Tiểu luận Công ty chứng khoán và hoạt động của công ty chứng khóan trên thị trường chứng khóan Việt Nam

Hầu hết mọi nơi trên thế giới, các hình thức đầu tư chứng khoán là một chủ đề được nhiều người quan tâm. Và cách tiếp cận thị trường chứng khoán dễ dàng nhất là thông qua các công ty chứng khoán. Đối với Việt Nam, nơi mà thông tin về thị trường chứng khoán được quan tâm theo dõi hàng ngày thì các công ty chứng khoán trở thành chủ thể có vai trò rất quan trọng trên thị trường chứng khoán. Với những diễn biến của thị trường kể từ năm 2006, nhiều người nhận định rằng chưa có nghề kinh doanh nào mà lãi nhanh và lãi to như nghề. mở công ty chứng khoán (CK). Với 69 công ty đang hiện diện trên thị trường và thêm vài chục hồ sơ đang đợi Ủy ban CK nhà nước cấp phép, các công ty CK đang chứng tỏ họ là “cỗ máy” kiếm tiền hiệu quả nhất trong ngành tài chính mới nổi tại VN. Vậy thực chất, thực trạng của các công ty chứng khoán tại Viêt Nam hoạt động như thế nào, với những nghiệp vụ gì, những thách thức gặp phải cũng như xu hướng phát triển của các công ty chứng khoán trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay? Họ làm gì để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện hội nhập tài chính quốc tế? Đó là nội dung của bài tiểu luận bộ môn thị trường tài chính: “Công ty chứng khoán (CTCK) và hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam”

pdf19 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5462 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Công ty chứng khoán và hoạt động của công ty chứng khóan trên thị trường chứng khóan Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC  TIỂU LUẬN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHÓAN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN VIỆT NAM GV: PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn SVTH: 1. Huỳnh Phi Yến 2. Nguyễn Thị Thanh Tú 3. Phạm Thị Kim Tuyến 4. Nguyễn Thị Bích Thủy 5. Lâm Ngọc Thảo 6. Nguyễn Thị Mỹ Điểm Lớp: Cao học NH Đêm 2 – K16 Tháng 3/2008 MỞ ĐẦU Hầu hết mọi nơi trên thế giới, các hình thức đầu tư chứng khoán là một chủ đề được nhiều người quan tâm. Và cách tiếp cận thị trường chứng khoán dễ dàng nhất là thông qua các công ty chứng khoán. Đối với Việt Nam, nơi mà thông tin về thị trường chứng khoán được quan tâm theo dõi hàng ngày thì các công ty chứng khoán trở thành chủ thể có vai trò rất quan trọng trên thị trường chứng khoán. Với những diễn biến của thị trường kể từ năm 2006, nhiều người nhận định rằng chưa có nghề kinh doanh nào mà lãi nhanh và lãi to như nghề... mở công ty chứng khoán (CK). Với 69 công ty đang hiện diện trên thị trường và thêm vài chục hồ sơ đang đợi Ủy ban CK nhà nước cấp phép, các công ty CK đang chứng tỏ họ là “cỗ máy” kiếm tiền hiệu quả nhất trong ngành tài chính mới nổi tại VN... Vậy thực chất, thực trạng của các công ty chứng khoán tại Viêt Nam hoạt động như thế nào, với những nghiệp vụ gì, những thách thức gặp phải cũng như xu hướng phát triển của các công ty chứng khoán trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay? Họ làm gì để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện hội nhập tài chính quốc tế? Đó là nội dung của bài tiểu luận bộ môn thị trường tài chính: “Công ty chứng khoán (CTCK) và hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam” A : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHÓAN 1. Các công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. Như vậy, Công ty chứng khóan là một định chế tài chính được Ủy ban chứng khóan Nhà nước ra quyết định thành lập và cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chứng khóan. 2. Hình thức tổ chức: Công ty chứng khoán được cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam dưới 2 hình thức sau: - Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH từ 2 thành viên trở lên hay TNHH 1 thành viên). - Công ty chứng khóan cổ phần. 3. Chức năng nhiệm vụ và nghĩa vụ của Công ty chứng khóan: * Chức năng: Một Công ty Chứng khóan tương tự như công ty sản xuất trong đó sản phẩm của nó chính là dịch vụ mà nó cung cấp cho khách hàng, do đó có các chức năng chính như sau: - Chức năng tiếp thị và bán hàng: Tiếp thị nhằm tìm hiểu công chúng đầu tư ưa thích loại chứng khoán nào để từ đó đưa ra được chiến lược cổ phiếu sản phẩm phục vụ khách hàng ( như cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ...). - Chức năng "sản xuất": “Sản xuất” ở đây được hiểu là quy trình tạo ra sản phẩm cuối cùng để công ty chứng khóan cung cấp cho khách hàng. Vì thế, khi nhà môi giới tiến hành một thương vụ thì quy trình thực hiện giao dịch được tiến hành. Và việc một giao dịch được xử lý như thế nào là hết sức quan trọng vì nó chứng minh cho khách hàng thấy tính chuyên nghiệp của Công ty chứng khóan. - Chức năng hành chính, hỗ trợ : Khu vực này trợ giúp, hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng ngày của công ty chứng khóan. Ở các nước, thông thường để thực hiện một lệnh thì các bộ phận chức năng liên quan chủ yếu là: + Bộ phận thực hiện lệnh (Order room): có trách nhiệm xử lý các lệnh mua bán và ghi chép chính xác việc thực hiện các lệnh đó. + Bộ phận mua và bán (Purchase and Sale): xây dựng kế hoạch mua bán chứng khoán và định hướng, điều hòa khách hàng với môi giới. +Bộ phận ký quỹ (Margin): đảm bảo tài khoản của khách hàng luôn trong trạng thái phù hợp với các quy định, chính sách của công ty. + Bộ phận thủ quỹ (Cashiering): thực hiện công việc giao nhận, kho quỹ... + Bộ phận quản lý hồ sơ (Stock record): lập số hiệu và mã tài khoản, kiểm toán, luân chuyển chứng khoán. + Bộ phận kế toán (Accounting): thực hiện công việc hạch toán kế toán . + Bộ phận quản lý cổ tức, tiền lãi trái phiếu (Dividend) + Bộ phận ủy quyền (Proxy): bỏ phiếu cho khách hàng, thông tin cho khách hàng. + Bộ phận chứng khoán (Sale). + Bộ phận quản lý tài khoản mới (New accounts). * Nhiệm vụ: - Nhiệm vụ của các công ty chứng khoán là phải tự xử lý các thủ tục của dịch vụ giao dịch trực tuyến, không được uỷ quyền cho các tổ chức khác. Các công ty chứng khoán không được phép hợp tác với các công ty cung cấp dịch vụ kỹ thuật hoặc dịch vụ thông tin trong việc thực hiện dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến thông qua việc thanh toán chi phí dịch vụ. - Công ty chứng khoán có trách nhiệm bảo mật thông tin của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trực tuyến theo quy định của pháp luật; không được phép công bố ra bên ngoài trang kinh doanh hợp pháp các chương trình hoặc hệ thống liên quan đến tài khoản tiền, chứng khoán, thông tin nhận dạng và các dữ liệu khác của nhà đầu tư. - Đặc biệt, các công ty chứng khoán phải công bố những rủi ro có liên quan trên “Bản công bố rủi ro”, trên trang thông tin điện tử chính thức của công ty và trên phần mềm ứng dụng của khách hàng. * Nghĩa vụ của công ty chứng khóan: Một công ty chứng khoán phải có nghĩa vụ như sau (theo luật chứng khóan): - Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan. - Quản lý tách biệt chứng khoán của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và chứng khoán của nhà đầu tư với tiền và chứng khoán của công ty chứng khoán. - Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng. - Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty. - Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với khách hàng đó. - Tuân thủ các quy định bảo đảm vốn khả dụng theo quy định của Bộ Tài chính. - Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty hoặc trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất của nhân viên trong công ty. - Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty. - Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán và cho khách hàng vay chứng khoán để bán theo quy định của Bộ Tài chính. - Tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính về nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. - Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 của Luật chứng khóan và chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính. B.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN: Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển không ngừng về quy mô của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, là sự lớn mạnh của các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các công ty chứng khoán (CtyCK). Sự trưởng thành của các CtyCK Việt Nam không chỉ thể hiện về sự tăng trưởng số lượng và quy mô vốn mà còn thể hiện rõ nét qua phương thức và chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tính đến cuối năm 2007, UBCKNN đã cấp phép hoạt động kinh doanh chứng khoán cho 69 công ty, với tổng số vốn điều lệ trên 6000 tỷ đồng. Tính đến hết ngày 30/6/2007, ngoài 56 trụ sở chính, mạng lưới hoạt động của các công ty gồm 25 chi nhánh, 14 phòng giao dịch, 24 đại lý nhận lệnh. Mặc dù số lượng CtyCK đi vào hoạt động từ năm 2007 tăng gấp 3-4 lần so với năm 2006, nhưng kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2007 của nhiều CtyCK vẫn khá tốt, điển hình là các CtyCK đã có thời gian hoạt động lâu như CtyCK Sài Gòn (SSI) - lợi nhuận sau thuế đạt 668,5 tỷ đồng, CtyCK ACB (ACBS) - lợi nhuận sau thuế đạt 141 tỷ đồng, CtyCK Bảo Việt (BVSC) - lợi nhuận sau thuế đạt 156,8 tỷ đồng... và một số CtyCK tuy mới triển khai hoạt động nhưng không chịu lép vế trước các CtyCK đàn anh như: CtyCK Ngân hàng Sài Gòn Thương tín (SBS) - lợi nhuận sau thuế đạt 125,2 tỷ đồng, CtyCK Đại Việt - lợi nhuận sau thuế đạt 39,4 tỷ đồng, CtyCK Quốc Tế Việt Nam - lợi nhuận sau thuế đạt 23,7 tỷ đồng. 1/ VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI Theo điều 6 luật chứng khoán năm 2006, Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. Vốn pháp định cho nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán, công ty CK có vốn đấu tư nước ngoài, chi nhánh công ty CK nước ngoài tại Việt Nam là 25 tỷ đồng Việt Nam. Đối với khách hàng: +Quyết định mua bán (khối lượng, giá cả, thời điểm). +Hưởng và chịu trách nhiệm về kết quả mua bán của mình (lỗ, lãi); + Thanh toán phí cho cộng ty CK. Đối với công ty chứng khoán: +Trung gian khớp các lệnh mua, bán của khách hàng. + Cung cấp các thông tin và tư vấn giúp khách hàng đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. +Nhận phí môi giới từ khách hàng. Hiện nay, hoạt động môi giới được áp dụng trên cả thị trường tập trung và thị trường phi tập trung. a/ Quy trình giao dịch môi giới trên thị trường tập trung:  Đối với nhà đầu tư: Bước 1: Mở tài khoản giao dịch tại công ty CK: + Ký hợp đồng mở tài khoản +Nộp tiền ký quỹ (để mua CK) +Lưu ký CK (để bán CK) Bước 2: viết lệnh mua bán CK  Đối với công ty CK: Bước 1: Hướng dẫn nhà đầu tư cách giao dịch Bước 2: Nhận lệnh từ khách hàng Bước 3: Kiểm tra lệnh: Đối chiếu số dư tiền và chứng khoán trên tài khoản của khách hàng; Kiểm tra tính hợp lệ khác của lệnh. Bước 4: Truyền lệnh vào Trung tâm giao dịch. Bước 5: Đại diện giao dịch của CTCK tại Trung tâm giao dịch (TTGD) sẽ nhập lệnh vào hệ thống máy tính của TTGD. Sau đó, thông báo kết quả giao dịch về công ty chứng khoán. Bước 6: CTCK thông báo kết quả giao dịch cho khách hàng của mình.  Đối với trung tâm giao dịch: Bước 1: Thực hiện khớp lệnh. Bước 2: Thông báo kết quả giao dịch cho đại diện của CTCK. Sơ đồ giao dịch môi giới trên thị trường tập trung: Nhà đầu tư 6. Thông báo kết quả 1.Mở tài khoản, đặt Công ty chứng khoán 5. Kiểm tra kết quả 2. Kiểm tra lệnh, Đại diện tại sàn 4. Thông báo kết quả 3. Gõ lệnh vào hệ Trung tâm giao dịch chứng khốn b/ Môi giới CK trên thị trường phi tập trung (OTC): Nhà đầu tư có thể lựa chọn việc mua bán CK OTC qua môi giới cá nhân và qua công ty chứng khoán. Lợi ích khi lựa chọn công ty CK làm trung gian mua bán cổ phiếu OTC đó là: trước nhất là làm giảm thời gian giao dịch cho các bên tham gia, giảm chi phí chuyển nhượng; Giảm thiểu rủi ro về pháp luật: chuyển nhượng những CK chưa được phép chuyển nhượng. Đồng thời giảm rủi ro thanh toán, chứng khoán giả . . Trình tự môi giới cổ phiếu OTC: Đặt yêu cầu bán Đặt yêu cầu mua Người bán Công ty chứng khoán Người mua Xác nhận thủ tục Làm thủ tục chuyển Tổ chức phát hành Một trong những nguồn thu lớn nhất của các công ty CK đến từ mảng môi giới, hiện đang được tính ở mức 0,2-0,3% tổng giá trị giao dịch của các nhà đầu tư (cá biệt có công ty thu đến 0,5%). Nếu tính trung bình thị trường TP.HCM và Hà Nội đạt tổng giá trị giao dịch hơn 1.000 tỉ đồng/phiên thì cứ mỗi phiên 55 công CK “xơi” chừng 2-3 tỉ đồng Tính đến hết ngày 30/6/2007, số tài khoản giao dịch chứng khoán tại các công ty CK đạt 255.185 tài khoản (tăng 169.001 tài khoản, tương đương 196% so với thời điểm ngày 31/12/2006). Trong đó, đối với những công ty CK đã có bề dày hoạt động, đều chiếm tỷ trọng cao về số lượng nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch như: VCBS có 34.490 tài khoản, chiếm 16,52% tổng số tài khoản toàn thị trường; BVSC có 34.395 tài khoản, chiếm 13,48%; CtyCK Sài Gòn (SSI) có 26.746 tài khoản, chiếm 10,48%; công ty CK Ngân hàng Đầu tư (BSC) có 24.525 tài khoản, chiếm 9,61%. Bên cạnh đó, một số CtyCK tuy mới triển khai hoạt động nhưng đã thu hút được khá nhiều nhà đầu tư, như SBS đạt 7.720 tài khoản, chiếm 3,03% thị phần, ABS đạt 6.104 tài khoản, chiếm 2.39% thị phần, công ty CK Vndirect đạt 5.195 tài khoản, chiếm 2.04% thị phần... Tổng giá trị giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong tháng 6/2007 của các công ty CK đạt 25.196 tỷ đồng. Những công ty CK có doanh số môi giới giao dịch lớn đa số là những công ty đã có nhiều năm hoạt động, có nhiều nhà đầu tư mở tài khoản (xem bảng dưới đây). Công ty Doanh số giao dịch Thị phần giao chứng khoán tháng 6/2007 dịch tháng 6/2007 VCBS 6.362,5 25,25% ACBS 3.361 13,34% SSI 3.253 12,91% BVSC 2.182 8,66% BSC 1.313 5,21% Đơn vị: tỷ đồng Moâi giôùi CK laø nghieäp vuï khoâng theå thieáu trong baát kyø coâng ty CK naøo.Trong nghieäp vuï moâi giôùi CK, nhaân vieân moâi giôùi ñoùng vai troø quan troïng nhaát goùp phaàn quyeát ñònh taïo neân doanh thu cho caùc coâng ty naøy. Theo định nghĩa của tạp chí Value - line chuyên về chứng khoán thì môi giới CK (tiếng Anh gọi là broker là người đại diện, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng thông qua việc tư vấn, thực hiện hợp đồng mua bản. Khi người môi giới CK giỏi về nghiệp vụ và có kinh ghiệm, họ sẽ trở thành các nhà tư vấn đầu tư về chứng khoán. Khi đó, bằng kinh nghiệm và khả năng đánh giá tình hình tài chính trên thị trường, họ sẽ đưa ra những khuyến cáo giúp khách hàng nên mua, nên bán cổ phiếu hay trái phiếu cửa công ty nào). Môi giới chứng khoán (MGCK) là người đại diện, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, có thể là tổ chức, Cty hay cá nhân, thông qua việc tư vấn, thực hiện các giao dịch. Vì vậy, công việc của người MGCK bao gồm thu thập và thẩm định thông tin về thị trường cổ phiếu trong hoặc ngoài nước, chứng khoán và trái phiếu chính phủ; trên cơ sở đó đưa ra lời khuyên thích hợp cho khách hàng. Những người MGCK giúp bạn tiết kiệm rất nhiều trong giao dịch. Nếu không có sự giúp đỡ của họ, bạn có thể phải bỏ ra chi phí gấp mười lần để thương lượng thành công. Đây là một khoản chi phí hợp lý cho những giao dịch lớn Nhà MGCK thực hiện giao dịch cho những nhà đầu tư trên thị trường CK. Nhà MGCK thường tư vấn cho khách hàng của mình trong những giao dịch chứng khoán; phân tích và giải thích cho thân chủ về phương thức hoạt động của thị trường CK, thu thập thông tin để giúp họ có sự đầu tư tốt nhất. Khi được uỷ thác giao dịch, nhà MGCK liền liên lạc với sàn giao dịch thông qua mạng internet hay mạng điện thoại. Khi giao dịch được tiến hành, nhà môi giới thông báo tên người giao dịch và giá cả giao dịch. Người mua sẽ trả tiền cho cố phiếu họ đã mua và nhà môi giới tiến hành thông tin cho người mua về mã số của cổ phiếu. Sau đó hai bên kết thúc giao dịch. 2/ Về hoạt động tự doanh: Theo điều 6 luật chứng khoán : Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình .  Mục đích của hoạt động tự doanh : Mua bán CK cho chính mình  Yêu cầu của hoạt động tự doanh : Phải tách biệt giữa tự doanh với môi giới, quản lý danh mục đầu tư. Đồng thời công ty CK phải ưu tiên thực hiện lệnh cho khách hàng trước lệnh tự doanh  Vai trò của hoạt động tự doanh : Các công ty CK thực hiện hoạt động tự doanh với vai trò rất quan trọng. Họ là nhà tạo lập thị trường. Tổng giá trị chứng khoán tự doanh tính tại thời điểm ngày 30/6/2007 đạt 9.667 tỷ đồng (tăng 4.671 tỷ đồng, tương đương 48,31% so với thời điểm 01/01/2007). Đối với 14 CtyCK đã hoạt động lâu năm, giá trị chứng khoán tự doanh (2 công ty là SCBS và BSC không báo cáo số liệu này) tính tại thời điểm ngày 30/6/2007 đạt 5.997 tỷ đồng (tăng 1.000 tỷ đồng, tương đương 16,69% so với giá trị ngày 01/1/2007). Một số công ty có giá trị tự doanh cuối kỳ tăng khá nhanh và đạt giá trị cao. Đối với khối công ty CK được cấp phép vào cuối năm 2006, tại thời điểm đầu kỳ, giá trị tự doanh không đáng kể vì công ty chưa triển khai hoạt động thì đến thời điểm 30/6/2007, giá trị chứng khoán tự doanh của khối công ty này đạt 3.345 tỷ đồng (chiếm 35,63% giá trị tự doanh của 59 CtyCK). Một số công ty đã đẩy nhanh nghiệp vụ tự doanh mặc dù hoạt động chưa lâu như: công ty CK Ngân hàng Sacombank (giá trị chứng khoán tự doanh đạt 571 tỷ đồng), CtyCK Vndirect (giá trị chứng khoán tự doanh đạt 587 tỷ đồng), CtyCK Ngân hàng Đông Nam Á (giá trị chứng khoán tự doanh doanh đạt 458 tỷ đồng). Tuy nhiên, một số công ty đang “phất” lên chủ yếu nhờ mảng tự doanh. Trong đó, SSI đang được xem là công ty CK có mảng tự doanh mạnh nhất trên thị trường. Năm 2006, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty này lên đến 1.786 tỉ đồng, trong khi đầu tư tài chính dài hạn chỉ có 147,8 tỉ đồng. Giới đầu tư nói với nhau rằng chính nhờ loạt cổ phiếu mua được khi còn ở mức giá rất thấp, mỗi năm SSI chỉ việc “rung đùi” từ từ bán ra kiếm lời tiền tỉ. Vì sao các công ty CK thường thắng lớn trong việc tự doanh cũng là một câu hỏi giới đầu tư thường đặt ra. Một chuyên gia CK cho biết các công ty CK có lợi thế bởi thường xuyên được tiếp cận với các thông tin “nhạy cảm”, đại loại như quĩ đầu tư nước ngoài nào sắp vào, đem vào bao nhiêu tiền, “gu” đầu tư của họ ra sao... Đặc biệt, khi các quĩ này đặt lệnh mua bán thì chính các công ty CK là người đầu tiên được biết, và một số công ty cũng đặt lệnh theo cho mình. “Cầm tiền chạy trước quĩ (đầu tư)”, theo chuyên gia này, là một hành vi được xem là bất hợp pháp của các nhà môi giới mà hiện vẫn chưa được kiểm soát trên thị trường CK VN. 3/ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH, ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH Theo Luật, Tổ chức phát hành muốn phát hành cần phải có Tổ chức bảo lãnh. Bảo lãnh phát hành chứng khốn là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khốn, nhận mua một phần hay tồn bộ chứng khốn của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khốn cịn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khốn ra cơng chúng. Tổ chức phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỉ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Hiện nay, trên thế giới cĩ một số hình thức bảo lãnh phát hành sau: *Bảo lãnh cam kết chắc chắn: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết sẽ mua tồn bộ số chứng khốn phát hành cho dù cĩ phân phối hết hay khơng. *Bảo lãnh cố gắng tối đa: là phương thức bảo lãnh mà theo đĩ tổ chức bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý phát hành cho tổ chức phát hành.Tổ chức bảo lãnh khơng cam kết bán tồn bộ số chứng khốn mà cam kết sẽ cố gắng tối đa. Số chứng khốn cịn lại nếu khơng phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành. Như vậy, kết quả của việc bán chứng khốn của tổ chức phát hành tuỳ thuộc vào khả năng, uy tín và sự lựa chọn nhà đầu tư của tổ chức bảo lãnh. *Bảo lãnh tất cả hoặc không: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải bán hết số chứng khoán dự định phát hành, nếu không phân phối hết sẽ huỷ bỏ đợt phát hành.Theo phương thức này, không có một sự bảo đảm đợt phát hành có thành công hay không, nên UBCKNN thường qui định số chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trong thời gian cần bán sẽ được giữ bởi một người thứ ba để chờ kết quả cuối cùng của đợt phát hành. Nếu đợt phát hành không thành công thì nhà đầu tư sẽ được trả lại toàn bộ số tiền đặt cọc. *Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu : là phương thức kết hợp giữa phương thức bảo lãnh
Luận văn liên quan