Liên Hợp Quốc (LHQ) là một tổ chức quốc tế được thành lập vào năm
1954 với mục đích chính nhằm duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. Trên thực tế,
những tranh chấp quốc tếcũng có thểlà một mối nguy h ại đe dọa việc duy trì hòa
bình và an ninh quốc tế. Nhằm loại bỏmối nguy h ại trên, Liên Hợp Quốc đã thiết
lập một cơ chếgiải quy ết tranh chấp bao gồm những cơ quan sau:
Đại hội đồng (ĐHĐ)
Hội đồng bảo an (HĐBA)
Tòa công lý quốc tế
Ngoài ra, trong một sốtrường hợp, Tổng thư ký cũng đóng vai trò hòa giải
tranh ch ấp giữa các bên.
26 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3640 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Cơ chế giải quyết tranh chấp của UN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ICJ + UN Page 1
Tiểu luận
CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP CỦA UN
ICJ + UN Page 2
Câu 1: Những cơ quan nào của UN có quyền giải quyết tranh
chấp?
Liên Hợp Quốc (LHQ) là một tổ chức quốc tế được thành lập vào năm
1954 với mục đích chính nhằm duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. Trên thực tế,
những tranh chấp quốc tế cũng có thể là một mối nguy hại đe dọa việc duy trì hòa
bình và an ninh quốc tế. Nhằm loại bỏ mối nguy hại trên, Liên Hợp Quốc đã thiết
lập một cơ chế giải quyết tranh chấp bao gồm những cơ quan sau:
Đại hội đồng (ĐHĐ)
Hội đồng bảo an (HĐBA)
Tòa công lý quốc tế
Ngoài ra, trong một số trường hợp, Tổng thư ký cũng đóng vai trò hòa giải
tranh chấp giữa các bên.
1. Đại hội đồng
1.1. Đại hội đồng có thẩm quyền đối với những tranh chấp nào?
ĐHĐ có thẩm quyền đối với các tranh chấp mà mọi quốc gia thành
viên hay không phải thành viên của LHQ đưa ra trước ĐHĐ. Tuy nhiên, một
quốc gia không phải là thành viên của LHQ chỉ có thể lưu ý ĐHĐ về các vụ tranh
chấp mà họ là đương sự nếu họ thừa nhận nghĩa vụ hòa bình giải quyết tranh
chấp theo như quy định trong HCLHQ.
1. Any Member of the United Nations may bring any dispute, or any
situation of the nature referred to in Article 34, to the attention of the Security
Council or of the General Assembly.
2. A state which is not a Member of the United Nations may bring to
the attention of the Security Council or of the General Assembly any dispute to
which it is a party if it accepts in advance, for the purposes of the dispute, the
obligations of pacific settlement provided in the present Charter.
Art. 35 – UN Charter
ĐHĐ có thẩm quyền đối với những tranh chấp mà HĐBA đưa ra
trước ĐHĐ.
ICJ + UN Page 3
“The General Assembly may diHĐBAuss any questions relating to the
maintenance of international peace and security brought before it by any
Member of the United Nations, or by the Security Council, or by a state which is
not a Member of the United Nations in accordance with Article 35, paragraph 2,
and, except as provided in Article 12, may make recommendations with
reĐHĐrd to any such questions to the state or states concerned or to the Security
Council or to both. Any such question on which action is necessary shall be
referred to the Security Council by the General Assembly either before or after
diHĐBAussion.”
Art. 11(2) – UN Charter
ĐHĐ có thẩm quyền đối với những tranh chấp mà ĐHĐ xét thấy có
thể phương hại đến lợi ích chung, hoặc làm tổn thương quan hệ hữu nghị giữa
các dân tộc.
Subject to the provisions of Article 12, the General Assembly may
recommend measures for the peaceful adjustment of any situation, reĐHĐrdless
of origin, which it deems likely to impair the general welfare or friendly relations
among nations, including situations resulting from a violation of the provisions
of the present Charter setting forth the Purposes and Principles of the United
Nations.
Art. 14 – UN Charter
1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Đại hội đồng
ĐHĐ có quyền thảo luận mọi vấn đề liên quan đến việc duy trì hòa
bình và an ninh quốc tế do bất cứ thành viên nào của LHQ, HĐBA hay một nước
không phải thành viên của LHQ đưa ra trước trước ĐHĐ theo điều 35 khoản 2.
ĐHĐ có thể đưa ra kiến nghị về mọi vấn đề thuộc loại này với một hoặc nhiều
nước hữu quan, hoặc với HĐBA, hoặc với cả các nước hữu quan và HĐBA. Nếu
vấn đề này đỏi hỏi phải có hành động thì ĐHĐ chuyển lại cho HĐBA, trước hay
sau khi thảo luận.
ICJ + UN Page 4
Tuy nhiên, ĐHĐ không được đưa ra một kiến nghị nào đối với các tranh
chấp mà HĐBA đang xem xét trừ trường hợp HĐBA yêu cầu.
The Secretary-General, with the consent of the Security Council, shall
notify the General Assembly at each session of any matters relative to the
maintenance of international peace and security which are being dealt with by
the Security Council and shall similarly notify the General Assembly, or the
Members of the United Nations if the General Assembly is not in session,
immediately the Security Council ceases to deal with such matters.
Art. 12(2) – UN Charter
Trên thực tế, những Nghị quyết và tuyên bố của ĐHĐ đã bao trùm
rộng rãi nhiều lĩnh vực, từ các tranh chấp thuộc địa tới những cáo buộc về vi
phạm nhân quyền và nhu cầu công lý trong các vấn đề kinh tế quốc tế. ĐHĐ
cũng đã khẳng định quyền giải quyết các đe dọa tới hòa bình và an ninh quốc tế
khi HĐBA không thể hoạt động do việc sử dụng quyền phủ quyết của thành viên
thường trực.
2. Hội đồng Bảo an
Theo điều 24 HCLHQ, các quốc gia thành viên LHQ trao cho HĐBA
trách nhiệm chính trong việc duy trì và khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế.
Các quốc gia thành viên LHQ phải chấp nhận thực hiện theo những quyết định
của HĐBA theo quy định tại điều 25 của HCLHQ. Thẩm quyền của HĐBA trong
việc giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế được quy định tập trung tại
Chương VI và Chương VII HCLHQ.
2.1. Hội đồng bảo an có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp nào?
Những tranh chấp mà tất cả các quốc gia là thành viên của LHQ hay
không là thành viên của LHQ nhưng thừa nhận nghĩa vụ hòa bình giải quyết
tranh chấp theo quy định tại HCLHQ quốc lưu ý đến HĐBA.
ICJ + UN Page 5
1. Any Member of the United Nations may bring any dispute, or any
situation of the nature referred to in Article 34, to the attention of the Security
Council or of the General Assembly.
2. A state which is not a Member of the United Nations may bring to the
attention of the Security Council or of the General Assembly any dispute to which
it is a party if it accepts in advance, for the purposes of the dispute, the
obliĐHĐtions of pacific settlement provided in the present Charter.
Art. 35(1), (2) – UN Charter
Những tranh chấp mà các bên không giải quyết được bằng những biện
pháp chỉ rõ trong điều 33.
Should the parties to a dispute of the nature referred to in Article 33
fail to settle it by the means indicated in that Article, they shall refer it to the
Security Council
Art. 27(1) – UN Charter
Những tranh chấp có thể làm nguy hại đến hòa bình và an ninh
quốc tế mà ĐHĐ lưu ý đến HĐBA.
3. The General Assembly may call the attention of the Security Council to
situations which are likely to endanger international peace and security.
Art. 11(3) – Un Charter
Những tranh chấp mà Tổng thư kí LHQ lưu ý HĐBA.
The Secretary-General may bring to the attention of the Security Council
any matter which in his opinion may threaten the maintenance of international
peace and security.
Art. 99 – Un Charter
Những tranh chấp mà HĐBA xét thấy rằng sự kéo dài của tranh
chấp đó có thể đe dọa việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
ICJ + UN Page 6
2. If the Security Council deems that the continuance of the dispute is in
fact likely to endanger the maintenance of international peace and security, it
shall decide whether to take action under Article 36 or to recommend such terms
of settlement as it may consider appropriate.
Art. 37(2) – UN Charter
2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Hội đồng bảo an
Chương VI của HCLHQ quy định trách nhiệm giải quyết hòa bình
tranh chấp quốc tế của HĐBA. Chương VI nhấn mạnh trước hết vai trò các bên
tham gia tranh chấp. HĐBA không có quyền cưỡng chế họ mà chỉ góp phần giải
quyết tranh chấp với vai trò trung gian hòa giải theo yêu cầu của các bên tham
gia hoặc đưa ra khuyến nghị nhằm giải quyết khủng hoảng. Cụ thể là:
+ HĐBA, trong trường hợp cần thiết, yêu cầu các bên đương sự giải quyết
tranh chấp của họ bằng các biện pháp hoà bình được nêu ra tại khoản 1 điều 33.
+ HĐBA có thẩm quyền điều tra mọi tranh chấp hoặc mọi tình thế có thể
dẫn đến bất đồng hoặc gây ra tranh chấp, xác định xem tranh chấp ấy hoặc tình
thế ấy nếu kéo dài có thể đe doạ đến hoà bình và an ninh quốc tế không (điều
34).
+ HĐBA có thẩm quyền kiến nghị những thủ tục hoặc những phương thức
giải quyết phù hợp (khoản 1 điều 36). HĐBA có thể can thiệp, nếu muốn, vào bất
kỳ giai đoạn nào của các cuộc tranh chấp mà nếu tiếp diễn có khả năng gây hại
tới hòa bình và an ninh quốc tế. Tuy nhiên, khi đưa ra những khuyến nghị như
vậy, HĐBA cần phải chú trọng mọi thủ tục mà các các đương sự đã áp dụng để
giải quyết các tranh chấp ấy. Đồng thời, HĐBA cũng cần chú trọng đến một
nguyên tắc chung là những tranh chấp pháp lý phải được các bên tranh chấp đưa
lên Tòa án Công lý quốc tế.
+ Trong trường hợp các bên tranh chấp không thể giải quyết bằng các
phương pháp nêu tại điều 33 thì theo điều 37, các bên này sẽ đưa vụ việc lên
HĐBA. Nếu HĐBA nhận thấy việc kéo dài các vụ tranh chấp trên thực tế có thể
đe doạ đến hoà bình và an ninh quốc tế, HĐBA sẽ quyết định có nên hành động
ICJ + UN Page 7
theo điều 36 hay không, hoặc kiến nghị các điều kiện giải quyết tranh chấp mà
HĐBA cho là phù hợp (khoản 2 điều 37).
Theo chương VII HCLHQ, khi HĐBA nhận thấy những vụ tranh
chấp có thể đe dọa đến hòa bình và an ninh quốc tế, theo điều 39 HĐBA sẽ kiến
nghị, quyết định những biện pháp phù hợp với các điều 41 và 42 để duy trì hoặc
khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế. Việc áp dụng các biện pháp tại điều 41 và
42 là nhằm chống lại hành vi đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế chứ không phải
hành vi giải quyết tranh chấp. Các bên tranh chấp vẫn có toàn quyền giải quyết
các tranh chấp theo đúng quy định của Luật quốc tế.
Như vậy, thẩm quyền của HĐBA là độc lập, riêng biệt, không cần phải
đợi đơn đệ trình của các thành viên. Tuy nhiên theo quy định của Hiến chương,
các quốc gia có thể lưu ý HĐBA về những tranh chấp mà mình là đương sự.
Theo quy định tại điều 34 của Hiến chương, một quốc gia không phải là thành
viên Liên Hợp Quốc cũng có quyền này miễn là quốc gia đó đã thừa nhận trước
đó những nghĩa vụ giải quyết hoà bình các tranh chấp như Hiến chương quy
định. Tuy nhiên điều khoản này không nhằm mục đích gây ra sự chậm chễ và sự
phụ thuộc của HĐBA vào các kiến nghị hay lưu ý của các quốc gia có liên quan.
3. Tòa án công lý quốc tế
Tòa án công lý quốc tế là cơ quan tư pháp chính của LHQ, thành lập và
hoạt động theo Quy chế Tòa án quốc tế. Theo điều 36(3) HCLHQ thì những
tranh chấp pháp lý cần được các bên đưa lên Tòa án công lý quốc tế.
In making recommendations under this Article the Security Council
should also take into consideration that leĐHĐl disputes should as a general
rule be referred by the parties to the International Court of Justice in accordance
with the provisions of the Statute of the Court.
Art. 36(3) – UN Charter
ICJ + UN Page 8
Điều 36(1) Quy chế TAQT quy định Tòa có thẩm quyền xét xử tất cả vụ
việc mà các bên đưa ra và tất cả các vấn đề được nêu riêng trong Hiến Chương
LHQ hoặc trong các hiệp ước, công ước quốc tế hiện hành. Tòa giải quyết các
tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể là các quốc gia, không phân biệt quốc gia
đó có phải là thành viên Liên Hợp Quốc hay không (điều 35 Quy chế TAQT).
Trong mọi trường hợp xảy ra tranh chấp, thẩm quyền của tòa được xác
định trên cơ sở ý chí của chủ thể đang tranh chấp (các bên tranh chấp). Điều này
có nghĩa Tòa chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nếu cả hai bên tranh chấp
cùng đồng ý đưa vụ việc tranh chấp lên Tòa.
Khi thẩm quyền của Tòa được xác lập thì thẩm quyền này là độc lập, dựa
trên ý chí tự nguyện từ các bên hữu quan, mà không bị bất cứ sức ép chính trị hay
kinh tế nào. Phán quyết của Tòa là bắt buộc đối với các bên tranh chấp. Theo
điều 94 HCLHQ, nếu một trong các bên tranh chấp không thi hành bản án thì bên
kia có quyền yêu cầu HĐBA kiến nghị hoặc đưa ra các quyết định để phán quyết
của Tòa được thực hiện.
4. Vai trò của Tổng thư kí LHQ trong giải quyết tranh chấp quốc tế
Tổng thư kí Liên hợp quốc là viên chức cao cấp nhất của Liên hợp quốc, do
Đại hội đồng bổ nhiệm theo kiến nghị của Hội đồng Bảo an. Tổng thư kí đứng đầu
và điều hành hoạt động của Ban Thư kí Liên hợp quốc, hoạt động trong tất cả các
cuộc họp của Đại hội đồng, Hội đồng Kinh tế và Xã hội, Hội đồng Thác quản và
thực hiện mọi chức năng khác do các cơ quan này giao cho.
Theo điều 99 của Hiến chương Liên Hợp Quốc, Tổng thư kí có thể đề xuất
với Hội đồng bảo an bất kì vấn đề nào mà theo ý kiến của ông có thể đe dọa đến
hòa bình và an ninh quốc tế. Như vậy, nếu một tranh chấp quốc tế mà theo ông có
thể đe dọa đến hòa bình và an ninh quốc tế thì Tổng thư kí có thể lưu ý Hội đồng
bảo an.
The Secretary-General may bring to the attention of the Security Council
any matter which in his opinion may threaten the maintenance of international
peace and security.
Art. 99 – UN Charter
ICJ + UN Page 9
Trên thực tế, Tổng thư kí Liên hợp quốc có vai trò như một nhà hòa giải
các tranh chấp quốc tế. Tổng thư kí sử dụng “good offices” (được hiểu là uy tín
của mình và sức ảnh hưởng của cộng đồng quốc tế mà ông đại diện) để gặp gỡ
công khai hoặc riêng các nhà lãnh đạo trên thế giới nhằm ngăn chặn các tranh
chấp quốc tế leo thang và lan rộng. Ví dụ, năm 1998, Tổng thư kí Kofi Anan đã
dàn xếp tranh chấp giữa Iraq và Mỹ về vấn đề thanh sát vũ khí tại Iraq. Tổng thư
kí cũng có thể cử các đại diện đặc biệt thực hiện sứ mệnh hòa giải tranh chấp
quốc tế của mình. Việc lựa chọn các đại diện này rất hạn chế và có rất ít các sự
hỗ trợ giúp họ trong việc thi hành sứ mệnh của mệnh. Họ chủ yếu phải dựa vào
uy tín cá nhân và sức ép của công luận để hoàn thành sứ mệnh của mình. Tuy
nhiên, các nhà lãnh đạo trên thế giới rất tôn trọng và tin tưởng Tổng thư kí. Do
đó, những nỗ lực nhằm hòa giải hoặc ngăn chặn tranh chấp quốc tế của Tổng thư
kí rất được các nhà lãnh đạo trên thế giới coi trọng. Nhờ có “good offices” mà rất
nhiều Tổng thư kí đã thành công trong vai trò là một “nhà hòa giải thế giới”.
Câu 2: Những biện pháp nào được sử dụng trong cơ chế giải quyết
tranh chấp nào được sử dụng trong cơ chế giải quyết tranh chấp của UN?
Hiến chương LHQ đã quy định những biện pháp giải quyết tranh chấp
được sử dụng trong các cơ chế giải quyết tranh chấp của Liên Hiệp Quốc nhằm
thực hiện nhiệm vụ chính của Liên Hiệp Quốc là duy trì hòa bình và an ninh
quốc tế. Các biện pháp này có thể được chia làm 3 loại: một là, nhóm biện pháp
liên quan đến vai trò chính trị của LHQ trong việc giải quyết hòa bình các tranh
chấp quốc tế chủ yếu được quy định tại chương VI của Hiến chương LHQ; hai là,
nhóm biện pháp cưỡng chế theo các quy định tại chương VII của Hiến chương
LHQ; ba là, biện pháp liên quan đến việc thành lập lực lượng gìn giữ hòa bình
của LHQ thường được xem là dựa trên “chương VI rưỡi” của Hiến chương vì
không có cơ sở pháp lý quy định rõ ràng về lực lượng này trong Hiến chương
nhưng nó đã hình thành trên thực tiễn và hoạt động của nó nằm giữa hai chương
VI và VII của Hiến chương.
2. Các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế
ICJ + UN Page 10
NĐHĐy tại khoản 1 điều 1 của Hiến chương LHQ đã đề cập đến một
trong những mục đích thành lập Tổ chức này là duy trì hoà bình và an ninh quốc
tế bằng cách thi hành những biện pháp tập thể có hiệu quả để phòng ngừa và loại
trừ các mối đe doạ đến hoà bình, cấm mọi hành vi xâm lược hoặc phá hoại hoà
bình khác; điều chỉnh hoặc giải quyết các vụ tranh chấp hoặc những tình thế có
tính chất quốc tế có thể dẫn đến sự phá hoại hoà bình bằng các biện pháp hoà
bình phù hợp với nguyên tắc của công lý và pháp luật quốc tế:
“To maintain international peace and security, and to that end: to take
effective collective measures for the prevention and removal of threats to the
peace, and for the suppression of acts of aggression or other breaches of the
peace, and to bring about by peaceful means, and in conformity with the
principles of justice and international law, adjustment or settlement of
international disputes or situations which might lead to a breach of the peace”
Art. 1(1) – UN Charter
Khoản 3 và khoản 4 Điều 2 của Hiến chương đã đề cập đến những nghĩa
vụ mà các thành viên của Liên Hiệp Quốc cần tuân thủ khi giải quyết các tranh
chấp quốc tế, theo đó, các thành viên LHQ cần giải quyết tranh chấp bằng các
biện pháp hòa bình và từ bỏ đe dọa bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực.
3. All Members shall settle their international disputes by peaceful means
in such a manner that international peace and security, and justice, are not
endangered.
4. All Members shall refrain in their international relations from the
threat or use of force aĐHĐinst the territorial integrity or political independence
of any state, or in any other manner inconsistent with the Purposes of the United
Nations.
Art. 2(3-4) – UN Charter
Chương VI của Hiến chương đưa ra những quy định cụ thể nhằm giải
quyết hòa bình các tranh chấp. Khoản 1 Điều 33 quy định về các biện pháp hoàn
bình mà các bên tranh chấp có thể sử dụng, bao gồm: đàm phán, điều tra, trung
ICJ + UN Page 11
gian, hoà giải, trọng tài, toà án, sử dụng những tổ chức hoặc những hiệp định khu
vực, hoặc bằng các biện pháp hoà bình khác tuỳ theo sự lựa chọn của các bên.
“The parties to any dispute, the continuance of which is likely to endanger
the maintenance of international peace and security, shall, first of all, seek a
solution by negotiation, enquiry, mediation, conciliation, arbitration, judicial
settlement, resort to regional agencies or arrangements, or other peaceful means
of their own choice”
Art. 33(1) – UN Charter
Các điều khoản còn lại quy định vai trò của UNHĐBA đối với việc giải
quyết hòa bình các tranh chấp.
Như vậy, có thể thấy rằng nguyên tắc giải quyết hòa bình các tranh chấp
quốc tế được thực hiện thông qua các biện pháp cơ bản sau:
Nhóm biện pháp ngoại giao
o Đàm phán (negotiation): thường là biện pháp đầu tiên mà các quốc
gia sử dụng nhằm giải quyết các bất đồng. Biện pháp này không những giải quyết
hiệu quả các mâu thuẫn thông qua sự dung hòa ý chí của các bên mà còn nhằm
tránh việc phải sử dụng tới các biện pháp tư pháp (trọng tài, tòa án) có thể làm
tổn hại tới lợi ích của một bên nào đó do buộc phải chấp nhận của một phán
quyết nhất định. Đàm phán không những là biện pháp đầu tiên được sử dụng mà
nó còn là biện pháp thường trực được các bên tiến hành nĐHĐy cả khi các biện
pháp khác đã được viện tới.
o Trung gian (mediation): là một biện pháp bổ trợ cho biện pháp đàm
phán với sự tham gia của một bên thứ ba nhằm thúc đẩy quá trình thỏa thuận
giữa các bên. Công việc của một bên trung gian không chỉ là cầu nối thông điệp
giữa các bên mà còn có thể là người đưa ra các sáng kiến, đề nghị nhằm giải
quyết những bất đồng. Tuy nhiên cần lưu ý là phương thức trung gian khác với
hòa giải ở chỗ các kiến nghị được đưa ra thông qua sự tiếp nhận các ý kiến của
các bên chứ không thông qua hoạt động tìm hiểu thực tế (fact-finding) như
phương thức hòa giải.
ICJ + UN Page 12
o Điều tra (Enquiry): là biện pháp đưa một tranh chấp lên một tòa án
nào đó nhằm lấy ý kiến của bên thứ 3 đó sau khi thành lập một cơ quan và tiến
hành một loạt các cuộc điều tra để tìm hiểu về các diễn biến thực tế. Ủy ban điều
tra gồm các thành viên do các bên thỏa thuận làm nhiệm vụ điều tra và đưa ra
khuyến nghị nhưng không có tính ràng buộc các bên.
o Hòa giải (concilation): là biện pháp giải quyết các tranh chấp thông
qua việc thiết lập nên một ủy ban (có thể là thường trực hoặc lâm thời) nhằm
thực hiện các hoạt động điều tra một cách công tâm và đưa ra các khuyến nghị
(nhưng không có tính ràng buộc) nhằm hòa giải các mâu thuẫn đó hoặc đưa ra
những trợ giúp khác nếu các bên yêu cầu. Hoạt động hòa giải thường mang tính
chính thức hơn là trung gian.
Nhóm biện pháp tư pháp
o Trọng tài (abitration): thủ tục trọng tài thường được các bên lựa
chọn hơn là thủ tục tòa án vì các bên có thể hạn chế được phạm vi các vấn đề cần
giải quyết, trong khi nếu đưa một tranh chấp lên tòa thì tòa sẽ xem xét toàn bộ vụ
việc và đưa