Tiền lực kinh tế hay nguồn lực là một trong những nhân tố góp phần
đưa đất nước đến sự thành công trong công cuộc CNH - HDH. Nguồn vốn
có được do tích luỹ và một phần là nguồn ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất
khẩu.
Việt Nam đang trên con đường CNH - HĐH đất nước, tuy vậy, nông
nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Trong đó, cà
phê là một loại nông sản được trồng nhiều ở Việt Nam và đâu cũng là một
sản phẩm quan trọng cơ cấu các hoạt động xuất khẩu có tầm chiến lược như;
gạo, chè, cà phê và một số nông sản khác ( hạt điều, tiêu, hồi .). Tổng công
ty cà phê Việt Nam (Vinacafe) - mét doanh nghiệp lớn của nhà nước có
nhiệm vụ quản lý sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, quản lý nguồn vốn,
đất canh tác và thực hiện nhiệm vụ quan trọng khác là tìm kiếm thị trường
nhập khẩu sản phẩm cà phê. Trong nhiều năm qua, Vinacafe đã đóng góp
cho ngân sách nhà nước một khoản ngoại tệ không nhỏ từ hoạt động xuất
khẩu. Ngược lại hoạt động xuất khẩu cũng là thế mạnh và nghiệp vụ chính
của Tổng công ty. Mặc dù mấy năm gần đây giá cà phê liên tục biến động đã
ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất và xuất khẩu cà phê trong nước, nhưng
Vinacafe vẫn nỗ lực phát triển và vượt qua những khó khăn.
Thời gian thực tập ở Tổng công ty Càfê Việt Nam em đã co cơ hội
được tiếp cận với môi trường làm việc thực tế và hiểu sâu hơn kiến thức của
mình ở trên lớp. Trong bài viết này em xin được trình bày gắn gọn những
vấn đề mình đã thu được trong thời gian qua.Do kiến thức còn nhiều hạn
chế, trong bài viết này em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được
sự thông cảm của thầy, cô giáo hướng dẫn
34 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2739 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Cơ sở lý luận của hoạt đông xuất khẩu cà phê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tiểu luận
Cơ sở lý luận của hoạt đông xuất khẩu cà phê
2
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lực kinh tế hay nguồn lực là một trong những nhân tố góp phần
đưa đất nước đến sự thành công trong công cuộc CNH - HDH. Nguồn vốn
có được do tích luỹ và một phần là nguồn ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất
khẩu.
Việt Nam đang trên con đường CNH - HĐH đất nước, tuy vậy, nông
nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Trong đó, cà
phê là một loại nông sản được trồng nhiều ở Việt Nam và đâu cũng là một
sản phẩm quan trọng cơ cấu các hoạt động xuất khẩu có tầm chiến lược như;
gạo, chè, cà phê và một số nông sản khác ( hạt điều, tiêu, hồi….). Tổng công
ty cà phê Việt Nam (Vinacafe) - mét doanh nghiệp lớn của nhà nước có
nhiệm vụ quản lý sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, quản lý nguồn vốn,
đất canh tác và thực hiện nhiệm vụ quan trọng khác là tìm kiếm thị trường
nhập khẩu sản phẩm cà phê. Trong nhiều năm qua, Vinacafe đã đóng góp
cho ngân sách nhà nước một khoản ngoại tệ không nhỏ từ hoạt động xuất
khẩu. Ngược lại hoạt động xuất khẩu cũng là thế mạnh và nghiệp vụ chính
của Tổng công ty. Mặc dù mấy năm gần đây giá cà phê liên tục biến động đã
ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất và xuất khẩu cà phê trong nước, nhưng
Vinacafe vẫn nỗ lực phát triển và vượt qua những khó khăn.
Thời gian thực tập ở Tổng công ty Càfê Việt Nam em đã co cơ hội
được tiếp cận với môi trường làm việc thực tế và hiểu sâu hơn kiến thức của
mình ở trên lớp. Trong bài viết này em xin được trình bày gắn gọn những
vấn đề mình đã thu được trong thời gian qua.Do kiến thức còn nhiều hạn
chế, trong bài viết này em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được
sự thông cảm của thầy, cô giáo hướng dẫn. Qua đây em xin chân thành cảm
3
ơn đến cô giáo hướng dẫn cùng toàn thể các cô, chú, anh chị tại tổng Công
ty đã tận giúp đỡ em trong thời gian qua
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CÀ PHÊ
I. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty cà phê Việt Nam có tên giao dịch quốc tề là Việt Nam
national coffee corporation (viết tắt là Vinacafe) được thành lập theo quyết
định số 251TTg ngày 29/4/1995 của Thủ Tướng Chính phủ.Tiền thân của
Tổng công ty là Liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt nam thành lập ngày
13/10/1982.
Tông công ty cà phê Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước dạng tập
đoàn ( TCT 91 ) trực thuộc chính phủ, có trụ sở chính tại số 5- Ông Ých
Khiêm –Ba Đình – Hà Nội. Tổng công ty chính thức hoạt động từ tháng
9/1995 với vốn điều lệ là :309.575.000 VNĐ, gồm chủ yếu là các doanh
nghiệp của liên hiệp các xí nghiệp Cà phê Việt Nam và của một số địa
phương khác. Hiện nay, Vinacafe là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô
lớn gồm 58 đơn vị thành viên là các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch
toán phụ thuộc có quan hệ mật thiết về lợi Ých kinh tế, tài chính, cung ứng
tiêu thụ, nghiên cứu, tiếp thj, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong
nghành cà phê.
II: Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của công ty cà phê Việt
Nam:
4
1. Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy quản lý của Tổng công ty Cà phê Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chức năng của các phòng ban:
- Hội đồng quản trị : Hội đồng quản trị của tổng công ty cà phê Việt
Nam ồm 5 thành viên, do Chính phủ bổ nhiệm là các thành viên chuyên
trách. Trong đó có một chủ tịch hội đồng quản trị, một hội phó hội chủ tịch,
một thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát, một thành viên kiêm tổng giám
đốc, một thành viên là chuyên ia trong lĩnh vực tài chính, kinh tế, quản trị
kinh doanh và pháp luật. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước sự phát
Tæng Gi¸m §èc
Héi §ång qu¶n
TrÞ
Ban KiÓm So¸t
Phã t«ngt
G§ phô
tr¸ch H§s¶n
xuÊt khu
Phã t«ngt
G§ phô
tr¸ch H§s¶n
xuÊt khu
Phã t«ngt
G§ phô
tr¸ch tæ
chøc c¸n bé
V¨n
phßn
g
t«ng
t
Ban
kÕ
ho¹c
h
®Çu
Ban
tæ
chøc
c¸n
bé
Ban
xuÊt
nhËp
khÈu
Ban
tµi
chÝn
h kÕ
to¸n
Ban
dù
¸n
AFD
5
triển của tổng công ty, thực hiện nhiệm vụ của nhà nước giao, đưa ra những
quyết điịnh về sản xuất, kinh doanh, biên chế công ty… Đó là các công việc
xây dung điều lệ của doanh nghiệp , khen thưởng, kỷ luật cán bộ, báo cáo tài
chính, giám sát hoạt động của tổng giám đốc và các đơn vị thành viên… Hội
đồng quản trị họp theo chế độ thườn kỳ hàn quý. Nhiệm kỳ của hội đồng
quản trị tổng công ty cà phê Việt Nam là 5 năm.
- Ban kiểm soát : Ban kiển soát của công ty gồm có 3 thành viên do
hội đồng quản trị của công ty thành lập để giúp hội đồng quản trị kiểm tra,
giám sát hoạt động điều hành của tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các
đơn vị thành viên trong hoạt động tài chính, chấp hành điều lệ của tổng công
ty, quyết định của hội đồng quản trị chấp hành pháp luật của nhà nước.
Trong đó có một thành viên là trưởng ban kiểm soát đồng thời là một thành
viên của hội đồng quản trị, 2 thành viên khác do hội đồng quản trị miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Ban kiểm soát này thực hiện nhiệm vụ do hội
đồng quản trị giao, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước hội đồng
quản trị về chi phí hoạt động kiểm soát, kể cả tiền lương và các điều kiện vật
chất cho hoạt động của ban kiểm soát do tổng công ty bảo đảm.
- Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc: Tổng giám đốc của công ty cà
phê Việt Nam do chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật
theo đề nghi của hội đồng quản trị vói nhiệm kỳ là 5 năm. Tổng giám đốc là
đại diện đương nhiên và hợp pháp của tổng công ty trong các quan hệ kinh
doanh và trước chính phủ. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao
nhất ở công ty, là người tổ chức mọi hoạt động của công ty, thực hiện luật
pháp của nhà nước và nghị quyết của hội đồng quản trị để giúp công ty đạt
hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
6
Giúp việc cho tổng giám đốc là các phó giám đốc. Trong đó, một phó
giám đốc phụ trách HĐSX khu vực Bắc Tây Nguyên, một phó giám đốc phụ
trách khu vực Đắc Lắc, một phó giám đốc phụ trách tổ chức cán bộ.
- Ban tham mưu : Ban tham mưu được sắp xếp theo kiểu phân công
chức năng, bao gồm có:
Văn phòng tổng công ty : Tổ chức thực hiện các mặt công tác
về quản trị hành chính chung trong cơ quan, phối hợp với các phòng ban để
xây dung nội quy, quy chế của tổng công ty.
Ban tổ chức cán bộ thanh tra : Tiến hành sắp xếp, bố trí, tổ chức
bộ máy hoạt động và kinh doanh, xây dựng quy chế quản lý nội bộ, khen
thưởng kỉ luật.
Ban tài chính kế toán : quản lý nguồn tài chính và quản lý thu
chi tổng hợp, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính trong sản xuất kinh
doanh, xây dựng hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và
các quan hệ quốc tế, khai thác khả năng đầu tư nước ngoài.
Ban xuất nhập khẩu : Điều hành công tác kinh doanh xuất nhập
khẩu. Tìm hiểu, mở rộng và khai thác thị trường tiêu thụ ngoài nước, phụ
trách về các quan hệ quốc tế, khai thác khả năng đầu tư nước ngoài.
Ban kế hoạch đầu tư : Xây dung các kế hoạch sản xuất và kinh
doanh, các dự án đầu tư, thu mua cà phê ở phía Bắc để kinh doanh xuất nhập
khẩu. Tập hợp về sản xuất và phát triển cây cà phê.
Ban điều hành dự án AFD : Tổ chức thực hiện dự án trồng mới
cà phê có sự tài trợ của Chính phủ Pháp.
Các công ty trực thuộc : Hiện nay, tổng công ty có 58 đơn vị
thành viên. Các đơn vị đều có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các kho
bạc nhà nước và các ngân hàng. Các thành viên gia nhập tổng công ty có
trách nhiệm thực hiện điều lệ của tổng công ty.
7
2: Chức năng và nhiệm vụ của tổng công ty cà phê Việt Nam :
+ Chức năng: Tổng công ty cà phê Việt Nam có những chức năng sau:
- Quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của
nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Đề ra các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm . Từ đó, có kế
hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh tạo điều kiện tăng thu nhập và việc làm
cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
- Xuất khẩu hàng hoá theo nhu cầu của khách hàng.
- Nhập khẩu một số sản phẩm phục vụ tiêu ding và sản xuất trong
nước như: Xe máy, Chất béo, phân bón…
+ Nhiệm vụ :
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch và kế
hoạch phát triển, đầu tư, tạo nguần vốn, cung ứng vật tư, thiết bị trồng trọt,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm trong nước.
- Xuất nhập khẩu hàng hoá, tham gia liên doanh, liên kết với các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với chính sách và pháp luật của
nhà nước.
- Tổ chức đoàn cán bộ ra nước ngoài để tìm thị trường tiêu thụ, học
hỏi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh/
-Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công nhân phục vụ cho sản xuất và kinh
doanh.
- Quản lý và phân bổ chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu xuất khẩu, nhập
khẩu cho các đơn vị thành viên theo nguyên tắc bình đẳng và có chiếu cố
thích đáng đến các đơn vị thành viên có gặp khó khăn trong sản xuất kinh
doanh.
8
-Tổ chức cung cấp kịp thời, chính xác về thông tin thị trường, giá trong nước
và cả thế giới cho các đơn vị thành viên.
-Quản lý giá xuất, giá nhập khẩu hàng hoá của tổng công ty, công bố giá sàn
xuất khẩu cà phê, giá trần nhập khẩu thiết bị, vật tư phục vụ cho ngành ở
tong thời điểmthích hợp để các đơn vị thành viên theo đó mà thực hiện, khắc
phục được tình trạnh tranh mua, tranh bán .
-Kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị thành
viên .
3 Tình hình chung về hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty qua 3
năm gần đây:
Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của công ty:
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của tổng công ty cà phê Việt Nam
được đề ra trong điều lệ của tổng công ty bao gồm:
+ Tổng công ty với 58 đơn vị thành viên tham gia xây dựng, quy
hoạch các khu trồng cà phê với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh
cà phê.
+ Ngoài những diện tích trồng cà phê là chủ yếu, các đơn vị còn sản
xuất một số loại nông sản khác như ; lúa, mía, ca cao, hạt tiêu, hạt điều.
Cùng với việc sản xuất các mặt hàng nông sản này, tổng công ty cà phê có
nhiều cơ sở chế biến để cung cấp ra thị trường các mặt hàng tinh chế như:
Đường tinh luyện, cà phê hoà tan, cà phê sữa, kẹo…
+ Cùng với việc sản xuất các mặt hàng nông sản, tổng công ty cà phê
còn sản xuất cả gạch để phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng của
các đơn vị và cung cấp cho thị trường. Các trung tâm y tế cũng được tổng
công ty thành lập để phục vụ cho công nhân viên và người dân tham gia vào
quá trínhản xuất ở những vùng sâu, vùng xa.
9
+ Để thuận lợi cho việc trao đổi thương mại trên thị trường quốc tế,
tổng công ty xuất khẩu cà phê và một số nông sản khác đồng thời cũng nhập
khẩu các đầu vào để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: Máy kéo, phân
hoá học, phân vi sinh…
+ Tham gia đào tạo công nhân kĩ thuật.
+ Liên doanh, liên kết với các đối tác với nước ngoài để thực hiện các
dự án như: AFD của Pháp…. Quy hoạch lại các khu trồng cà phê, tham gia
các chương trình phủ xanh đất trồng, đồi núi trọc…
Quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh mấy năm gần đây của
tổng công ty cà phê :
Sau hơn 10 năm hội nhập với cà phê thế giới, nghành cà phê của nước ta
đã thực sự chiếm được sự quan tâm của Đảng , Nhà nước và các cơ quan bộ
ngành có liên quan. Được sự lãnh đạo, giúp đỡ trực tiếp của Bộ Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn ngành cà phê Việt Nam phát triển khá mạnh:
Năm 1997 sản lượng xuất khẩu của nước ta đứng thứ 3 trên thế giới sau
Brazin và Colombia, Nhưng đến năm 2000 sản lượng xuất khẩu của nước ta
đã vượt Colombia lên đứng thứ 2 trên thế giới. Cùng sự lớn mạnh của ngành
cà phê Việt Nam, tổng công ty cà phê Việt Nam cũng là một trong những
doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đó.
Mặc dù mấy năm trở lại đây Tổng công ty cà phê Việt nam cũng
nhừng cà phê nói chung gặp không Ýt khó khăn trong quá trình sản suất và
kinh doanh do thời tiết, khí hậu bất lợi cho sản xuất cà phê và giá cả cà phê
trên thế giới biến đổi mạnh theo chiều hướng giảm xuống.Nhưng Tổng công
ty cà phê vẫn gấng sức khắc phục khó khăn và vươn lên tìm một vị trí vững
chắc cho mình.
Vào những năm 1998-1999là những năm rất khó khăn của công ty.
Thời tiết đã biến động rất phức tạp, tiếp nối Elnino, hạn hán kéo dài
10
năm1998 là những ngày mưa liên tục cuối năm 1998 đầu năm 1999 đã gây
thiệt hại nặng nề cho Tổng công ty. Mưa lũ lớn đã phá hỏng kêng mương, đè
đập, kéo trôi hàng trăm ha cà phê và hàng chục ha nông sản khác của công
ty, mức thiệt hại đã lên gần 20tỷ đồng. Cùng với mức thiệt hại đó,Tổng công
ty phải đầu tư cứu vớt số cà phê còn lại đã làm giá thành cà phê tăng , trong
khi đó giá cà phê trên thị trường lại giảm mạnh, làm tổng công ty thiệt hại
nặng nề hơn .
Giá xuất khẩu cà phê Việt nam đã giảm mạnh; vào tháng 1/1999 bình
quân 1567usd/tấn, giảm xuống 1220 usd/tấn trong tháng 6/1999 và xuống
mức 1000-1020usd/tấn trong tháng 9/1999. Mức giá xuống thấp làm kim
ngạch xuất khẩu của công ty cũng giảm mạnh. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm
1998 chỉ đạt 55,15% so với kế hoạch năm 1999 và bằng 85%so với năm 1998.
Trong đó sản lượng cà phê đạt 61% kế hoạch năm 1999 và bằng 95% năm
1998, kim ngạch xuất khẩu đạt 48% kế hoạch1998 và bằng 72% năm 1998.
Tuy sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu giảm nhiều, nhưng
năm1999 Tổng công ty cà phê vẫn giữ vị trí số 1 trong 87 đơn vị tham gia
vào xuất khẩu cà phê của ngành cà phê Việt nam .Tổng công ty cà phê Việt
nam vẫn giữ đươc mạng lưới khách hàng ổn định và giữ được uy tín với
khachs hàng. Ngoài việc xuất khẩu cà phê là mặt hàng chính, công ty còn
xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản khác cũng mang lại kết quả cao.Để giữ
được vị trí số 1 của mình, Tổng công ty cũng đã tăng cường đầu tư cho khâu
chế biến cà phê nhân xuất khẩu hàng trăm ngàn m2sân phơi, nhà xưởng.
Trang bị thêm nhều dây truyền chế biến cà phê có kỹ thuật tiên tiến của
nước ngoài và sản xuất trong nước, nhờ vậy chất lượng cà phê xuất khẩu
ngày càng cải thiện, nâng cao. Nếu năm 1995, Tổng công ty chỉ mới có 8
dây chuyền, xưởng chế biến cà phê thì cuối năm 1998 đã có 28 dây chuyền
trong đó có 19 dây chuyền thiết bị xát khô và 9 dây chuyền xát khô, 11 dây
11
chuyền nhập ngoại và 17 dây chuyền sản xuất trong nước, gần 800 ngàn m2
sân phơi. Nhưng bên cạnh những cố gắng và thành quả đó doanh nghiệp
cũng đã bộc lộ không Ýt những mặt yếu của mình. Dù vẫn đứng thứ nhất
trong 87 đơn vị tham gia xuất khẩu cà phê nhưng thị phần của công ty đã
giảm so với toàn quốc, đặc biệt và niên vụ 1998/ 1999 đã giảm từ 23,7%
xuống còn 13% thị phần toàn quốc. Một số đơn vị của tổng công ty được bổ
xung chức năng, nhiệm vụ xuất nhập khẩu nhưng đã chưa tham gia voà được
quá trình xuất nhập khẩu, một số khuyết điểm trong việc sản xuất và kinh
doanh chưa được khắc phục như; lực lượng chế biến phân bổ chưa đều có
nơi thì dư dật về thiết bị chế biến, có nơi thì thiếu nhiều làm ảnh hưởng tới
việc chế biến…
Ngược lại năm 1999, năm2000 thời tiết rất thuận lợi cho việc sản xuất
cà phê và đây cũng là năm kết thúc thực hiện kée hoạch 5năm 1996 –2000,
một năm với bao nhiêu thay đổi về cơ chế chính sách của đảng và nhà nước
đã tạo đà và thế cho cacs doanh nghiệp hoạt động thuận lợi . Tuy khó khăn
chung về giá cả cà phê liên tục giảm xuống ,mức thấp nhất trong vòng 30
năm qua , song với sự nỗ lực to lớn vượt qua thách thức gay gắt của cơ chế
thị trường có thể nói trong năm 2000 Tổng công ty đã hoàn thành các mục
tiêu chính cho sản xuất, kinh doanh. Thành quả đó góp phần tích cực đưa
ngành cà phê Việt nam đứng thứ hai trên thế giới . cùng với sự nỗ lực đó
năm 2000 Tổng công ty cà phê đẫ đạt dược kết quả như sau .
Sản xuất:
*Giá trị sản xuất (theo giá so sánh năm 1994 ): 740tỷ đồng bằng
112%so với năm 1999
+ Nông nghiệp; 650 tỷ
+ Công nghiệp: 75 tỷ
+ XDCB tự làm: 15 tỷ
12
*Sản phẩm chủ yếu:
+ Cà phê nhân; 44000 tấn, đạt 110%so với năm 1999 (42000 tấn)
+Thóc: 20500 tấn, đạt 103 % so với năm 1999(20000 tấn)
*Diện tích gieo trồng:
+Diện tích cà phê:27800 ha, đạt 105% so với nâm 1999 (26.542)
+Diện tích lúa nước :3.300ha, đạt 101% so với năm 1999(3.200 ha )
13
*Công nghiệp :
BảNG KếT QUả SảN XUấT MộT Số SP CÔNH NGHIệP CHíNH NĂM 2000
STT Sản phẩm chính ĐVT KH 2000 TH2000 So với KH
năm (%)
1
2
3
4
5
6
Đường trắng
Cà pê hoà tan
Cà phê sữa
Cà phê rang xay
Gạch tuy nen
Bánh kẹo các loại
Tấn
#
#
#
tr tấn
tấn
8000
100
1570
240
17
-
9300
45
1500
168
15
100
116
45
95,5
70
89
-
Về dự án phát triển 40000ha cà phê chè:
Thực hiện quyệt định số 172TTg, ngày 24/3/1997 của Thủ Tướng
chỉnh phủ về chương trình phát triển 40000 ha cà phê chè ở các tỉnh trung
du, miền núi phía Bắc, sau khi hoàn thnàh sẽ cho sản lượng cà phê của dự án
khoảng 60000-80000 tấn /năm. Theưo kế hoạch chương trình sẽ hoàn thành
vào năm 2001, nhưng trong thực tế quá trình triển khai đã gặp phải một số
vướng mắc như: mức lãi suất vay vẫn còn cao, chi phí cho quản lý dự án
thấp, nguồn chi cho phí thuê chuyên gia không có, bộ máy quản lý hạn
chế...do đó tiến đọ triển khai dự án chậm lại. Tính đến năm 2000 mới có 9
dự án phát triển cà phê của các địa phương được phê duyệt bao gồm các
tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Yên Bái, Lạng
Sơn, Quảng Ngãi, Hà Tây, với tổng diện tích là 25650 ha và tổng vốn đàu tư
tiền 296,8 tỷ đồng.
Nhìn chung các dự án đang vận hàn và triển khai tốt, các tỉnh
đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện: đất đai, vật tư, phân bón, cây giống...được
14
vay ứng trước 50% vốn của chương trình để trồng mới cà phê năm 2000
theo đúng tiến độ và bảo đảm thời vụ. Tập trung chăm sóc tốt vườn cây đã
trồng, chú trọng phát triển và phòng trừ sâu dịch bệnh hại cây .
Kim ngạch xuất nhập khẩu:
Tổng kim ngạch đạt:127,6 triệu USD
+Xuất khẩu: 120,0 triệu USD đạt 122,5% so với năm 1999
+Nhập khẩu: 7,6 trieeuj USD đạt 156% so với năm 1999
Mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu :
+ Cà phê nhân: 171300 tấn đạt 235% so với năm 1999
+ Tiêu đen: 3389 tấn đạt 119% so với năm 1999
+Phân bón các loại: 52500 tấn đạt 145% so với năm 1999.
Nhìn chung tình hình xuất khẩu cà phê năm 2000 còn rất nhiều khó
khăn, giá cà phê liên tục xuống thấp , khoảng dưới 600 USD/tấn, trong khi
đó hàng tồn kho còn khá cao, lượng vốn bị chiếm dụng lớn làm cho tình
hình sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của các đơn vị trong tình trạng
thua lỗ.
Xây dựng cơ bản:
-Tổng số vốn thực hiện năm 2000: 113 tỷ đồng ước đạt khoảng
70% so với kế hoạch (kế hoạch 157 tỷ đồng).
Trong đó :
+Vốn ngân sách của nhà nước:17,5 tỷ đồng
+Vốn vay tín dụng đầu tư: 68 tỷ đồng
+Nguồn vốn khác 28 tỷ đồng: 28 tỷ đồng
-Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản cả qui mô lẫn tiến độ của các công
trình đầu tư giảm mạnh một mặt do tình hình tài chính của các doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn, mặt khác tổng công ty cũng đã chỉ đạo tập trung đầu tư
15
các công trình trọng điểm, trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
-Bên cạnh đó quá trình thực hiện các nghị quyết số: 52/NĐCP-1999,
ngày 8/7/1999 của chính phủ về “qui chế quản lý đầu tư và xây dựng” và
Nghị định số: 12/NĐ-CP/1999 nagỳ 05/5/2000, về việc sửa đổi bổ sung một
số điều của nghị định số 52/NĐCP/1999 đã nảy sinh một số vướmg mắc về
thủ tục pháp lý, tiến độ giải ngân cho dù án chậm kể cả nguồn vốn tín dụng
ưu đãi lẫn ngân sách nhà nước.
-Đã chú trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ về thiết bị chế biến cà
phê, Tổng công ty đã đầu tư lắp đặt 12 dây chuyền chế biến theo phương
pháp ướt đưa công suất đạt 88 tấn quả tươi/ h; 16 dây chuyền chế biến khô
công suất 26 tấn nhân/h .
Công tác tài chính:
-Từ năm 1999 giá cà phê liên tục hạ không có lợi cho các nhà sản xuất
kinh doanh cà phê. Năm 1999 nhiều đơn vị thành viên tổng công ty kinh
doanh thua lỗ với số luỹ kế 76,7 tỷ đồng trong đó 1998 lỗ 38,1 tỷ đồng, năm
1999 lỗ 39,6 tỷ. Năm 2000 hầu hết các