Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời đánh dấu một sự thay đổi lớn trong pháp
luật về doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời phản ánh được tư tưởng và mục tiêu nổi
bật của luật Doanh nghiệp năm 2005 là hình thành một khung pháp lý chung, bình đẳng
áp dụng thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp.
Bên cạnh các loại hình doanh nghiệp quen thuộc như Công ty TNHH một thành
viên, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Luật
Doanh nghiệp năm 2005 cũng đề cập đến Công ty hợp danh. Hiện tại, tuy loại hình này
không phổ biến tại Việt Nam nhưng Luật Doanh nghiệp 2005 đã có những đổi mới so
với Luật Doanh nghiệp 1999 để tạo điều kiện thông thoáng cho công ty hợp danh phát
triển hơn nữa trong tương lai. Việc có mặt của loại hình doanh nghiệp này đã mở rộng
sự lựa chọn hơn nữa cho các nhà kinh doanh, thu hút được nguồn vốn trong cũng như
ngoài nước, mở rộng hợp tác quốc tế trong quá trình hội nhập.
Để hiểu rõ hơn về loại hình doanh nghiệp này, nhóm chúng em trình bày về đề
tài: “Công ty hợp danh”.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
- Phần 1: Khái niệm và đặc điểm của công ty hợp danh.
- Phần 2: Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động của công ty hợp danh
- Phần 3: Tình trạng phát triển công ty hợp danh ở Việt Nam.
27 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 9516 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Công ty hợp danh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Nhóm 06 –MBA11B
1
ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
-----------oOo----------
TIỂU LUẬN NHÓM CUỐI KHÓA
MÔN: LUẬT KINH DOANH
Tên đề tài:
CÔNG TY HỢP DANH
Gỉảng viên : LS.TS Trần Anh Tuấn.
Nhóm thực hiện : Nhóm 06
1. Nguyễn Nguyên Bằng .
2. Nguyễn Chí Công.
3. Huỳnh Thị Mỹ Hạnh.
Lớp : MBA11B-2011.
Năm: 2011
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Nhóm 06 –MBA11B
2
MỤC LỤC
PHẦN I: KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY HỢP DANH......................5
1.1. Nguồn gốc của công ty hợp danh. ..............................................................................5
1.2. Phân loại công ty. ..........................................................................................................5
1.2.1. Công ty đối nhân. ..................................................................................................6
1.2.2. Công ty đối vốn......................................................................................................6
1.3. Khái niệm và đặc điểm của công ty hợp danh. .......................................................6
1.3.1. Khái niệm...............................................................................................................6
1.3.2. Đặc điểm của công ty hợp danh ..........................................................................6
1.3.2.1 Đặc điểm về thành viên ...................................................................................6
1.3.2.2 Đặc điểm về hoạt động đại diện cho công ty trong các giao dịch pháp
lý ........................................................................................................................................7
1.3.2.3 Đặc điểm về trách nhiệm của công ty ..........................................................7
PHẦN II: QUY CHẾ PHÁP LÍ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
HỢP DANH. ..............................................................................................................................8
2.1. Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động của công ty hợp danh. .......................8
2.2. Thủ tục thành lập công ty hợp danh. ......................................................................8
2.2.1. Hồ sơ đăng kí kinh doanh đối với công ty hợp danh. ....................................8
2.2.2. Trình tự và thủ tục đăng kí kinh doanh. ..........................................................8
2.3. Địa vị pháp lí của công ty hợp danh. ......................................................................10
2.3.1. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh. ...............................................10
2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn. ..................................................10
2.3.3. Tổ chức, quản lý công ty hợp danh. .................................................................11
2.4. Vấn đề tiếp nhận thành viên, chấm dứt tư cách thành viên, rút khỏi công ty.
.................................................................................................................................................12
2.4.1. Tiếp nhận thành viên. .........................................................................................12
2.4.2. Chấm dứt tư cách thành viên. ...........................................................................12
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Nhóm 06 –MBA11B
3
2.4.3. Rút khỏi công ty. ..................................................................................................13
2.5. Tổ chức lại và giải thể công ty hợp danh. .............................................................13
2.5.1. Tổ Chức Lại: .........................................................................................................13
2.5.2 Giải Thể ...................................................................................................................16
PHẦN III: TÌNH TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY HỢP DANH Ở VIỆT NAM.
....................................................................................................................................................19
3.1. Thực trạng và một số hạn chế về qui chế pháp lý thành lập và hoạt động
công ty hợp danh. ...............................................................................................................19
3.1.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng hoạt động của công ty hợp danh
hiện nay ở Việt Nam. ......................................................................................................19
3.1.2. Một số hạn chế của qui chế pháp l ý về công ty hợp danh. ..........................20
3.1.3. Một số kiến ngị hoàn thiện chế độ pháp lý thanh lập và hoạt động của
công ty hợp danh. ............................................................................................................21
3.1.3.1. Khả năng hoạt động của công ty hợp danh trên thị trường và triển
vọng phát triển loại hình doanh nghiệp này ở Việt Nam. ..................................21
3.1.3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa chế độ pháp lý về thành
lập và hoạt động công ty hợp danh. ........................................................................22
3.1.4. Ví dụ về công ty hợp danh: ................................................................................23
KẾT LUẬN ..............................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................27
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Nhóm 06 –MBA11B
4
LỜI NÓI ĐẦU
Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời đánh dấu một sự thay đổi lớn trong pháp
luật về doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời phản ánh được tư tưởng và mục tiêu nổi
bật của luật Doanh nghiệp năm 2005 là hình thành một khung pháp lý chung, bình đẳng
áp dụng thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp.
Bên cạnh các loại hình doanh nghiệp quen thuộc như Công ty TNHH một thành
viên, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Luật
Doanh nghiệp năm 2005 cũng đề cập đến Công ty hợp danh. Hiện tại, tuy loại hình này
không phổ biến tại Việt Nam nhưng Luật Doanh nghiệp 2005 đã có những đổi mới so
với Luật Doanh nghiệp 1999 để tạo điều kiện thông thoáng cho công ty hợp danh phát
triển hơn nữa trong tương lai. Việc có mặt của loại hình doanh nghiệp này đã mở rộng
sự lựa chọn hơn nữa cho các nhà kinh doanh, thu hút được nguồn vốn trong cũng như
ngoài nước, mở rộng hợp tác quốc tế trong quá trình hội nhập.
Để hiểu rõ hơn về loại hình doanh nghiệp này, nhóm chúng em trình bày về đề
tài: “Công ty hợp danh”.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
- Phần 1: Khái niệm và đặc điểm của công ty hợp danh.
- Phần 2: Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động của công ty hợp danh
- Phần 3: Tình trạng phát triển công ty hợp danh ở Việt Nam.
Bài tiểu luận này chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong Thầy đóng góp ý
kiến. Xin chân thành cảm ơn Thầy đã giúp đỡ nhóm chúng em hoàn thành tốt bài tiểu
luận này.
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Nhóm 06 –MBA11B
5
PHẦN I: KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY HỢP DANH.
1.1. Nguồn gốc của công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là một trong số những loại hình công ty điển hình được quy
định trong Bộ luật Thương mại Pháp từ năm 1807.
Yếu tố nhân thân của thành viên hợp danh được coi trọng hàng đầu khi thành lập
công ty, trong đó người ta t hường chú tâm tới t ổng tài sản dân sự hơn là số vốn góp vào
công ty. Đối với bên thứ ba, việc định danh các thành viên là rất quan trọng khi thực
hiện các giao dịch với công ty. Bởi vậy, cho đến năm 1985 vẫn còn tồn tại quy định về
tên của công ty phải bao gồm tên của tất cả các thành viên hợp danh. Điều đó lý giải tại
sao người ta gọi là công ty hợp danh.Việc điều hành công ty do Người quản lý thực
hiện. Về nguyên tắc, tất cả các thành viên đều có tư cách quản lý. Họ có thể chỉ định
Người quản lý trong số các thành viên của công ty hoặc người ngoài công ty. Người
quản lý cũng đồng thời là người đại diện của công ty.
Nét đặc trưng trong luật của Pháp là xu hướng phân biệt giữa dân luật và thương
luật, do đó người ta thường chú ý xem xét tư cách thương nhân của các chủ thể kinh
doanh. Theo quy định, tất cả các thành viên đều có tư cách t hương nhân, nhưng công ty
không có tư cách này. Tuy nhiên, trong trường hợp Người quản lý là người ngoài công
ty thì chính công ty mang tư cách thương nhân, bởi vì khi đó, Người quản lý khi t hực
hiện các hành vi nhân danh công ty và phải chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
trước các thành viên.Thành viên hợp danh theo pháp luật thương mại Pháp không hạn
chế là cá nhân, mà còn bao gồm cả pháp nhân. Từ đó có thể hình thành mô hình kinh
doanh kết hợp, cho phép tránh được trách nhiệm vô hạn của cá nhân thành viên mà vẫn
có thể khai thác được những điểm mạnh của công ty hợp danh. Ví dụ: một công ty hợp
danh có t ất cả các thành viên hợp danh là pháp nhân song thực ra, việc điều hành công
ty do các cá nhân là người đứng đầu pháp nhân thành viên thực h iện. Vì thế mà mặc dù
quy trình, thủ tục công ty hợp danh ở Pháp rất nghiêm ngặt, song công ty hợp danh vẫn
hiện diện với một số lượng đáng kể trong nền kinh tế Pháp.
1.2. Phân loại công ty.
Trên thế giới hiện nay có nhiều cách phân loại công ty khác nhau ở các nước khác nhau
nhưng cách xác định mô hình công ty phổ biến nhất mà các nhà khoa học pháp lí
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Nhóm 06 –MBA11B
6
thường sử dụng là dựa vào tính chất của sự liên kết và chế độ trách nhiệm của các t hành
viên công ty. Theo cách này công ty được chia làm hai loại: công ty đối nhân và công ty
đối vốn.
1.2.1. Công ty đối nhân.
Công ty đối nhân được thành lập trên cơ sở sự thân cận, tín nhiệm lẫn nhau giữa
các thành viên là chính, việc góp vốn chỉ là thứ yếu. Những công ty đối nhân xuất hiện
đầu tiên ở một số nước ở châu Âu nơi có điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn
bán. Hiện nay điển hình nhất cho loại công ty đối nhân là công ty hợp danh. Nói chung
ở trên thế giới t heo pháp luật kinh doanh của các nước thì công ty đối nhân không có tư
cách pháp nhân, bởi tài sản của các thành viên và t aì sản của công ty không có sự tách
biệt rõ ràng, công ty đối nhân có trách nhiệm vô hạn về trách nhiệm của mình.
1.2.2. Công ty đối vốn.
Công ty đối vốn là loại hình công ty phổ biến nhất hiện nay, công ty được thành lập trên
cơ sở góp vốn của các thành viên. Khác với công ty đối nhân, công ty đối vốn khi
thành lập không quan tâm dến nhân thân của người góp vốn mà chỉ quan tâm đến phần
vốn góp của họ. Quyền lợi của mỗi thành viên phụ thuộc vào phần vốn góp của họ, điều
này cũng tương đương với việc gánh vác nghĩa vụ. Công ty đối vốn là công ty có tư
cách pháp nhân. Một công ty đối vốn hiện nay như công ty TNHH, công ty cổ phần.
1.3. Khái niệm và đặc điểm của công ty hợp danh.
1.3.1. Khái niệm.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất là hai thành viên là chủ sở
hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là t hành
viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có t hành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty.
( khoản 1 điều 130 luật DN 2005)
1.3.2. Đặc điểm của công ty hợp danh
1.3.2.1 Đặc điểm về thành viên
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Nhóm 06 –MBA11B
7
Công ty hợp danh có thể có hai loại thành viên với địa vị pháp lý khác nhau là
thành viên hợp danh và thành viên góp vốn
Thành viên hợp danh là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh chỉ có thể là cá nhân. Thành
viên hợp danh không được đồng thời là chủ một doanh nghiệp tư nhân hoặc tham gia
một công ty hợp danh khác với tư cách là t hành viên hợp danh. Tất cả các thành viên
hợp danh đều có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh
công ty và như vậy cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng
toàn bộ tài sản của mình.
Thành viên góp vốn là cá nhân hoặc tổ chức. Thành viên góp vốn có quyền được
chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ công ty. Thành viên góp vốn không
tham gia quản lý công ty và không hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Họ chỉ
được tham gia thảo luận và biểu quyết về việc bổ sung, sửa đổi các quyền và nghĩa vụ
của thành viên góp vốn được quy định trong điều lệ công ty, về việc tổ chức lại và giải
thể công ty. Khi công ty giải thể họ được chia giá trị tài sản còn lại khi công ty giải thể
theo quy định trong điều lệ công ty. Với những quyền hạn hạn chế như vậy, thành viên
góp vốn có nghĩa vụ góp đủ số vốn đã cam kết. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi giá trị số vốn đã cam kết góp vào
công ty.
1.3.2.2 Đặc điểm về hoạt động đại diện cho công ty trong các giao dịch pháp lý
Theo khoản 1 điều 137 luật DN 2005 mọi thành viên hợp danh đều đại diện cho
công ty, đều tham gia vào quan hệ pháp luật nhân danh công ty.
1.3.2.3 Đặc điểm về trách nhiệm của công ty
Công ty hợp danh chịu trách nhiệm về hoạt động của mình không giới hạn trong
phạm vi vốn điều lệ được đăng kí tại cơ quan đăng kí kinh doanh. Các thành viên hợp
danh cùng nhau chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty bằng toàn bộ tài sản riêng
của mình. Vì vậy công ty hợp danh là loại doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn.
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Nhóm 06 –MBA11B
8
PHẦN II: QUY CHẾ PHÁP LÍ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
HỢP DANH.
2.1. Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động của công ty hợp danh.
Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động của công ty hợp danh được quy định
trong Luật Doanh N ghiệp 2005 và được chi tiết hoá tại Nghị định của Chính phủ số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về đăng kí Doanh N ghiệp và Nghị định số
102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh
nghiệp.
2.2. Thủ tục thành lập công ty hợp danh.
Theo Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định trình tự thành lập doanh nghiệp
nói chung như sau: “Người thành lập doanh nghiệp phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng kí
kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng kí kinh doanh thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và phải chịu
trách nhiệm về t ính chính xác, trung thực của nội dung đăng kí kinh doanh”.
Cũng theo Điều 15 thì “cơ quan đăng kí kinh doanh không có quyền yêu cầu
ngưòi thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, hồ sơ khác ngoài hồ sơ quy định tại
luật này đối với từng loại hình doanh nghiệp. Cơ quan đăng kí kinh doanh chỉ chịu trách
nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng kí kinh doanh”. Việc thành lập công ty hợp danh
tuân theo đúng trình tự nêu trên.
2.2.1. Hồ sơ đăng kí kinh doanh đối với công ty hợp danh.
Được quy định t ại Điều 20 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 bao gồm:
- Đơn đăng kí kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định
- Điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên hợp danh.
Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định thì
phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng
minh về số vốn của công ty.
Đối với công ty kinh doanh các ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải
có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh.
2.2.2. Trình tự và thủ tục đăng kí kinh doanh.
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Nhóm 06 –MBA11B
9
Trình tự và thủ tục đăng kí kinh doanh đối với công ty hợp danh như sau: Người
thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện nộp đủ hồ sơ nêu trên tại Phòng đăng kí
kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ
đăng kí kinh doanh. Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh không đựơc yêu cầu người
thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ nêu trên. Phòng
đăng kí kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc tiếp nhận đơn, hồ sơ đăng kí kinh doanh và
phải giao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho
doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ nếu:
- Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh.
- Tên doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định của pháp luật.
- Hồ sơ đăng kí kinh doanh hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Doanh nghiệp.
- Nộp đủ lệ phí đăng kí kinh doanh theo quy định.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp được khắc dấu và
có quyền được sử dụng con dấu của mình.
Trường hợp vi phạm một trong các điều kiện nêu trên thì Phòng đăng kí kinh
doanh phải thông báo ngay cho người thành lập doanh nghiệp biết bằng văn bản trong
thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, nêu nội dung cần sửa đổi và cách thức cần
sửa đổi. Quá thời hạn nói trên mà không có thông báo thì tên của doanh nghiệp coi như
được chấp nhận, hồ sơ đăng kí kinh doanh đựơc coi là hợp lệ.
Nếu sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh mà không nhận được
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu
nại đến Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh, nơi tiếp nhận hồ sơ đănh kí kinh doanh. Sau
thời hạn 7 ngày kể từ ngày nộp đơn khiếu nại mà không nhận được trả lời của Phòng
đăng kí kinh doanh cấp tỉnh thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại lên
UBND cấp tỉnh hoặc kiện ra toà hành chính cấp tỉnh nơi nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
Kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp có quyền
hoạt động kinh doanh mà không cần phải xin phép bất cứ cơ quan nhà nước nào, trừ
trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Nhóm 06 –MBA11B
10
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh cấp có hiệu
lực trong phạm vi toàn quốc.
2.3. Địa vị pháp lí của công ty hợp danh.
2.3.1. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
Theo quy định của Điều 134 Luật doanh Nghiệp 2005, các thành viên hợp danh có
quyền và nghĩa vụ sau:
- Thành viên hợp danh có quyền:
+ Tham gia thảo luận và biểu quyết về t ất cả các công việc của công ty.
+ Được chia lợi nhuận theo thoả t huận quy định trong điều lệ công ty.
+ Trực tiếp tham gia quản lí hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Sử dụng tài sản của công ty để phục vụ cho lợi ích của công ty;
được hoàn trả lại mọi khoản chi đã thực h iện để phục vụ lợi ích của công ty.
+ Các quyền khác quy định trong điều lệ công ty.
- Thành viên hợp danh có nghĩa vụ:
+ Góp đủ số vốn đã cam kết vào công ty.
+ Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ t ài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
+ Trường hợp kinh doanh bị thua lỗ thì phải chịu lỗ theo nguyên tắc quy định trong điều
lệ công ty.
+ Khi quản lí hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh nhân danh công ty hoặc đại diện cho
công ty phải hành động một cách trng thực, mẫn cán, phục vụ lợi ích hợp pháp của công
ty.
+ Chấp hành nội quy và quyết định của công ty.
+ Thành viên hợp danh không được đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp
danh khác hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân.
+ Thành viên hợp danh không được tự mình hoặc nhân danh ngưòi thứ ba thực h iện
hoạt động kinh doanh trong cùng ngành nghề kinh doanh của công ty
+ Thành viên hợp danh không được nhân dan