Cổ phiếu ưu đãi thường có các quyền ưu tiên trong thanh khoản và thường có thể
thu hồi theo các mức giá cao hơn mệnh giá hay giá trị thanh lý.
– Thu nhập thuần của một công ty có đầu tư cổ phiếu ưu đãi đang lưu hành sẽ được
phân chia đầu tiên cho các cổ đông năm giữ cổ phiếu ưu đãi căn cứ trên thỏa thuận
về cổ phiếu ưu đãi, và số còn lại thì phân bổ cho cổ đông thường.
– Tương tự, vốn chủ sở hữu của một công ty được đầu tư cho cổ đông ưu đãi dựa
trên thỏa thuận về cổ phiếu ưu đãi, sau đó phân bổ phần còn lại cho cổ đông
thường.
– Khi cổ phiếu ưu đãi có một giá thanh lý hay giá hoàn lại, số này được dùng để
phân bổ vốn chủ sở hữu của công ty con cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi.
– Bất cứ khoản cổ tức nào trong nợ cổ tức ưu tiên tích lũy phải được gồm trong vốn
phân bổ cho cổ đông năm giữ cổ phiếu ưu đãi.
– Đối với cổ phiếu ưu đãi không tham gia chia lời, phân bổ thu nhập cho cổ đông ưu
đãi trên cơ sở tỷ lệ ưu đãi hoặc giá trị ưu đãi.
– Phân bổ thu nhập cho cổ phiếu ưu đãi không tích lũy, không tham gia chia lời chỉ
khi nếu cổ tức được công bố và chỉ trong giá trị cổ tức công bố.
40 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1694 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Cổ phiếu ưu đãi của công ty con, lãi hợp nhất trên cổ phiếu và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hợp nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Chương 8
CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI CỦA CÔNG TY CON,
LÃI HỢP NHẤT TRÊN CỔ PHIẾU
VÀ CHI PHÍ THUẾ TNDN HỢP NHẤT
GVHD : PGS.TS. Hà Xuân Thạch
Thực hiện : Nhóm 8
LỚP KẾ TOÁN ĐÊM - KHÓA 21
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012
DANH SÁCH NHÓM 8
1. Nguyễn Thị Kim Cường
2. Trương Thị Hạnh Dung
3. Phạm Vũ Thúy Hằng
4. Nguyễn Thị Thanh Tâm
5. Nguyễn Thị Mộng Thơ
6. Trần Thị Trang
7. Lâm Thị Thu Vân
GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 1
I. CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI CỦA CÔNG TY CON
1) Công ty con với cổ phiếu ưu đãi lưu hành
– Cổ phiếu ưu đãi thường có các quyền ưu tiên trong thanh khoản và thường có thể
thu hồi theo các mức giá cao hơn mệnh giá hay giá trị thanh lý.
– Thu nhập thuần của một công ty có đầu tư cổ phiếu ưu đãi đang lưu hành sẽ được
phân chia đầu tiên cho các cổ đông năm giữ cổ phiếu ưu đãi căn cứ trên thỏa thuận
về cổ phiếu ưu đãi, và số còn lại thì phân bổ cho cổ đông thường.
– Tương tự, vốn chủ sở hữu của một công ty được đầu tư cho cổ đông ưu đãi dựa
trên thỏa thuận về cổ phiếu ưu đãi, sau đó phân bổ phần còn lại cho cổ đông
thường.
– Khi cổ phiếu ưu đãi có một giá thanh lý hay giá hoàn lại, số này được dùng để
phân bổ vốn chủ sở hữu của công ty con cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi.
– Bất cứ khoản cổ tức nào trong nợ cổ tức ưu tiên tích lũy phải được gồm trong vốn
phân bổ cho cổ đông năm giữ cổ phiếu ưu đãi.
– Đối với cổ phiếu ưu đãi không tham gia chia lời, phân bổ thu nhập cho cổ đông ưu
đãi trên cơ sở tỷ lệ ưu đãi hoặc giá trị ưu đãi.
– Phân bổ thu nhập cho cổ phiếu ưu đãi không tích lũy, không tham gia chia lời chỉ
khi nếu cổ tức được công bố và chỉ trong giá trị cổ tức công bố.
GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 2
2) Phương pháp kế toán trong các trường hợp cụ thể
2.1. Công ty mẹ với cổ phiếu ưu tiên không giữ bởi công ty mẹ
Ngày 1/1/2012 Công ty A mua 90% cổ phiếu thường đang lưu hành của công ty B
với giá $396.000. Cho biết vốn cổ đông của công ty con B vào này 31/12/2011 như sau:
Cổ phiếu ưu đãi (mệnh giá $100; giá thu hồi $105, cổ
tức $10; tích lũy, không chia lời)
$100.000
Vốn cổ phần thường, mệnh giá $10 $200.000
Thặng dư vốn cổ phần $40.000
Lợi nhuận giữ lại $160.000
Tổng vốn chủ sở hữu $500.000
Trong năm 2012, công ty con B báo cáo lợi tức ròng đạt được là $50.000 và trả cổ
tức là $30.000 ($20.000 cho cổ phiếu thường và $10.000 cho cổ phiếu ưu đãi). Tài sản và
nợ phải trả của B được báo cáo tại giá trị hợp lý bằng giá trị sổ sách khi A mua B
Ngày 31/12/2011, vốn chủ sở hữu của công ty con B được tách thành cổ phiếu ưu
đãi và cổ phiếu thường như sau:
Vốn chủ sở hữu của B $500.000
Trừ: Vốn chủ sở hữu ưu đãi (1000cp*105$/cp) ($105.000)
Vốn chủ sở hữu cổ phiếu thường $395.000
GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 3
Phần chênh lệch giữa giá mua khoản đầu tư với giá trị hợp lý của tài sản mua về
chính là lợi thế thương mại.
Giá trị hợp lý $440.000
Giá trị sổ sách 396.000
Lợi thế thương mại $45.000
Năm 2012, thu nhập thuần của công ty con B là 50.000$ được phân bổ cho cổ
phiếu ưu đãi $10.000 (1000cp*$10/cp) và cho cổ phiếu thường $40.000
Các bút toán ghi nhận khoản đầu tư của công ty A vào công ty B:
Ngày 1/1/2012
Đầu tư vào B – cổ phiếu thường $396.000
Tiền mặt $396.000
Ghi nhận mua 90% cổ phiếu thường của B
Trong năm 2012
Tiền mặt $18.000
Đầu tư vào B - cổ phiếu thường $18.000
Giảm đầu tư vào B vì đã chia cổ tức ($20.000x90%)
Ngày 31/12/2012
Đầu tư vào B – cổ phiếu thường $36.000
Thu nhập từ công ty con B $36.000
Ghi nhận vốn chủ sở hữu trong thu nhập của B ($40.000x90%)
GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 4
Các bút toán điều chỉnh & loại trừ khi lập BCTC HN năm 2012
a) Cổ phiếu ưu đãi $100.000
Lợi nhuận giữ lại $5.000
Lợi ích cổ đông thiểu số - ưu đãi $105.000
b) Thu nhập từ công ty con B $36.000
Cổ tức – cp thường($20.000x90%) $18.000
Đầu tư vào B – cp thường $18.000
Loại trừ thu nhập và cổ tức nhận được từ B trong năm 2012, điều chỉnh giảm
khoản đầu tư vào B tương ứng
c) Vốn cổ phần thường $200.000
Thặng dư vốn cổ phần $40.000
Lợi nhuận giữ lại ($160.000-$5.000) $155.000
Lợi thế thương mại $45.000
Đầu tư vào B – cổ phiếu thường $396.000
Lợi ích cổ đông thiểu số - thường ($395.000x10%) $44.000
Loại trừ đầu tư vào cp thường của B và tách lợi ích cổ đông thiểu số vào 1/1/2012
d) Thu nhập của CĐTS ($40.000x10%) $4.000
Lợi ích CĐTS – cp thường $2.000
Cổ tức – cổ phiếu thường $2.000
Tách lợi ích cổ đông thiểu số- cp thường tại ngày 31/12/2012(thu nhập $40.000
nhưng chia cổ tức $20.000)
e) Thu nhập CĐTS – ưu đãi $10.000
Cổ tức – ưu đãi $10.000
Trong Báo cáo tài chính hợp nhất của A và B năm 2012, vốn chủ sở hữu của công
ty B vào ngày 31/12/2012 được tách cho cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường như sau:
Tổng vốn chủ sở hữu $520.000
Trừ:Vốn CSH ưu đãi (1.000cpx$105 giá thu hồi 1cp) ($105.000)
GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 5
Vốn chủ sở hữu cổ phiếu thường $415.000
Lợi ích cổ đông thiểu số trong B vào ngày 31/12/2012 bao gồm:
100% vốn chủ sở hữu ưu đãi, 10% vốn chủ sở hữu cp thường và 10% LTTM
= 105.000$*100%+415.000*10%+4.500= 151.000$.
Thu nhập của cổ đông thiểu số trong B vào ngày 31/12/2012 bao gồm:
100% thu nhập của cổ phiếu ưu đãi và 10% thu nhập từ cổ phiếu thường
= 10.000$*100% + 40.000*10% = 14.000$
Phụ lục 1: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2012
Năm 2013, công ty B phải chịu một khoản lỗ $40.000 và không trả được cổ tức.
Do đó, vốn chủ sở hữu của B giảm từ $520.000 (ngày 31/12/2012) xuống còn $480.000
(ngày 31/12/2013) và giảm khoản đầu tư vào B là $45.000 như sau:
Lỗ ròng của B $40.000
Cộng: Thu nhập trả cho cp ưu đãi (1.000cpx$10) $10.000
Lỗ tính cho cp thường $50.000
Phần lỗ tính cho A (90%x$50.000) $45.000
Vì vậy, khoản Đầu tư vào B – cổ phiếu thường ngày 31/12/2013: $414.000-
$45.000= $369.000
Ngày 31/12/2013 vốn chủ sở hữu của công ty con B được tách cho cổ phiếu ưu đãi
và cổ phiếu thường như sau:
Vốn chủ sở hữu của B $480.000
Trừ: Vốn chủ sở hữu cổ phiếu ưu đãi
(1000cp*(105$giá thu hồi 1cp+$10 nợ cổ tức cho1cp)
($115.000)
Vốn chủ sở hữu cổ phiếu thường $365.000
Phần vốn trong vốn chủ sở hữu của B (90%x$365.000) $328.500
Cộng: Lợi thế thương mại ($45.000x90%) $40.500
Đầu tư vào B – cp thường, 31/12/2013 $369.000
GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 6
2.2. Công ty con với cổ phiếu ưu đãi được giữ bởi công ty mẹ
a) Phương pháp thanh lý suy định
Vào 1/1/2014, A mua 800 cổ phiếu ưu đãi của B (80% cổ phiếu ưu đãi) với $100
mỗi cỗ phiếu, với giá $80.000. Giá trị sổ sách của 800 cổ phiếu ưu đãi $92.000 ($115.000
x 80%).
A ghi nhận khoản đầu tư này vào B như sau:
Đầu tư vào B – cổ phiếu ưu đãi $80.000
Tiền $80.000
Vào sổ mua 80% cổ phiếu ưu đãi của B (800cp*$100/cp)
Đầu tư vào B – cổ phiếu ưu đãi $12.000
Thặng dư vốn cổ phần $12.000
Điều chỉnh thặng dư cổ phần để phản ánh thanh lý suy định ($92.000-$80.000)
B báo cáo thu nhập thuần năm 2014 là $20.000, nhưng không chia cổ tức. A ghi
nhận như sau:
Đầu tư vào B – cổ phiếu ưu đãi $8.000
Thu nhập từ cổ phiếu ưu đãi $8.000
Ghi nhận 80% thu nhập thuần dành cho cổ phiếu ưu đãi của B (800cp*$10/cp)
Đầu tư vào B – cổ phiếu thường $9.000
Thu nhập từ cổ phiếu thường của B $9.000
Ghi nhận 90% thu nhập B dành cho cổ phiếu thường [($20.000-$10.000)x90%)]
GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 7
Vốn chủ sở hữu của B, ngày 31/12/2014:
Tổng vốn chủ sở hữu ($480.000 vào 1/1/2014 +$20.000
thu nhập thuần năm 2014)
$500.000
Trừ: vốn chủ sở hữu cổ phiếu ưu đãi (1000cpx($105 giá
thu hồi + $20 nợ cổ tức)
$125.000
Vốn chủ sở hữu cổ phiếu thường $375.000
Khoản đầu tư của A, ngày 31/12/2014:
Đầu tư vào B - cp ưu đãi ($125.000 vốn ưu đãix80%) $100.000
Đầu tư vào B – cổ phiếu thường ($375.000 vốn cổ phiếu
thường x 90% + $45.000 Lợi thế thương mại x 90%)
$378.000
Các bút toán điều chỉnh khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2014:
a) Thu nhập từ cổ phiếu ưu đãi của B ($10.000x80%) $8.000
Đầu tư vào B – cổ phiếu ưu đãi $8.000
Giảm đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi của B tương ứng với thu nhập được phân bổ
b) Cổ phiếu ưu đãi - B (mệnh giá) $100.000
Lợi nhuận giữ lại - B(1000cpx($10 nợ cổ tức+
$5 chênh lệch giá thu hồi và mệnh giá 1cp) $15.000
Đầu tư vào B – cổ phiếu ưu đãi (80%) $92.000
Lợi ích CĐTS trong cổ phiếu ưu đãi của B(20%) $23.000
Loại trừ đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi của B và tách lợi ích CĐTS vào ngày 1/1/2014
c) Thu nhập từ cổ phiếu thường của B $9.000
Đầu tư vào B – cổ phiếu thường $9.000
Giảm đầu tư vào cổ phiếu thường của B tương ứng với thu nhập được phân bổ
GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 8
d) Vốn cổ phần thường $200.000
Thặng dư vốn cổ phần $40.000
Lợi nhuận giữ lại ($140.000-$15.000) $125.000
Lợi thế thương mại $45.000
Đầu tư vào B – cổ phiếu thường $369.000
LI CĐTS của B - cp thường [10%x($365.000+$45.000LTTM)] $41.000
Loại trừ đầu tư vào B – cp thường và tách lợi ích CĐ thiểu số vào ngày 1/1/2014
e) Thu nhập của CĐTS – cổ phiếu ưu đãi (20%x$10.0000) $2.000
Lợi ích cổ đông thiểu số – cổ phiếu ưu đãi $2.000
Ghi nhận lợi ích của cổ đông thiểu số từ việc đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi.
f) Thu nhập của CĐTS – cổ phiếu thường (10%x10.000) $1.000
Lợi ích cổ đông thiểu số – cổ phiếu thường $1.000
Phụ lục 2: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2014
b) Phương pháp giá gốc
Nếu thanh lý suy định không được A vào sổ tại thời điểm mua, đầu tư vào cổ
phiếu ưu đãi của B sẽ giữ ở mức giá mua $80.000 suốt năm 2014, không ghi nhận thu
nhập cổ phiếu ưu đãi.
Trong trường hợp này, thay vì bút toán điều chỉnh (b), bút toán loại trừ khoản đầu
tư vào cổ phiếu ưu đãi và vốn chủ sở hữu ưu đãi của B sẽ là:
Lợi nhuận giữ lại - B (1.000cpx($10+$5) $15.000
Cổ phiếu ưu đãi – B $100.000
Đầu tư vào B - cp ưu đãi (giá mua) $80.000
Lợi ích cổ đông thiểu số - cp ưu đãi (20%x$115.000) $23.000
Thặng dư vốn cổ phần ($92.000-$80.000) $12.000
Theo phương pháp giá gốc, một bút toán văn kiện làm việc điều chỉnh Thặng dư
vốn cổ phần là cần thiết mỗi khi báo cáo công ty mẹ và con hợp nhất.
Các bút toán điều chỉnh a,c,d,e,f không thay đổi.
GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 9
II. LÃI HỢP NHẤT TRÊN CỔ PHIẾU
1) Phương pháp tính lãi HN trên cổ phiếu
DN phải tính lãi cơ bản trên cổ phiếu theo các khoản lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của tập đoàn.
Cách tính lãi cơ bản trên cổ phiếu:
Lãi cơ bản
trên cổ phiếu
=
LN hoặc lỗ phân bổ cho cổ
đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông
Số bình quân gia quyền của cổ
phiếu đang lưu hành trong kỳ
LN hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu
cổ phiếu phổ thông
=
LN hoặc lỗ sau
thuế TNDN trên cơ
sở thông tin HN
-
Tổng số
điều chỉnh
giảm
+
Tổng số điều
chỉnh tăng
Số lương
CPhiếu
bình quân
lưu hành
trong kỳ
=
Số lượng
cổ phiếu
đầu kỳ
+
Số lượng
cổ phiếu
phát
hành
thêm
trong kỳ
X
Số ngày lưu
hành trong
kỳ
-
Số lượng cổ
phiếu mua lại
trong kỳ
x
Số ngày
được mua
lại trong kỳ
Tổng số
ngày trong
kỳ
Tổng số
ngày trong
kỳ
GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 10
2) Xác định LN hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông
2.1. Các khoản điều chỉnh giảm LN hoặc lỗ sau thuế TNDN
a) Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi bao gồm: Cổ tức
của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo và cổ
tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế phát sinh trong kỳ báo cáo. Cổ tức của cổ
phiếu ưu đãi được tính như sau:
Cổ tức của CP
ưu đãi
=
Tỷ lệ cổ tức của
CP ưu đãi
X
Mệnh giá cổ
phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi không lũy kế: là loại cổ phiếu mà nếu trong một kỳ kế toán
năm nào đó công ty bị lỗ hoặc 1 lý do khác mà công ty không thông báo trả cổ tức
cho người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi thì số cổ tức này sẽ không được chuyển sang
các kỳ sau để chi trả. Khi tính lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho cổ phiếu
phổ thông phải lấy chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ) trong kỳ trừ đi số cổ tức của cổ phiếu ưu
đãi không luỹ kế được thông báo trong kỳ.
Ví dụ: Công ty cổ phần T có số cổ phiếu ưu đãi không lũy kế trị giá 100 trđ, cổ tức
ưu đãi 15%/năm. Lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông CP phổ thông trong các năm
2007 đến 2010 như sau:
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
LN (hoặc lỗ)sau thuế TNDN (50) 10 90 200
Cổ tức ưu đãi không LK - - 15 15
LN (HL) phân bổ cho CPPT (50) 10 75 185
Theo ví dụ trên thì trong năm 2007 và 2008 lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ
phiếu phổ thông cũng bằng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp do
đó công ty không thông báo cổ tức của cổ phiếu ưu đãi. Trong năm 2009, 2010
GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 11
công ty thông báo cổ tức ưu đãi là 15.000.000 đồng, do vậy giá trị này phải được
điều chỉnh giảm vào lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu không
tính đến các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu
phổ thông là:
Năm 2009: 90.000.000 đ - 15.000.000 đ = 75.000.000 đ
Năm 2010: 200.000.000 đ - 15.000.000 đ = 185.000.000 đ
Cổ phiếu ưu đãi lũy kế: là loại cổ phiếu được bảo đảm thanh toán cổ tức, kể cả
trong một số kỳ kế toán năm công ty không thông báo thanh toán hoặc chỉ thông
báo thanh toán được một phần thì số cổ tức chưa thanh toán được cộng dồn và
công ty phải trả số cổ tức này trước khi trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông. Khi tính
lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho cổ phiếu phổ thông phải lấy chỉ tiêu lợi
nhuận (lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ trừ đi số cổ tức ưu đãi phát
sinh trong kỳ. Giá trị này không bao gồm số cổ tức ưu đãi luỹ kế liên quan đến các
kỳ trước.
Ví dụ: Công ty cổ phần T có số cổ phiếu ưu đãi không lũy kế trị giá 100.000.000đ,
cổ tức ưu đãi 15%/năm. Lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông CP phổ thông trong
các năm 2007 đến 2010 như sau:
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Lợi nhuận (lỗ) sau thuế TNDN (50) 10 90 200
Cổ tức ưu đãi luỹ kế phát sinh trong kỳ 15 15 15 15
Cổ tức ưu đãi luỹ kế 15 30 45 60
Lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ phiếu
phổ thông
(65) (5) 75 185
Theo ví dụ trên thì trong các năm cổ tức ưu đãi luỹ kế phát sinh là 15.000.000
đồng. Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế trong các năm tăng dần, tuy nhiên chỉ điều chỉnh giảm vào
lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là giá trị cổ tức ưu đãi luỹ kế
GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 12
phát sinh trong kỳ. Nếu không tính đến các yếu tố khác thì lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho
cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông là:
Năm 2007: - 50.000.000 đ - 15.000.000 đ =- 65.000.000 đ
Năm 2008: 10.000.000 đ - 15.000.000 đ = - 5.000.000 đ
Năm 2009: 90.000.000 đ - 15.000.000 đ = 75.000.000 đ
Năm 2010: 200.000.000 đ - 15.000.000 đ = 185.000.000 đ
b) Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho
người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi công ty mua lại cổ
phiếu ưu đãi của người sở hữu
Khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi, khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý
của khoản thanh toán cho người sở hữu lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi được
trừ (-) khỏi lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công
ty để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu.
Ví dụ:
Năm 2010 cty cổ phần T mua lại số cổ phiếu ưu đãi có mệnh giá 40.000.000đ với
giá 70.000.000đ. Lợi nhuận sau thuế TNDN trong kỳ của công ty là 200.000.000 đ.
Khoản chênh lệch: 70.000.000 – 40.000.000 = 30.000.000
Ghi giảm nguồn vốn chủ sở hữu, không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong
kỳ.
Nếu không tính đến các yếu tố khác, LN hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông
trong kỳ được tính như sau: 200.000.000 – 30.000.000 = 170.000.000 đ
c) Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông hoặc
các khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi tại
thời điểm thanh toán với giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông được phát
hành theo điều kiện chuyển đổi gốc.
GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 13
Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông hoặc các
khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi được trừ khỏi lợi nhuận
(hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty để tính lãi cơ bản
trên cổ phiếu.
Ví dụ:
Mua lại số cổ phiếu ưu đãi trước thời hạn, cty phải trả cho người nắm giữ thêm 1
khoản tiền ngoài cam kết ban đầu là 20 trđ. Khoản tiền này được ghi giảm nguồn vốn chủ
sở hữu
Lợi nhuận sau thuế TNDN trong kỳ của công ty là 200 trđ. Nếu không tính đến
các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ được tính
như sau: 200 – 20 = 180 trđ.
2.2. Các khoản điều chỉnh tăng LN hoặc lỗ sau thuế TNDN
Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi lớn hơn giá trị hợp lý của
khoản thanh toán cho người sở hữu khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của
người sở hữu.
Ví dụ:
Trong năm 2010 cty cổ phần T mua lại số cổ phiếu ưu đãi có mệnh giá
60.000.000đ với giá 50.000.000đ. Lợi nhuận sau thuế trong kỳ của công ty là
200.000.000đ
Khoản chênh lệch: 60.000.000 – 50.000.000 = 10.000.000 được ghi nhận tăng vào
nguồn vốn chủ sở hữu
Nếu không tính tới các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ
thông trong kỳ được tính như sau: 200.000.000 + 10.000.000 = 210.000.000
2.3. Bảng tính LN hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông
Ví dụ:
GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 14
Với trường hợp công ty cổ phần T , giả thiết là các trường hợp nêu tại các ví dụ
trên đều xảy ra, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông được xác định theo
bảng sau:
Chỉ tiêu Giá trị
1. Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế TNDN 200,000,000
2. Số điều chỉnh giảm
- Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
+ Cổ tức ưu đãi không lũy kế 15,000,000
+ Cổ tức ưu đãi lũy kế 15,000,000
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của
khoản thanh toán cho người sở hữu với giá trị ghi sổ
của CP ưu đãi
30,000,000
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ
phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác thực
hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi
20,000,000
Tổng số điều chỉnh giảm 80,000,000
3. Số điều chỉnh tăng
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị ghi sổ của CP
ưu đãi với giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho
người sở hữu
10,000,000
Tổng số điều chỉnh tăng 10,000,000
4. LN hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông 130,000,000
GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 15
3) Xác định số lượng cổ phiếu để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu
3.1. Trường hợp phát hành hoặc mua lại cổ phiếu
Trong năm 2010 công ty CP T có số lượng cổ phiếu phổ thông thay đổi như sau:
Ngày Giao dịch SL CP MGCP
(1.000đ)
Giá trị
(1.000đ)
Số CPBQ
1/1 Đầu kỳ 1,000 10 10,000 1.000x12/12 = 1.000
31/3 Phát hành 600 10 6,000 600 x 9/12 = 450
30/8 Mua cổ phiếu quỹ (150) 10 (1,500) (150) x 4/12 = (50)
Tổng 1,450 14,500 1,400
Theo số liệu của ví dụ trên:
- 1.000 cổ phiếu phát hành từ đầu kỳ sẽ có số bình quân là 1.000 x 12/12 = 1.000 CP
- 600 cổ phiếu phát hành từ ngày 31/03 sẽ có số bình quân là 600 x 9/12 = 450 CP
- 150 cổ phiếu mua lại từ ngày 30/08 sẽ có số bình quân là (150) x 4/12 = (50) CP
Số lượng bình quân gia quyền số cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ được tính
là 1.000 + 450 – 50 = 1.400 cổ phiếu. Trong khi đó số cổ phiếu lưu hành cuối kỳ là 1.450
cổ phiếu.
3.2. Trường hợp gộp, chia tách, thưởng cổ phiếu
a) Khi tách cổ phiếu đang lưu hành số lượng cổ phiếu phổ thông tăng lên
tươ