Tiểu luận Đánh giá sản xuất sạch hơn công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam VIFON

Thuyết minh sơ đồ quy trình công nghệ chế biến mì - Phối trộn: Nguyên liệu bột mì, phụ liệu ( tinh boat sắn, tinh bột khoai tây) được cân định lượng và phối trộn với 1 lượng nước nhất định, bột được nhào trộn khoảng 10 phút để tăng độ dẻo và độ đàn hồi cho sợi mì trong các công đoạn tiếp theo. - Cắt, cán sợi : Bột khối sau khi nhào trộn được đưa qua cán thành bột tấm dày khoảng 1 mm. Sau khi cán thành tấm bột được đưa sang máy cắt tạo sợi, sợi mì có bề dày 1 mm, bề rộng khoảng 1.2mm. - Hấp: Sau khi tạo sợi mì được đưa vào bồn hấp ở nhiệt độ 105oC với thời gian hấp từ 120-150s. - Cắt – định lượng: Mì sau khi hấp đưa qua cắt định lượng thành từng vắt mì, rồi đưa qua tưới nước lèo nhằm làm tăng chất lượng sợi mì. - Vô khuôn – chiên : Các vắt mì từ băng tải được đưa vào khuôn nhờ 1 ván trượt cong đặt ở đầu chảo chiên, các khuôn này nằm trên băng tải của thiết bị chiên liên tục và được đưa vào chảo chiên. Mì được chiên ở nhiệt độ 115-165oC. - Làm nguội: Công đoạn nay nhằm làm giảm nhiệt độ trong vắt mì sau chiên và tách bọt dầu đọng lại trên vắt mì. Sau khi vắt mì nguội được phân loại và đóng gói thành phẩm.

doc42 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4251 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Đánh giá sản xuất sạch hơn công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam VIFON, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRUNG TÂM SẢN XUẤT SẠCH HƠN BAÙO CAÙO ÑAÙNH GIAÙ SAÛN XUAÁT SAÏCH HÔN COÂNG TY COÅ PHAÀN KYÕ NGHEÄ THÖÏC PHAÅM VIEÄT NAM VIFON Trung tâm sản xuất sạch hơn Tp.Hồ Chí Minh. Chi cục Bảo vệ Môi trường Tp.Hồ Chí Minh. 137bis Nguyễn Đình Chính Phường 8, Quận Phú Nhuận, Tp.Hồ Chí Minh. ĐT: (84.8) 8443881 – 84438 ĐT/Fax: (84.8) 8443868 Email: ttsxsh@gmail.com Web: www.hepa.gov.vn MỤC LỤC Giới thiệu Chương trình đánh giá SXSH tại công ty Báo cáo ĐGSXSH này được thực hiện trong khuôn khổ chương trình triển khai rộng rãi áp dụng sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM dưới sự hỗ trợ của Trung tâm Sản Xuất Sạch Hơn TP.HCM thuộc Chi cục Bảo vệ Môi Trường TP.HCM. Báo cáo được hoàn thành với sự hỗ trợ về kỹ thuật của Trung tâm Sản Xuất Sạch Hơn TP.HCM và một phần tài chính của Uỷ Ban Nhân Dân TP.HCM. Mô tả công ty Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam Tên giao dịch quốc tế : VIỆT NAM FOOD INDUSTRIES JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt : VIFON Địa chỉ : 6/1B, Đường Trường Chinh, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TpHCM. Điện thoại: (08) 8153947 - 8154071 - 8154072 Fax : 84 8 8153059 / 8154070 Webside : Giấy phép thành lập : số 409 CNn/ TCLĐ do Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ cấp ngày 29/04/1993. Mã số kinh doanh : 102697 Ngành nghề kinh doanh : sản xuất kinh doanh các loại thực phẩm ăn liền như: mì, bún, hủ tiếu, phở ăn liền, bột canh,…. Số cán bộ công nhân viên của công ty: 2200 người Tổng diện tích công ty: 70000 m2, trong đó 20% là diện tích cây xanh và sân bãi. Đội Sản xuất sạch hơn Bảng 1_ Đội Sản xuất sạch hơn Tên Chức vụ Vai trò trong đội Nguyễn Thị Lan Hương Phó Giám Đốc Trưởng nhóm Nguyễn Hoàng Thái Phòng Cung ứng Anh Hà Phó Phòng Cung ứng Anh Cường Nghiên cứ Quản lý dự án Anh Minh Phân xưởng Gia vị Anh Học Phân xưởng Cơ Điện Anh Thanh Phân xưởng Bún Phở Anh Hùng Phân xưởng Mì Ngô Chí Thắng Chuyên gia SXSH Nguyễn Đăng Hải Chuyên gia SXSH Phan Thái Sơn Chuyên gia SXSH Tổng quan về sản xuất Mô tả về các công đoạn sản xuất 2.1.1 Phân xưởng Mì a. Sơ đồ quy trình Công nghệ chế biến Mì Nguyên liệu Phối trộn Cán, cắt sợi Hấp Cắt định lượng Vô khuôn Chiên Làm nguội Đóng gói Thành phẩm b. Thuyết minh sơ đồ quy trình công nghệ chế biến mì Phối trộn: Nguyên liệu bột mì, phụ liệu ( tinh boat sắn, tinh bột khoai tây) được cân định lượng và phối trộn với 1 lượng nước nhất định, bột được nhào trộn khoảng 10 phút để tăng độ dẻo và độ đàn hồi cho sợi mì trong các công đoạn tiếp theo. Cắt, cán sợi : Bột khối sau khi nhào trộn được đưa qua cán thành bột tấm dày khoảng 1 mm. Sau khi cán thành tấm bột được đưa sang máy cắt tạo sợi, sợi mì có bề dày 1 mm, bề rộng khoảng 1.2mm. Hấp: Sau khi tạo sợi mì được đưa vào bồn hấp ở nhiệt độ 105oC với thời gian hấp từ 120-150s. Cắt – định lượng: Mì sau khi hấp đưa qua cắt định lượng thành từng vắt mì, rồi đưa qua tưới nước lèo nhằm làm tăng chất lượng sợi mì. Vô khuôn – chiên : Các vắt mì từ băng tải được đưa vào khuôn nhờ 1 ván trượt cong đặt ở đầu chảo chiên, các khuôn này nằm trên băng tải của thiết bị chiên liên tục và được đưa vào chảo chiên. Mì được chiên ở nhiệt độ 115-165oC. Làm nguội: Công đoạn nay nhằm làm giảm nhiệt độ trong vắt mì sau chiên và tách bọt dầu đọng lại trên vắt mì. Sau khi vắt mì nguội được phân loại và đóng gói thành phẩm. 2.1.2 Phân xưởng Chế biến Bột canh Sa tế a. Sơ đồ phân xưởng Chế Biến Bột canh Sa tế Đóng gói Thành phẩm Phối trộn Rửa Nấu Nguyên liệu b. Thuyết minh sơ đồ công nghệ chế biến bột canh – satế Các nguyên liệu (hành lá, tỏi, ớt,…) sau khi được xử lý và rửa sạch cắt nhỏ rồi cho vào nồi nấu chín, để nguội sau đó cho phối trộn định lượng với gia vị (đường, muối, bột ngọt, dầu,…) , rồi đem đóng gói, thành phẩm. 2.1.3 Phân xưởng Chế biến Tương ớt a. Sơ đồ quy trình Chế Biến Tương ớt Nguyên liệu Xử lý Xay Phối trộn Nấu Làm nguội Rót chai Dán nhãn Thành phẩm Thuyết minh sơ đồ công nghệ chế biến tương ớt Nguyên liệu tỏi, ớt, cà chua sau khi được xử lý sơ bộ, rửa sạch và cho vào máy xay riêng từng nguyên liệu. Sau đó cho định lượng ớt xay, cà chua, tỏi xay nhuyễn và phụ gia ( đường, muối,phụ liệu khác) vào khuấy trộn đều rồi đem nấu chín để gia vị tan và thấm đều. Tương ớt sau khi nấu chín, để nguội rồi rót vào chai bằng hệ thống máy tự động. Sau đó dán nhãn thành phẩm. 2.1.4 Phân xưởng sản xuất các sản phẩm Gạo a. Sơ đồ quy trình sản xuất các sản phẩm Gạo Nguyên liệu Phối trộn Tráng – Hấp Sấy lá Ủ Lột Cắt sợi Bỏ khuôn - sấy Đóng thùng Thành phẩm Thuyết minh sơ đồ công nghệ sản xuất các sản phẩm Gạo Bột gạo sau khi xay nhuyễn (bằng máy) cho phối trộn với nước với liều lượng thích hợp được khuấy đều sau đó cho thêm các hương phụ liệu khác nhằm làm tăng độ dẻo dai và trong suốt của khối bột. Bột sau khi phối trộn chuyển sang công đoạn tráng mỏng và sau đó đi qua băng truyền vào hệ thống hấp và sấy(sấy lá). Tấm bột sau quá trình sấy lá, được mang đi ủ trong vòng 8 giờ cho có độ mềm dẻo thích hợp rồi được lột ra bằng thủ công sau đó cho vào máy cắt sợi, cắt tấm bột thành các sợi nhỏ với kích thước định sẵn rồi định hình và cho vào khuôn rồi đem sấy tiếp (sấy khuôn). Sau công đoạn sấy khuôn là đóng gói thành phẩm. Tình hình sản xuất thực tế Từ năm 2003, công ty đã đăng ký tham gia chương trình các sản phẩm công nghiệp chủ lực đối với các sản phẩm công nghiệp chủ lực đối với các sản phẩm được chế biến gạo dạng vắt bao gồm: phở, hủ tiếu, bánh đa ăn liền. Mặt hàng chủ lực này có nguồn nguyên liệu dồi dào, thị trường trong nước bền vững. Sản phẩm chế biến từ gạo của công ty hiện chiếm 80 – 90% thị phần phía Bắc, 50 – 60% thị phần phiá Nam với tốc độ tăng trưởng bình quân 10%/ năm. Năm 2002, tổng sản lượng sản xuất của công ty đạt 50.475 tấn và năm 2004 đạt 39.038 tấn. Bảng 3. Tổng sản lượng sản phẩm của công ty Sản phẩm Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2004 Mì ăn liền Tấn / năm 27000 16000 Phở ăn liền Tấn / năm 2000 4000 Bún ăn liền Tấn / năm 1500 2000 Hủ tiếu ăn liền Tấn / năm 1500 1500 Cháo ăn liền Tấn / năm 5000 5000 Bột canh Tấn / năm 4400 7000 Tương ớt Lít / năm 1000 1000000 Thịt hầm Gói / năm 70.000000 Mặc dù sản lượng của công ty có giảm, nhưng doanh thu trong 3 năm liền liên tục tăng: doanh thu năm 2002 là 472.4 tỷ đồng, năm 2003 là 521 tỷ đồng, năm 2004 tăng lên được 562.9 tỷ đồng tăng 41.7 tỷ đồng so với năm 2003, trong đó doanh thu xuất khẩu chiếm hơn 50% tổng doanh thu. Thu nhập bình quân của lao động trong công ty đạt 1.5 triệu đồng/ người/tháng. Năm 2005, VIFON dự kiến sẽ đạt 710 tỷ đồng doanh thu, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 21 triệu USD; lợi nhuận sau thuế đạt 9,67 tỷ đồng, cổ tức ước đạt 10-12%/năm. Kế hoạch của cơng ty l phấn đấu đến 2007 sẽ đưa cổ phiếu của mình nêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các nguyên nhiên liệu đầu vào chủ yếu Bảng: Nhu cầu nguyên vật liệu, hoá chất sử dụng trong qui trình sản xuất Nguyên liệu hoá chất Công đoạn sử dụng Lượng tiêu thụ (Tấn / năm) Năm thống kê 1. Bột mì Sản xuất vất mì 17000 2004 2. Gạo Sản xuất bún, phở, cháo 5500 2004 3. Muối Bột canh, gia vị 4800 2004 4. Đường Trộn gia vị 600 2004 5. Dầu shortening Chiên mì 2500 2004 6. Dầu tinh luyện Sản xuất gói dầu 800 2004 7. Dầu FO Lò hơi 800.000 -1100.000 (l / tháng) 2004 Định mức Baûng 7. Ñònh möùc söû duïng nguyeân vaät lieäu saûn xuaát 1 taán mì STT Nguyeân vaät lieäu – naêng löôïng söû duïng Ñôn vò tính Ñònh möùc 1 Boät mì Kg/Taán 944 2 Daàu shortening Kg/Taán 222 3 Daàu tinh luyeän Kg/Taán 44 4 Hoaït chaát CMC Kg/Taán 1 5 Muoái Kg/Taán 44 6 Ñöôøng Kg/Taán 33 7 Boät ngoït Kg/Taán 14 8 Daàu FO Kg/Taán 9 Nöôùc m3/Taán 10 Ñieän KW/Taán 43 11 Thuøng carton Thuøng/Taán 395 12 Bao kieán goùi mì M2/Taán 630 Hiện trạng môi trường 2.5.1 Khí thải Khí thải phát sinh chủ yếu từ: Quá trình đốt dầu FO vận hành nồi hơi, đốt dầu DO vận hành máy phát điện, từ khâu chiên mì. Thành phần khí thải của nhà máy chủ yếu bao gồm: mùi, hơi dầu chiên, CO, NO2, SO2 và bụi. Căn cứ vào lượng dầu FO tiêu thụ trung bình khoảng 30000lit/ ngày, tương ứng với 9603 tấn/năm (nhà máy hoạt động 330 ngày/năm; tỷ trọng của dầu FO là 0.97 kg/lit) ta có thể tính nồng độ và tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải do đốt dầu FO vận hành nồi hơi Hiện công ty có 5 lò hơi: 1 lò 15,5 tấn/h; 1 lò 12,5 tấn/h; 2 lò 10 tấn/h; và 1 lò 9,5 tấn/h. trong đó công ty chỉ vận hành 3 lò trong 5 lò, 2 lò còn lại dự phòng. Tình trạng hoạt động: 3 lò hoạt động luân phiên và liên tục giữa 3 trong 5 lò với nhau. Áp suất làm việc: từ 7 – 10kg/cm2. Tổng lượng dầu sử dụng năm: Khoảng 9600.000 l / năm tương đương với khoảng 8544tấn/năm. (tính với lượng dầu sử dụng hàng tháng là nhỏ nhất khoảng 800.000l/tháng) Hệ số ô nhiễm của các chất ô nhiễm không khí do đốt dầu FO (tính cho dầu có hàm lượng S là 3%) được dẫn ra trong bảng sau: Bảng 4 . Hệ Số ô Nhiễm Do Sử Dụng Dầu FO STT Chất ô Nhiễm Hệ Số (g/1000lít dầu) 1 SO2 18xSx1.000 2 NO2 9.600 3 CO 500 4 Bụi 2.750 Dựa vào lượng dầu FO tiêu thụ hàng năm cho hoạt động sản xuất của Nhà máy là 8544 tấn/năm, có thể tính toán được tải lượng các chất ô nhiễm không khí do đốt dầu FO mà quá trình hoạt động của lò hơi thải vào môi trường. Bảng 2. Tải lượng & nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải do đốt dầu FO tại công ty Các Chất ô Nhiễm Đặc Trưng Tải lượng ô nhiễm (kg/năm) Lưu lượng khí thải (m3/năm) Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/m3) TCVN 6992:2001, công nghệ cấp B, Q1 (mg/m3) SO2 518542 235273500 2204 300 NO2 92227 235273500 392 600 CO 4705 235273500 20 300 Bụi 26350 235273500 112 - Kết quả tính toán cho thấy, nồng độ các chất NO2 và CO nằm trong giới hạn cho phép, riêng chỉ có nồng độ SO2 trong khí thải vuợt tiêu chuẩn cho phép hơn 7 lần. Ở đây chỉ tính nồng độ các chất ô nhiễm sinh ra do hoạt động của lò hơi, chưa kể đến nồng độ ô nhiễm khí thải phát sinh do hoạt động của 3 máy phát điện và từ khâu chiên mì. Thế nhưng hiện nay công ty vẫn chưa có hệ thống xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường. 2.5.2 Chất thải rắn (CTR) CTR tại công ty phát sinh chủ yếu từ hai nguồn chính sau: Rác thải sinh hoạt: Bao gồm rác thải từ các văn phòng làm việc của nhân viên như giấy vụn, giấy pHoto,… rác thải sinh hoạt từ khu nhà ăn và của tất cả các công nhân viên trong công ty. Rác được thu gom và xử lý bởi công ty môi trường đô thị TpHCM. Rác thải sản xuất: Bao gồm rác từ các công đoạn như: sơ chế nguyên vật liệu (như bã, vỏ rau củ, thịt vụn,…); sản xuất, xử lý các phế phẩm (như bột mì, gạo rơi rãi; mì, phở, hủ tiếu, cháo vụn, dầu mở,…); đóng gói (như giấy carton, kraff vụn, bao nylon,…) và từ khâu xử lý nước thải của công ty ( như cặn bùn, váng dầu mở). Hầu hết các loại chất thải sản xuất của công ty đều được thu gom và bán lại cho các cơ sở thu mua phế liệu để tái chế ( giấy, bao nylon,…) hoặc bán cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc (mì, phở, hủ tiếu vụn,…). Bảng 3. Khối lượng chất thải rắn tại công ty năm 2003 Phân loại CTR Khối lượng CTR (T/Năm) Công đoạn phát sinh Bã các loại nguyên vật liệu 100 Từ việc sơ chế các loại rau củ và thịt Bùn đất 30 Thu gom từ các hố ga Váng dầu mở 5 Thu gom từ các hố ga CTR trong sản xuất 75 Từ các phân xưởng sản xuất Rác sinh hoạt 200 Khu nhà ăn, nhà bếp, văn phòng,… 2.5.3 Nước thải Nguồn thải: Nước thải của công ty phát sinh chủ yếu từ các phân xưởng mì, phân xưởng gia vị, phân xưởng bột canh, phân xưởng gạo, phân xưởng tương ớt, khu vực gia nhiệt shortening khu vực rửa rau, phòng nghiên cứu và quản lý chất lượng và nước thải sinh hoạt từ khu nhà ăn, các văn phòng làm việc của công nhân viên trong công ty. Đặc tính ô nhiễm của nước thải: Chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ, bao gồm: BOD, COD, SS, dầu mở, tổng N, P, NH4+,Coliform,….Trong các thông số này, một vài thông số như: BOD, COD, SS, dầu mở, NH4+, Coliform ở một vài phân xưởng sản xuất của công ty có nồng độ vượt quá tiêu chuẩn cho phép - TCVN 5945-1995: tiêu chuẩn thải nước công nghiệp – loại B (Xem phụ lục 3 - Bảng kiểm tra chất lượng môi trường nước thải tại công ty). Hiện công ty đã có hệ thống xử lý nước thải với lưu lượng 1000m3/ngày.đêm (Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của công ty VIFON được đính kèm phụ lục 4). Công ty đã đầu tư hơn 5,6 tỷ đồng để mua sắm thiết bị và thi công xây dựng hệ thống này. Hệ thống xử lý nước thải của VIFON áp dụng phương pháp xử lý sinh học bằng công nghệ ANAES nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn loại B (TCVN 5945 – 1995) và có thể thải ra kênh mương mà không gây ô nhiễm môi trường. Bảng 4. Kết quả phân tích nước thải sau bể lắng bùn hoạt tính của hệ thống xử lý nước thải trong công ty Các chỉ tiêu phân tích Phương pháp phân tích Đơn vị Kết quả TCVN 5945 -1995 ( cột B ) pH pH meter 6.53 5.5-9 COD APHA 5220C Mg/l 30 100 BOD5 VELP-TCC001:ISO-9001 Mg/l 20 50 TSS APHA 2540-D Mg/l 50 100 Tổng P APHA 4500-P Mg/l 0.14 6 Tổng N APHA 4500-N Mg/l 7.6 60 Nguồn: Trung tâm nghiên cứu công nghệ – thiết bị công nghệ – Trường ĐHBK TpHCM,2006 Đánh giá Phân tích đánh giá thực trạng sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất Công ty chưa tận dụng và tuần hoàn các nguyên vật liệu rơi vãi (bột mì, gạo vụn); các phế phẩm thải (các phế phẩm mì, hủ tiếu, phở vụn, bể,…) một cách hiệu quả. Chưa nghiên cứu tái chế, tận dụng các sản phẩm lỗi, bể vụn thành các sản phẩm khác có ích, mà chỉ thu gom và bán cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc. Thực trạng sử dụng nước Công ty sử dụng nguồn nước ngầm qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn nước cấp cho sản xuất, ăn uống, công suất máy bơm là 10m3/h. Tổng lượng sử dụng của nhà máy khoảng 3500 m3/ngày. Trong đó theo ước tính sơ bộ: + Nước cấp cho sinh hoạt của công nhân viên khoảng: 200 m3/ngày + Nước cấp cho sản xuất khoảng: 300 m3/ngày + Nước cấp cho lò hơi khoảng: 500 m3/ngày + Nước vệ sinh phân xưởng và làm mát các thiết bị khoảng: 50 m3/ngày + Lưu lượng nước thải khoảng: 1000 – 1200 m3/ngày Như vậy nếu tính tổng cộng lượng nước đầu ra của nhà máy thì chỉ khoảng 2250 m3/ngày, vậy hàng ngày lượng nước bị thất thoát khoảng 1250 m3/ngày. Nhìn chung cơ hội tiết kiệm nước dùng tại nhà máy là rất lớn, sơ bộ có thể đánh giá khả năng tiết kiệm khoảng 1000 - 1250m3/ngày, ứng với khoảng 29% - 35%. Một số trường hợp điển hình về thực trạng sử dụng nước chưa hợp lý, gây nhiều lãng phí tại công ty, với những nguyên nhân thuộc về khía cạnh quản lý nội vi, điển hình như việc sử dụng nước tại phân xưởng tương ớt, công nhân xay ớt sử dụng nước sạch cho công đoạn xay bằng một vòi nước không có van khoá ở đầu, khi người công nhân này không dùng nước nữa thì để mặc cho vòi nước chảy lan trên nền xưởng gây lãng phí nước. Thực trạng sử dụng nhiên liệu dầu FO Hiện nay, nhà máy có đến 5 lò hơi (1 lò 15,5 tấn, 1 lò 12,5 tấn, 2 lò 10 tấn và 1 lò 9,4 tấn). Tổng lượng dầu FO sử dụng cho lò hơi hàng tháng rất cao khoảng 800.000 - 1100.000 lít tương đương với số tiền khoảng 5 tỷ đồng/tháng. Các nồi hơi này được đánh giá hoạt động rất hiệu quả. Tuy nhiên việc kiểm soát hơi và vận hành các lò hơi này không hiệu quả, gây thất thoát hơi, hao phí lượng dầu FO, các nguyên nhân gây ra sự hao phí đó chủ yếu là do: Nhà máy không kiểm soát được lượng nước xả đáy của các nồi hơi, chỉ xả theo kinh nghiệm (tại các van xả đáy không lắp đồng hồ đo lượng nước xả đáy). Không lắp có đồng hồ đo hơi tại đầu ra của đường dẫn hơi, tại các pHân xưởng sản xuất để kiểm soát lượng hơi. Hệ thống đường ống dẫn hơi của nhà máy chưa được bảo ôn tốt, phân bố chưa hợp lý, còn chồng chéo (xem Hình 10), đường truyền hơi dài gây hao phí hơi, khó khăn cho vấn đề đều chỉnh chính xác lượng hơi cấp cho nhu cầu sản xuất, nên thường cấp dư so nhu cầu cần, gây lãng phí hơi. Hệ thống thu hồi nước ngưng chưa triệt để, chỉ có một phần lượng nước ngưng được thu hồi từ các công đoạn chiên mì, sấy sản phẩm gạo, còn các công đoạn hấp mì, hấp sản phẩm gạo, nấu thịt hầm, thanh trùng nước đều không được thu hồi mà thải bỏ vào hệ thống thu gom nước thải chung của nhà máy. Rò rỉ hơi tại một số van hơi, co nối và balong Công tác bảo trì bảo dưỡng, vệ sinh lò hơi chưa tốt Quản lý nội qui không chặt chẽ, công nhân lơ là trong quá trình kiểm soát và vận hành lò hơi để hơi thất thoát mà không quan tâm. Hiện hệ thống lò hơi của nhà máy không có bộ trao đổi triệt để thu hồi nhiệt tổn thất qua khói lò. Nhiệt độ khói thải thường rất cao khoảng 220 - 270oC, đối với những lò hơi cũ, nhiệt độ của khói thải còn cao hơn (các lò hơi của nhà máy đều có tuổi thọ trên 10 năm). Nếu nhà máy quản lý nội qui tốt hơn và kiểm soát được sự thất thoát nhiệt thì sẽ giúp nhà máy vừa tiết kiệm được nhiên liệu dầu FO, vừa giảm tải lượng các khí ô nhiễm qua khói lò. Với tổng lượng dầu tiêu thụ trung bình khoảng 30000 - 3500lit/ngày chỉ cần giảm tổn thất nhiệt qua khói lò 5%, theo tính toán thì nhà máy đã tiết kiệm được khoảng 1500 - 1750lit FO/ngày, tương đương với 4800.000 – 5600.000đồng/ngày (với giá dầu FO là 3200 đồng/lit). Hiện trạng sử dụng năng lượng điện Nhà máy sử dụng điện từ mạng lưới điện quốc gia và hệ thống máy phát điện dự phòng của công ty. Tổng công suất tiêu thụ điện khoảng 1250KV/A/ngày đêm. Tại một số phân xưởng sản xuất, vấn đề thông thoáng, ánh sáng chưa tốt nên sử dụng nhiều quạt làm mát và đèn chiếu sáng không cần thiết, gây lãng phí. Các máy móc, băng truyền thường hoạt động trong điều kiện non tải giữa các ca sản xuất trong giờ ăn của công nhân (do nhà máy hoạt động liên tục 3 ca, và công nhân chỉ thay phiên nhau ăn uống trong ca sản xuất). Theo đánh giá của các chuyên gia SXSH thì công ty có nhiều tiềm năng tiết kiệm điện. Sơ đồ dòng chi tiết Sơ đồ qui trình công nghệ tổng quát sản xuất mì ăn liền Nguyeân lieäu Phoái troän Caùn, caét sôïi Haáp Caét ñònh löôïng Voâ khuoân Chieân Laøm nguoäi Ñoùng goùi Thaønh phaåm Ñaàu vaøo Ñaàu ra - Hôi nöôùc ngöng tuï - Hôi daàu chieân ( CO,SO2,NOx...) - Daàu thaûi, mì pheá phaåm Nöôùc thaûi, mì thaûi Boät rôi vaûi Boät rôi vaûi Nöôùc, phuï gia Boät ñaõ troän Hôi nöôùc Daàu Shortening Hôi nöôùc - Hôi noùng - Mì vuïn - Daàu chieân rôi vaûi - Raùc thaûi ( giaáy vuïn, bao nylon,…) Bao bì Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến sản phẩm gạo của công ty Nguyeân lieäu (Boät gaïo) Phoái troän Traùng - haáp Saáy laù UÛ Loät Caét sôïi Boû khuoân (saáy) Ñoùng thuøng Thaønh phaåm Ñaàu vaøo Ñaàu ra Boät rôi vaûi Nöôùc thaûi (BOD,SS) Boät rôi vaûi Nöôùc Boät gaïo Hôi Raùc thaûi (baùnh phôû vuïn) - Raùc thaûi ( giaáy vuïn, bao nylon,…) Bao bì Hôi Hôi Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến bột canh của công ty Ñoùng goùi Thaønh phaåm Phoái troän Röûa Naáu Nguyeân lieäu Nöôùc Haønh, toûi, ôùt, tieâu, phuï lieäu Bao bì Nguyeân lieäu ñaõ troän Ñaàu vaøo Ñaàu ra Nöôùc thaûi Raùc thaûi Nöôùc thaûi (BOD, SS, daàu môû,..) Raùc thaûi (bao nylon, boät neâm rôi vaûi, buïi) Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến tương ớt của công ty Nguyeân lieäu Xöû lyù Xay Phoái troän Naáu Laøm nguoäi Roùt chai Daùn nhaõn Thaønh phaåm Nöôùc Nguyeân lieäu thoâ Ñaàu vaøo Ñaàu ra Nguyeân lieäu qua xöû lyù Hôi nöôùc Bao bì Nöôùc Nöôùc htaûi Nöôùc thaûi Raùc thaûi Hôi nöôùc ngöng tuï Nguyeân lieäu thoâ Nöôùc thaûi Raùc thaûi ( bao bì vuïn) Cân bằng vật liệu Caân baèng vaät chaát cho daây chuyeàn mì soá 4 vôùi soá lieäu saûn xuaát trong 1 ca bình quaân laø 20meû. Böôùc saûn xuaát Nguyeân lieäu ñaàu vaøo Nguyeân lieäu ñaàu ra Doøng thaûi Teân nguyeân lieäu Soá löôïng Baùn thaønh phaåm Soá löôïng Troän Boät Boät mì Nöôùc 5000 (kg) 1500 lit Boät troän W=32 – 35% Boät dö maùy thoåi taïo ra (70g) Boät rôi vaûi 11kg Caùn – caét sôïi Taám boät Sôïi mì sau truïc caét sôïi Soá löôïng boät laù thu hoài ñöôïc vaøo pha troän ôû maùy caùn Haáp – caét ñoaïn Sôïi mì Hôi Nöôùc röûa löôùi Mì sau haáp Mì vuïn Boû khuoân vaø chieân mì Vaét mì trong khuoân D