đoái và thương mại quốc tế ........ 12 
2.4.1. Các tác động của thương mại quốc tế đến tỷ giá hối đoái nhìn từ góc độ 
cán cân thanh toán......................................................................................... 12 
2.4.2. Các tác động của tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái đến 
thương mại quốc tế, thể hiện ở cán cân thanh toán ........................................ 13 
II. Thực tiễn điều hành tỷ giá hối đoái ở một số nước ................................... 14 
1.Nhật Bản .................................................................................................... 15 
2.Trung Quốc và chính sách phá giá đồng nội tệ ........................................... 20 
2.1 Ngoại thương .......................................................................................... 22 
2.2. Tác động của thay đổi tỷ giá đồng NDT đến dòng FDI .......................... 23 
2.3. Khả năng lên giá đồng NDT và tác động của nó..................................... 24 
III. Bài học kinh nghiệm trong điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam ........... 25 
1. Khái quát về chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam và các tác động đến 
thương mại .................................................................................................... 25 
2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ chính sách điều hành tỷ giá của các nước và 
một số giải pháp để phát triển ....................................................................... 27 
KẾT LUẬN .................................................................................................. 32 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 34 
 2 
 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
ADB : Ngân hàng phát triển châu á. 
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á. 
BOJ : Ngân hàng trung ương Nhật Bản. 
CCTM : Cán cân thương mại. 
CPI : Chỉ số giá tiêu dùng. 
EC : Cộng đồng châu Âu. 
EMS : Hệ thống tiền tệ châu Âu. 
EU : Khối liên minh châu Âu. 
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài. 
FED : Cục dự trữ liên bang Mỹ. 
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội. 
GNP : Tổng sản phẩm quốc dân. 
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế. 
JPY : Đồng Yên của Nhật Bản. 
NDT : Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc. 
NHTW : Ngân hàng trung ương. 
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức. 
OPEC : Tổ chức của những quốc gia xuất khẩu dầu lửa. 
TGHĐ : Tỷ giá hối đoái. 
USD : Đồng Đôla Mỹ. 
VND : Việt Nam đồng. 
WTO : Tổ chức thương mại thế giới. 
 3 
LỜI MỞ ĐẦU 
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan trong nền 
kinh tế thị trường ở các nước. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tỷ giá hối 
đoái là công cụ quan trọng của mỗi quốc gia trong việc xác định các chính 
sách về tiền tệ, tín dụng và nhiều chính sách kinh tế khác có liên quan. Với 
chính sách tỷ giá hối đoái, chính phủ các quốc gia có thể đưa nền kinh tế thoát 
khỏi những cơn khủng hoảng và ngược lại cũng có thể vì một chính sách tỷ 
giá hối đoái không hợp lý đưa nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái nghiêm 
trọng. Thêm vào đó, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, giảm tỷ lệ thất 
nghiệp, cân bằng cán cân thương mại… luôn là những mục tiêu kinh tế quan 
trọng của mọi quốc gia, đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay; để thực 
hiện được những mục tiêu đó, tùy vào tình hình cụ thể mà áp dụng những 
chính sách tỷ giá phù hợp. 
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề tỷ giá hối đoái trong xu thế 
phát triển của nền kinh tế thế giới cũng như tính cấp thiết của vấn đề này, 
chúng tôi đã chọn đề tài: “Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái – Kinh nghiệm 
một số nước và bài học cho Việt Nam ” cho bài tiểu luận này. 
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hiểu rõ hơn về mặt khái niệm 
và cơ sở lý luận của tỷ giá hối đoái, thực trạng của một số quốc gia trên thế 
giới, cụ thể là Nhật Bản trong những thời kỳ nâng giá đồng nội tệ, Trung Quốc 
với chính sách phá giá thành công nay đang chịu sức ép nâng giá, trên cơ sở 
đó rút ra một số bài học kinh nghiệm và những giải pháp điều hành chính sách 
tỷ giá hối đoái cho Việt Nam. 
Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên bài tiểu luận không thể tránh khỏi 
những thiếu sót, vì vậy chúng tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy 
cô giáo. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự tận tình quan tâm, giúp đỡ của 
Thạc sỹ Đặng Chí Thọ, người đã hướng dẫn chúng tôi hoàn thành bài tiểu 
luận này. 
 4 
I. Tổng quan về tỷ giá hối đoái và chính sách điều hành tỷ giá 
hối đoái 
1. Tỷ giá hối đoái 
1.1. Khái niệm: 
Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là tỷ lệ trao đổi giữa hai 
đồng tiền của hai nước. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng 
tiền này tính bằng một đồng tiền khác. 
Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu 
đơn vị đồng tiền nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền 
của nước kia. Ví dụ: tỷ giá hối đoái giữa Đồng Việt Nam và Dollar Mỹ là 
16045VND/USD hay giữa Yen Nhật và Dollar Mỹ là 116,729 JPY/USD hay 
giữa Dollar Mỹ và Euro là 1,28262 USD/Euro. Đồng tiền để ở số lượng một 
đơn vị trong các tỷ lệ như những ví dụ trên gọi là đồng tiền định danh hay 
đồng tiền cơ sở. Vì thế, khi cần thể hiện một cách nghiêm ngặt và chính xác, 
người ta thường nói: "Tỷ giá hối đoái giữa Đồng Việt Nam và Dollar Mỹ trên 
thị trường ngoại hối định danh bằng Dollar Mỹ là 16015 Đồng bằng 1 Dollar". 
Về bản chất tỷ giá hối đoái là một loại giá cả. Do đó cũng giống như các 
loại giá cả khác trong nền kinh tế, tỷ giá được xác định bởi quan hệ cung cầu 
ngoại tệ trên thị trường mà ở đó ngoại hối được trao đổi, mua bán, qua đó tỷ 
giá hối đoái được xác định và được gọi là thị trường ngoại hối. Các tác nhân 
hoạt động chủ yếu trên thị trường ngoại hối là ngân hàng trung ương, các ngân 
hàng thương mại, các định chế tài chính phi ngân hàng và các công ty. Trên 
thực tế với sự phát triển và hội nhập ngày càng sâu của nền kinh tế toàn cầu, 
đã hình thành một mạng lưới thị trường ngoại hối trên phạm vi toàn cầu. 
1.2. Xác định tỷ giá hối đoái 
Cơ sở để hình thành tỷ giá hối đoái ở các nước trên thế giới gắn liền với 
lịch sử phát triển của các chế độ tiền tệ và có thể chia ra các thời kỳ sau: 
- Tỷ giá hối đoái ở thời kỳ thực thi chế độ bản vị vàng (trước chiến tranh 
thế giới lần thứ nhất năm 1914): 
Thời kỳ này tỷ giá được xác định trên cơ sở đồng giá vàng, tức là so sánh 
hàm lượng vàng của hai đồng tiền khi xác định tỷ giá. Biến động của tỷ giá 
luôn nằm trong giới hạn nhất định đó là chi phí vận chuyển vàng và nó không 
vượt quá điểm vàng. Lợi thế của tỷ giá hối đoái trong chế độ bản vị vàng là 
 5 
biên độ biến thiên của tỷ giá nhỏ nên quan hệ mua bán quốc tế cũng như 
hoạch định đầu tư thuận lợi dễ dàng giữa các nước. 
- Tỷ giá hối đoái trong chế độ tiền tệ Bretton Woods: 
Trong thời kì này, đồng USD của Mỹ được các nước chấp nhận chung 
trong thanh toán quốc tế và được IMF xác định tiêu chuẩn giá cả với 1 USD = 
0,888671 gam vàng. Từ đó hình thành tỷ giá cố định giữa USD với đồng tiền 
các nước trong IMF. Để giữ vững tỷ giá cố định với USD, các nước trong IMF 
chỉ được mua bán ngoại tệ theo tỷ giá trong phạm vi biên độ ± 1% so với tỷ 
giá chính thức. Để giữ vững tỷ giá vàng IMF còn quy định giá vàng là 35 
USD/ounce vàng. Với chế độ tiền tệ này, các nước đã duy trì được tỷ giá cố 
định trong thời gian tương đối dài cho đến năm 1960. 
- Tỷ giá hối đoái sau khi chế độ tiền tệ Bretton Woods sụp đổ (1973) đến 
nay: 
Sau khi chế độ bản vị USD sụp đổ đến nay, các nước trên thế giới chủ 
yếu lưu thông tiền giấy không chuyển đổi ra vàng được, hàm lượng vàng chỉ 
mang tính chất tượng trưng, giá trị tiền tệ luôn thay đổi, tỷ giá biến động 
không ngừng nên việc xác định tỷ giá không dựa trên đồng giá vàng mà trên 
cơ sở so sánh sức mua của hai đồng tiền, bao gồm sức mua trong nước và sức 
mua quốc tế gọi là ngang giá sức mua. Để xác định ngang giá sức mua tùy 
theo quy định của mỗi nước người ta sử dụng các chỉ tiêu sau đây: 
° Chỉ số giá cả hàng hóa: So sánh biến động giá cả một số mặt hàng nhất 
định theo hai đồng tiền. 
° Hệ thống giá vàng: Lấy năm thị trường vàng lớn nhất hiện nay la 
London, Paris, Newyork, Tokyo và Frankfurt. 
° Hệ thống giá ngoại hối: Khảo sát một số ngoại tệ, so sánh biến động tỷ 
giá ngoại hối theo loại tiền. 
Trên thực tế tỷ giá hối đoái được xác định hoàn toàn do quan hệ 
cung cầu ngoại hối trên thị trường tại mỗi thời điểm nhất định ở mỗi thị 
trường khác nhau trên thế giới. 
Cung ngoại tệ của một nước phụ thuộc vào nhu cầu từ phía nước ngoài 
về hàng hoá, dịch vụ và các tài sản của nước sở tại (nước có đồng nội tệ đang 
nghiên cứu). Chẳng hạn như, khi một người nước ngoài du lịch tại một nước 
nào đó, để chi tiêu và sinh hoạt người đó phải bán ngoại tệ trên thị trường 
ngoại hối và đổi lấy một lượng nội tệ tương ứng để thanh toán cho nhu cầu về 
 6 
hàng hóa và dịch vụ của mình. Chính hành vi này đã cung cấp cho nước sở tại 
một lượng ngoại tệ nhất định. Tương tự như vậy, hành vi mua tài sản (trái 
phiếu, cổ phiếu, đầu tư trực tiếp…) của các nhà đầu tư nước ngoài tại một 
nước nào đó cũng là hành vi làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối 
tại nước sở tại. 
Mức cung ngoại tệ ở một thời điểm nhất định luôn được xác định ứng 
với một tỷ giá cụ thể. Khi tỷ giá thay đổi mức cung ngoại tệ trên thị trường 
cũng thay đổi theo. Và khi cung ngoại tệ thay đổi sẽ làm cho tỷ giá thay đổi. 
Hướng thay đổi của cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối có tương quan tỉ lệ 
thuận với giá, vì cũng như hàng hóa khác, người nắm giữ ngoại tệ sẵn sàng 
bán ngoại tệ khi được giá cao. Chính mối quan hệ này có thể nói rằng đường 
cung ngoại tệ có dáng hình dốc đi lên. 
Cầu ngoại tệ của một nước phụ thuộc vào nhu cầu của nước đó (nhu 
cầu của chính phủ, các hãng và các cá nhân) về hàng hóa, dịch vụ và tài sản 
nước ngoài. Bởi khi muốn mua hàng hóa nước ngoài, người mua phải cần một 
lượng ngoại tệ để trả cho số hàng hóa đó. Do vậy, họ cần đổi đồng nội tệ sang 
đồng ngoại tệ, chính những điều này xác định cầu ngoại tệ của một nước. Khi 
tỷ giá hối đoái tăng lên giá hàng hóa nhập khẩu trên thị trường nội địa đắt lên 
tương đối, do đó nhu cầu về hàng nhập khẩu của nước đó sẽ giảm, và khi đó 
mức cầu về ngoại tệ cũng giảm theo. Ngược lại với mức tỷ giá thấp hơn, giá 
của hàng hóa nhập khẩu trên thị trường nội địa sẽ tương đối rẻ hơn làm cho 
nhu cầu hàng ngoại sẽ có xu hướng tăng lên, kéo theo mức cầu ngoại tệ tăng. 
Như vậy, giữa mức cầu ngoại tệ và tỷ giá hối đoái có quan hệ tỷ lệ nghịch, 
đường cầu có hình dốc đi xuống. 
Ứng với một tỷ giá hối đoái cụ thể trên thị trường ngoại hối là những 
mức cung cầu ngoại tệ khác nhau. Giao điểm của đường cung và cầu ngoại tệ 
chỉ ra mức tỷ giá hối đoái cân bằng. Tại đó, mức cung ngoại tệ bằng mức cầu 
ngoại tệ. Đây là kết quả của sự tác động qua lại giữa hai nhân tố cung – cầu 
trên thị trường ngoại hối. 
Trên đồ thị 1.1 thì Eo là điểm cân bằng. Nếu tỷ giá ở phía trên Eo (E1) 
thì mức cầu ngoại tệ giảm xuống, đồng thời mức cung ngoại tệ tăng lên, khi 
đó xảy ra dư thừa cung ngoại tệ. Sự cạnh tranh giữa các nhân tố cung ứng sẽ 
kéo tỷ giá giảm xuống và về vị trí cân bằng. Khi tỷ giá ở mức E2 thì xảy ra 
tình trạng thiếu cung hay dư thừa cầu. 
Tương tác cung cầu trên thị trường ngoại hối là nhân tố cơ bản, nhân tố 
nội sinh xác định tỷ giá hối đoái cân bằng. Tuy nhiên, điểm cân bằng trên thị 
 7 
trường ngoại hối chỉ là điểm hướng tới thị trường chứ không phải là điểm luôn 
luôn đạt được, song tỷ giá hối đoái luôn xoay quanh điểm tỷ giá hối đoái cân 
bằng. Bất cứ nhân tố nào làm thay đổi cung cầu ngoại tệ đều làm thay đổi tỷ 
giá hối đoái cân bằng. 
Đồ thị 1: Cung – Cầu ngoại tệ và tỷ giá hối đoái cân bằng. 
Nghiên cứu thực tiễn của nhiều công trình cho thấy, xét về dài hạn 
những biến động của tỷ giá là tương đối đều đều và có tính chu kỳ, phản ánh 
tính chu kỳ của quá trình tăng trưởng (tỷ giá biến động theo hướng tăng giá trị 
đồng tiền khi nền kinh tế nước đó ở giai đoạn tăng trưởng và biến động theo 
hướng giảm giá trị đồng nội tệ khi nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái). Song 
về ngắn hạn tỷ giá lại có sự biến động thường xuyên và có tính đột biến. Có 
những biến động đó bởi vì, tỷ giá hối đoái còn là một loại giá đặc biệt, phản 
ánh tình hình kinh tế của một nước trong tương quan với các nước khác và có 
liên quan nhiều đến tình hình kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy bên cạnh những 
quan hệ về cung cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái còn bị chi phối bởi rất nhiều các 
nhân tố như: mối tương quan kinh tế giữa các nước, các chính sách kinh tế mà 
các nước chủ trương lựa chọn, điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia, hoạt động 
của Ngân hàng Trung ương, tình hình lạm phát ở mỗi nước, sự di chuyển vốn 
giữa các khu vực và sự vận động của các dòng vốn trên thị trường bất động 
sản. 
E1 
E0 
E2 
S(usd) 
D(usd) 
E(usd/vnd) 
Q(usd) 
 8 
1.3. Nhân tố tác động đến tỷ giá 
1.3.1. Mức giá cả tương đối 
Theo thuyết PPP, khi giá hàng hoá ở Việt Nam tăng (giá hàng ngoại giữ yên) 
thì cầu về hàng Việt Nam giảm xuống và đồng VND có xu hướng giảm giá để 
cho hàng VN vẫn có thể bán được tốt. Về lâu dài, một sự tăng lên mức giá của 
một nước (tương đối so với mức giá nước ngoài) làm cho đồng tiền của nước 
đó giảm giá, trong khi một sự giảm xuống của mức giá tương đối của một 
nước làm cho đồng tiền của nước đó tăng giá. 
1.3.2. Chênh lệch về lãi suất: 
 Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn cao hơn lãi suất tiền gửi của các nước 
khác thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, 
do đó sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên, TGHĐ sẽ giảm xuống. 
1.3.3. Chênh lệch về lạm phát 
Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai 
nước tương đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến 
động phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào có 
mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền 
các nước còn lại. 
Chênh lệch lạm phát dựa vào thuyết ngang giá sức mua của đồng tiền. 
Theo thuyết này, mức giá của một nước tăng lên tương đối so với mức tăng 
giá của nước khác trong dài hạn sẽ làm cho đồng tiền của nước đó giảm giá và 
ngược lại. Như vậy, yếu tố chênh lệch lạm phát chỉ có ảnh hưởng đến biến 
động của tỷ giá trong dài hạn. 
Ngoài những yếu tố nêu trên TGHĐ còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố 
khác, chẳng hạn như yếu tố tâm lý (ưa thích hàng ngoại), chính sách của chính 
phủ, năng suất lao động, uy tín của đồng tiền… 
2. Chính sách tỷ giá hối đoái: 
2.1. Khái niệm: 
Mỗi một nước trên thế giới khi bắt đầu mối quan hệ kinh tế và thương 
mại hoặc các mối quan hệ khác với một quốc gia nào đó đều phải thiết lập mối 
quan hệ giữa đồng tiền của nước mình với đồng tiền của nước đó. Từ đó hình 
thành nên chính sách tỷ giá hối đoái. Chính sách tỷ giá hối đoái là một bộ 
 9 
phận hữu cơ và quan trọng đặc biệt trong chính sách quản lý ngoại hối và 
chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. 
Chính sách tỷ giá hối đoái là chính sách của mỗi nước lựa chọn loại 
hình tỷ giá hối đoái của nước đó, tức là cách tính tỷ giá đồng tiền nước mình 
so với đồng tiền của nước khác và các biện pháp quản lý nó. Chính sách tỷ giá 
hối đoái là những hoạt động của Chính phủ thông qua một chế độ tỷ giá nhất 
định (hay cơ chế điều hành tỷ giá) và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm 
duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức 
cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. Thực tế đã có nhiều 
loại hình tỷ giá hối đoái khác nhau như: tỷ giá hối đoái cố định, tỷ giá hối đoái 
trôi nổi, tỷ giá hối đoái linh hoạt. 
Chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ thống các công cụ dùng để tác 
động vào cung – cầu ngoại tệ trên thị trường từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối 
đoái nhằm đạt tới những mục tiêu cần thiết. Về cơ bản, chính sách tỷ giá hối 
đoái tập trung chú trọng vào hai vấn đề lớn: vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối 
đoái (cơ chế vận động của tỷ giá hối đoái) và vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối 
đoái. 
Mặc dù có những đặc thù riêng, song chính sách tỷ giá hối đoái có vị trí 
như một bộ phận quan trọng của chính sách tiền tệ và mở rộng hơn nữa là 
chính sách tài chính Quốc gia. Vì vậy, việc định hướng điều chỉnh của chính 
sách tỷ giá có ảnh hưởng đến các khía cạnh kinh tế vĩ mô khác như: ngoại 
thương, nợ nước ngoài, lạm phát, sản lượng quốc gia, chiều hướng vận động 
của các dòng vốn, công ăn việc làm. Do đó, hệ thống mục tiêu và nội dung của 
chính sách tỷ giá phải xuất phát từ định hướng phù hợp với các mục tiêu và 
nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ ở từng giai đoạn. 
Đến giai đoạn hiện nay đa số các nước có chính sách tỷ giá hối đoái linh 
hoạt. Tuy nhiên việc lựa chọn các chế độ tỷ giá hối đoái khác nhau đều không 
mất đi sự can thiệp của Chính phủ trên thị trường ngoại hối. Phần lớn các 
chính sách của Chính phủ đều tác động đến tỷ giá hối đoái. Đồng thời thông 
qua việc tác động đến tỷ giá hối đoái, Chính phủ can thiệp vào thị trường 
ngoại hối để giữ cho nền kinh tế phát triển nhanh và đồng tiền nước mình 
được ổn định theo định hướng đề ra. 
2.2. Phân loại 
Có 3 chế độ tỷ giá hối đoái mà các nước đã, đang áp dụng: 
 10 
2.2.1. Chế độ tỷ giá cố định: 
Là chế độ tỷ giá mà NHTW buộc phải can thiệp trên thị trường ngoại hối để 
duy trì tỷ giá biến động xung quanh một mức tỷ giá cố định (gọi là tỷ giá trung 
tâm) trong một biên độ hẹp đã được định trước. Chế độ tỷ giá này giảm bớt rủi 
ro của việc chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác do tỷ giá được cố 
định. Tuy nhiên ngày nay nó ít được các nước sử dụng do gây ra các vấn đề 
phụ thuộc của CSTT vào các biến động của bên ngoài và cán cân thanh toán 
không thể tự động cân bằng. 
2.2.2. Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn 
Tỷ giá hối đoái được xác định hoàn toàn tự do theo qui luật cung cầu của thị 
trường ngoại hối mà không có bất cứ sự can thiệp nào của NH