Tiểu luận Đánh giá thực trạng của ngân hàng thương mại Việt Nam những năm gần đây

Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, các ngân hàng thương mại đóng vai trò điếu tiết nguồn vốn cho nền kinh tế, đưa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hoá phát triển nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh là rất lớn, tích luỹ không kịp để mở rộng sản xuất, chính vì vậy các doanh nghiệp đã cần sử dụng vốn tín dụng thực hiện mục đích của mình. Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động và vai trò to lớn của các Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế. Nhóm 2- Lớp đêm 1 Cao học K19 chọn đề tài "ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY". Bài viết bao gồm những nội dung sau: - Chương 1 : Tổng quan về NHTM và hoạt động của các NHTM - Chương 2 : Thực trạng hoạt động của các NHTM ở Việt Nam những năm gần đây - Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. Nhóm hy vọng bài viết có thể làm rõ một số lý luận về hoạt động tín dụng ngân và thực trạng của hoạt động tín dụng trong các NHTM Việt Nam hiện nay. Bài viết chắc còn nhiều thiếu sót, nhóm 2 rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.

pdf30 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1953 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Đánh giá thực trạng của ngân hàng thương mại Việt Nam những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng Tiểu luận ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Nhóm 2 1/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19 Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, các ngân hàng thương mại đóng vai trò điếu tiết nguồn vốn cho nền kinh tế, đưa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hoá phát triển nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh là rất lớn, tích luỹ không kịp để mở rộng sản xuất, chính vì vậy các doanh nghiệp đã cần sử dụng vốn tín dụng thực hiện mục đích của mình. Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động và vai trò to lớn của các Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế. Nhóm 2- Lớp đêm 1 Cao học K19 chọn đề tài "ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY". Bài viết bao gồm những nội dung sau: - Chương 1 : Tổng quan về NHTM và hoạt động của các NHTM - Chương 2 : Thực trạng hoạt động của các NHTM ở Việt Nam những năm gần đây - Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. Nhóm hy vọng bài viết có thể làm rõ một số lý luận về hoạt động tín dụng ngân và thực trạng của hoạt động tín dụng trong các NHTM Việt Nam hiện nay. Bài viết chắc còn nhiều thiếu sót, nhóm 2 rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Nhóm 2 2/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19 Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng MỤC LỤC CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................................ 4 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................................................................................... 4 1. KHÁI Q UÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠIVÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........ 4 1.1. Khái niệm ............................................................................................................................. 4 1.2. Các nghiệp vụ của NHTM ...................................................................................................... 4 2. VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA NHTM ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ............................................................... 9 2.1. Chức năng của NHTM. .......................................................................................................... 9 2.2. Đánh giá vai trò, vị trí NHTM đối với nền kinh tế.................................................................... 10 CHƯƠNG II ..................................................................................................................................... 11 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ...... 11 1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM................... 11 2. TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ TRONG NƯỚC ........................................................................................ 11 3. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC CỦA NHTM VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ........................................ 14 4. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG NGẦN HÀNG VIỆT NAM .................................................. 22 CHƯƠNG III.................................................................................................................................... 27 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM............................................................................................................................ 27 1. NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH .................................................................................................. 27 3. ĐA DẠNG HÓA CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ................................................................................... 27 4. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT TÍN DỤNG.............................................................. 28 5. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC.................................................................... 28 KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 30 Nhóm 2 3/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19 Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Khái quát về ngân hàng thương mại và các hoạt động của ngân hàng thương mại 1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác định:" Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán". Như vậy NHTM làm nhiệm vụ trung gian tài chính đi vay để cho vay qua đó thu lời từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, nó thực sự là một loại hình doanh nghiệp dịch vụ tài chính, mặc dù các tổ chức tài chính trung gian khác cũng có một số chức năng tương tự nhưng người ta vẫn phải tách NHTM ra thành một nhóm riêng vì những lý do rất đặc biệt của nó như: chức năng huy động vốn thông qua phát hành các chứng chỉ tiền gửi, hơn nữa khối lượng séc hay tài khoản gửi không kỳ hạn mà nó có thể tạo ra cũng là bộ phận quan trọng trong tổng cung tiền tệ M1 của cả nền kinh tế. 1.2. Các nghiệp vụ của NHTM 1.2.1. Nghiệp vụ trong bảng tổng kết tài sản Các NHTM có 3 loại nghiệp vụ chính, đó là nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (nghiệp vụ nợ), nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ có) và nghiệp vụ trung gian (dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác). 1.2.1.1. Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (nghiệp vụ nợ) a) Nguồn vốn tự có, coi như tự có và vốn dự trữ  Vốn điều lệ: Đây là số vốn ban đầu được hình thành khi NHTM được thành lập, nó có thể Nhóm 2 4/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19 Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng do Nhà nước cấp đối với NHTM quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của các cổ đông đối với NHTM cổ phần, có thể là vốn góp của các bên liên doanh đối với NHTM liên doanh, hoặc vốn do tư nhân bỏ ra của NHTM tư nhân. Mức vốn điều lệ là bao nhiêu tuỳ theo quy mô của NH TM được pháp lệnh quy định cụ thể.  Vốn coi như tự có: Bao gồm lợi nhuận chưa chia, tiền lương chưa đến kỳ thanh toán, các khoản phải nộp nhưng chưa đến hạn nộp, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả.  Vốn dự trữ: Vốn này được hình thành từ lợi nhuận ròng của ngân hàng được trích thành nhiều quỹ trong đó quan trọng nhất là quỹ dự trữ và quỹ đề phòng rủi ro, được trích theo quy định của ngân hàng trung ương. b) Nguồn vốn quản lý và huy động Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nguồn vốn của ngân hàng. Đây là tài sản của các chủ sở hữu khác, ngân hàng có quyền sử dụng có thời hạn cả vốn lẫn lãi. Nó bao gồm các loại sau:  Tiền gửi không kỳ hạn của dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Nó có mục đích chủ yếu là để bảo đảm an toàn tài sản và giao dịch, thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông.  Tiền gửi có kỳ hạn của dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức khác. Đây là khoản tiền gửi có thời gian xác định, về nguyên tắc người gửi chỉ được rút tiền khi đến hạn, nhưng thực tế ngân hàng cho phép người gửi có thể rút trước kèm một số điều kiện cụ thể. Mục đích của người gửi tiền chủ yếu là lấy lãi.  Tiền gửi tiết kiệm: đây là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ. Có hai hình thức: một là, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể ký thác nhiều lần và rút ra theo nhu cầu sử dụng và không cần báo trước; hai là, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi đến kỳ mới được rút.  Tiền phát hành trái phiếu, kỳ phiếu theo mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước. Trái phiếu, kỳ phiếu có thời hạn cụ thể và chỉ đến thời hạn đó mới được thanh toán. Nhóm 2 5/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19 Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng Hình thức kỳ phiếu thường được áp dụng theo 2 phương thức, một là phát hành theo mệnh giá (người mua kỳ phiếu trả tiền mua theo mệnh giá và được trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn); hai là phát hành dưới hình thức chiết khấu (người mua kỳ phiếu sẽ trả số tiền mua bằng mệnh giá trừ đi số tiền chiết khấu và sẽ được hoàn trả theo đúng mệnh giá khi đến hạn). c) Vốn vay Bao gồm vốn vay của Ngân hàng Trung ương dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cho vay ứng trước, vay ngân hàng nước ngoài, vay các tổ chức tín dụng khác và các khoản vay khác trên thị trường như phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành hợp đồng mua lại, phát hành giấy nợ phụ, các khoản vay USD ngoài nước ... Với nguồn vốn này NHTM có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả và hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi. d) Các nguồn vốn khác Bao gồm các nguồn vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư. Vốn này để cho vay theo các chương trình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước hoặc trợ giúp cho đầu tư phát triển những chương trình dự án có mục tiêu riêng. 1.2.1.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ có) Đây là những nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn của mình để thực hiện kinh doanh tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. a) Nghiệp vụ ngân quỹ  Tiền két: tiền mặt hiện có tại quỹ nghiệp vụ, nhu cầu dự trữ tiền két cao hay thấp phụ thuộc vào môi trường nơi ngân hàng hoạt động và thời vụ.  Tiền dự trữ: gồm tiền dự trữ bắt buộc là số tiền bắt buộc phải giữ lại theo tỷ lệ nhất định so với số tiền khách hàng gửi được quy định bởi ngân hàng Trung ương; tiền dự trữ vượt mức là số tiền dự trữ ngoài tiền dự trữ bắt buộc; và tiền gửi thanh toán tại ngân hàng trung ương và các ngân hàng đại lý, tiền gửi loại này được sử dụng để thực hiện các khoản thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng khi khách hàng tiến hành các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt như séc, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán... b) Nghiệp vụ cho vay và đầu tư Nhóm 2 6/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19 Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng  Nghiệp vụ cho vay: Hoạt động cho vay rất đa dạng và phong phú, nó là hoạt động quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và có tỷ lệ sinh lợi cao nhất của các NHTM, nó gồm các loại hình sau:  Tín dụng ứng trước: Đây là thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định. Có hai loại là: ứng trước có bảo đảm như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; ứng trước không bảo đảm là việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của khách hàng.  Thấu chi (tín dụng hạn mức): Là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được phép sử dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai.  Chiết khấu thương phiếu: khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.  Bao thanh toán: là nghiệp vụ đi mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp nào đó để rồi sau đó nhận các khoản chi trả của yêu cầu đó.  Tín dụng thuê mua: là hình thức tín dụng trung và dài hạn được thực hiện thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, động sản và bất động sản khác. Khi hết hạn thuê bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó.  Tín dụng bằng chữ ký: gồm tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ và tín dụng bảo lãnh.  Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư  Nghiệp vụ đầu tư: NHTM dùng vốn để kinh doanh bất động sản, góp vốn liên doanh và kinh doanh chứng khoán. Trong đó đầu tư vào chứng khoán là một hình thức khá phổ biến, nó mang lại thu nhập cho ngân hàng, nâng cao khả năng thanh khoản (vì chứng khoán rất đa dạng, nhiều thể loại và có tính thanh khoản cao). NHTM có thể mua chứng khoán ngắn hạn của Chính phủ, nó vừa tăng thu nhập cho ngân hàng, vừa góp phần cân bằng thu chi ngân sách thường xuyên. NHTM còn được phép mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp tham gia vào việc thành lập và quản lý các doanh nghiệp. Tuy nhiên NHTM chỉ được đầu tư chứng khoán có giới Nhóm 2 7/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19 Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng hạn không được để hoạt động này lấn át hoạt động cho vay. Nghiệp vụ đầu tư đã giúp cho ngân hàng có thể đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đồng thời khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động. 1.2.1.3. Nghiệp vụ trung gian Ở đây ngân hàng thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng, thực hiện các nhiệm vụ theo sự uỷ thác của khách bao gồm:  Nghiệp vụ thanh toán: Ngân hàng là một trung tâm thanh toán không bằng tiền mặt, nó thanh toán dưới các hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán, ngân phiếu thanh toán.  Nghiệp vụ thu hộ: Ngân hàng thay mặt khách hàng nhận tiền theo các chứng khoán khác nhau như séc, kỳ phiếu, các chứng từ hàng hoá và chứng khoán có giá.  Nghiệp vụ thương mại: Ngân hàng mua hộ hoặc bán hộ khách hàng, hàng hoá ở đây chủ yếu là các chứng khoán.  Nghiệp vụ phát hành chứng khoán: Đây là một nghiệp vụ quan trọng và ngày càng phát triển. Các công ty cổ phần, các doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán có giá trị như cổ phiếu, kỳ phiếu đầu tư có mục đích... nhằm thu hút vốn để tăng nguồn vốn, hay khi Nhà nước phát hành công trái thì thường nhờ các ngân hàng, thông qua NHTM làm trung gian tiêu thụ các chứng khoán đó và được nhận số tiền thù lao theo tỷ lệ quy định từ người phát hành.  Nghiệp vụ uỷ thác: làm theo các uỷ thác của khách hàng như bảo quản tài sản (đá quý, chứng khoán...), khách hàng phải trả lệ phí cho việc bảo quản; thực hiện các uỷ nhiệm về chuyển quyền sở hữu tài sản. 1.2.2. Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản Lâu nay việc quản lý tài sản có và tài sản nợ là sự quan tâm hàng đầu của các NHTM Việt Nam, nhưng trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu đa dạng của khách hàng và sự cạnh tranh mạnh mẽ để tìm kiếm lợi nhuận, các NHTM đã phát triển những hoạt động ngoại bảng, trong đó một số hoạt động chủ yếu như: Nhóm 2 8/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19 Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng 1.2.2.1. Các hợp đồng bảo lãnh Tùy theo nhu cầu của khách hàng, các NHTM sẽ ký kết các hợp đồng bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh dự thầu,… 1.2.2.2. Các hợp đồng tài chính tương lai và hợp đồng quyền chọn NHTM ký kết các hợp đồng tài chính tương lai và hợp đồng quyền chọn với khách hàng trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận những chứng khoán tại một mức giá đã được đảm bảo. 1.2.2.3. Các hợp đồng tỷ giá hối đoái NHTM ký kết với khách hàng trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận một lượng ngoại tệ nhất định. 1.2.2.4. Các cam kết ngoại bảng khác 2. Vai trò, vị trí của NHTM đối với nền kinh tế 2.1. Chức năng của NHTM. 2.1.1. Chức năng trung gian tín dụng, tập trung vốn cho nền kinh tế Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay vay, trở thành cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những người có nhu cầu về vốn. 2.1.2. Chức năng trung gian thanh toán. Nhóm 2 9/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19 Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khỏan. Khi các khách hàng gởi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khỏan thanh tóan có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản…) 2.1.3. Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính. Sự ra đời và phát triển của thị trường tài chính tạo điều kiện cho NHTM đa dạng hóa trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho thị trường. Dựa trên những ưu thế về thông tin thị trường với khả năng tập hợp và phân tích thông tin nhạy bén, cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ nhân viên được đào tạo về chuyên môn, NHTM cung cấp nhiều dịch vụ tài chính cho nền kinh tế như tư vấn tài chính, môi giới tài chính,… 2.2. Đánh giá vai trò, vị trí NHTM đối với nền kinh tế Với vai trò là trung gian tín dụng của nền kinh tế các NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế xã hội, góp phần tiết giảm chi phí và lượng tiền mặt lưu thông, đảm bảo an toàn trong thanh toán, qua đó thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, tốc độ luân chuyển vốn và gia tăng hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. NHTM cũng là cánh tay đắc lực của Chính phủ và NHNN trong việc thực thi các chính sách tiền tệ. Có thể nói NHTM là một trong những hạt nhân trung tâm có vai trò vô cùng to lớn đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nhóm 2 10/30 Lớp: Cao họcĐ1-K19 Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng CHƯƠNG II ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 1. Đánh giá chung về tình hình kinh tế thế giới và tác động đối với Việt Nam Năm 2008, khủng hoảng tín dụng bất động sản ở Mỹ do việc cho vay dưới chuẩn đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế Mỹ và lan rộng đến toàn thế giới. Khủng hoảng kinh tế Mỹ có những tác động nhất định đến thị trường tài chính - tiền tệ Việt Nam, vì kinh tế Mỹ là nền kinh tế lớn chiếm 30% tổng sản lượng, chu chuyển vốn thị trường thế giới. Trong điều kiện hiện nay, tất cả các quốc gia đều đã hội nhập nên “nhất cử, nhất động” của một nền kinh tế nào đó cũng có ảnh hưởng nhất định đối với thế giới, chưa nói tới một nền kinh tế lớn như M ỹ . Trước mắt có những vấn đề, ví dụ lãi suất cho vay liên ngân hàng quốc tế - LIBOR và SIBOR - đang tăng. Nó có thể ảnh hưởng tới nợ ngắn hạn của Việt Nam tại các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp. Khủng hoảng ở Mỹ có thể làm cho người dân dự đoán USD sẽ xuống giá và họ có thể rút USD khỏi ngân hàng, hoặc bán USD mua tiền Việt gửi vào. Nó có thể làm cấu trúc tài sản của các ngân hàng rơi vào thế bất lợi. Khủng hoảng tài chính của Mỹ có thể làm cho xuất khẩu của Việt Nam vào Mỹ giảm mạnh vì hai lý do (1) hàng xuất khẩu của Việt Nam một phần lớn vẫn là các loại hàng thô, trong khi giá các nguyên liệu thô trên thị trường thế giới đang giảm, kể cả khi không có khủng hoảng ở Mỹ, và (2) sự eo hẹp của thị trường tài chính dẫn đến eo hẹp thị trường nhập khẩu hàng hóa, nhu cầu v