Hiện nay Việt Nam là một nước đang phát triển. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế là mơ ước của toàn dân. Trong bối cảnh đó thì đấu
thầu cạnh tranh là một phương pháp quan trọng trong việc tiếp thu nguồn lực bên ngoài
phục vụ cho phát triển kinh tế đất nước. Đây là một lĩnh vực mới mẻ đối với Việt Nam và
còn có nhiều điểm cần học hỏi và hoàn thiện để công tác đấu thầu quốc tế thực sự phát
huy hết vai trò của mình trong việc lựa chọn nguồn lực bên ngoài phù hợp nhất cho sự
phát triển của đất nước.
Từ khi thực hiện quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo chủ trương đổi mới do Đại
hội Đảng lần VI đề ra, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng đổi mới toàn diện cơ chế
quản lý để làm cho cơ chế đó thích ứng điều kiện của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường. Cùng với sự chuyển đổi đó nhiều hình thức kinh doanh mới xuất hiện, trong đó
hình thức đấu thầu quốc tế đã được áp dụng để dần dần thay thế cho phương thức chỉ định
thầu không còn phù hợp với cơ chế thị trường cũng như thông lệ quốc tế.
Xuất phát từ vai trò quan trọng công tác đấu thầu ở ở Việt Nam hiện nay nên sau
một thời gian nghiên cứu vấn đề đấu thầu tại Việt Nam nhóm em đã quyết định chọn đề
tài: “Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư ở Việt Nam” là đề tài nghiên cứu của mình.
Nhóm xin chân thành cảm ơn Cô PGS TS Võ Thanh Thu đã tận tình hướng dẫn
nhóm thực hiện bài nghiên cứu này và mong nhận được góp ý của Cô về những điểm chưa
hoàn chỉnh để bài làm được tốt hơn
Xin chân thành cảm ơn Cô!
83 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4775 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
Tiểu luận
Đấu thầu quốc tế trong hoạt
động đầu tư ở Việt Nam
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................1
1. HIỂU BIẾT VỀ ĐẤU THẦU QUỐC TẾ: ...............................................2
1.1. Khái niệm: ................................................................................2
1.2. Những người có liên quan ............................................................2
1.3. Khái niệm gói thầu, gói thầu quy mô nhỏ: ........................................3
1.4. Vai trò đấu thầu quốc tế. ..............................................................6
1.5. Phân loại các hình thức đấu thầu quốc tế: .........................................8
1.5.1. Căn cứ vào đối tượng đấu thầu: ................................................8
1.5.2. Căn cứ vào hình thức lựa chon nhà thầu: ....................................9
1.5.2.1. Đấu thầu mở rộng (open bidding hay international competitive) ......9
1.5.2.2. Chỉ định thầu (Single bidding) ............................................... 11
1.5.2.3. Chào hàng cạnh tranh .......................................................... 13
1.5.2.4. Mua sắm trực tiếp ............................................................... 13
1.5.2.5. Tự thiện hiện (Tự thầu) ........................................................ 14
1.5.2.6. Mua sắm đặc biệt ................................................................ 14
1.5.3. Căn cứ vào phương thức áp dụng:........................................... 14
1.5.3.1. Đấu thầu 1 túi hồ sơ (1 phong bì)............................................ 14
1.5.3.2. Đấu thầu 2 túi hồ sơ (2 phong bì)............................................ 14
1.5.3.3. Đấu thầu 2 giai đoạn ............................................................ 14
1.6. Các loại hợp đồng cho từng gói thầu: ............................................ 15
1.7. Nguyên tắc đấu thầu quốc tế:....................................................... 16
2. ĐIỀU KIỆN ĐẤU THẦU QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM: ........................... 19
2.1. Điều kiện ưu đãi trong đấu thầu quốc tế: ........................................ 20
2.2. Điều kiện tham gia gói thầu (căn cứ theo Điều 7,8,9,10 Luật Đấu thầu 2005)
21
3. TRÌNH TỰ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU QUÓC TẾ................... 23
3.1. Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu: ........................................................ 23
3.2. Tổ chức xét duyệt thầu: 3 bước ..................................................... 25
3.3. Giai đoạn đàm phán và ký kết hợp đồng: ......................................... 28
4. TÌNH HUỐNG ĐẤU THẦU QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM ........................ 29
4.1. Qui trình tổ chức đấu thầu của công ty MJC.................................... 30
4.2. Thành công qua việc đấu thầu của MJC ......................................... 46
5. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VIỆT NAM ..................... 46
5.1. Các thành tựu đạt được .............................................................. 46
5.2. Những tồn tại trong công tác đấu thầu ........................................... 55
5.3. Khó khăn của nhà thầu Việt Nam ................................................. 65
6. Bài học kinh nghiệm của các nưóc và các tổ chức quốc tế ................... 68
6.1. Kinh nghiệm đấu thầu của Nga .................................................... 68
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
6.2. Kinh nghiệm đấu thầu của Hàn Quốc ............................................ 69
6.3. Kinh nghiệm đấu thầu của Campuchia........................................... 69
6.4. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân Hàng Thế Giới (WB) ...................... 70
6.5. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân Hàng Phát Triển Châu Á (ADB)........ 72
6.6. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân Hàng Quốc Tế Nhật Bản (JBC) ......... 73
6.7. So sánh quá trình đấu thầu theo qui chế đấu thầu quốc gia và theo hướng dẫn
của Ngân Hàng Phát Triền Châu Á (ADB) ............................................ 74
6.8. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác đấu thầu tại Việt Nam ........... 75
7. GIẢI PHÁP .............................................................................. 76
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay Việt Nam là một nước đang phát triển. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế là mơ ước của toàn dân. Trong bối cảnh đó thì đấu
thầu cạnh tranh là một phương pháp quan trọng trong việc tiếp thu nguồn lực bên ngoài
phục vụ cho phát triển kinh tế đất nước. Đây là một lĩnh vực mới mẻ đối với Việt Nam và
còn có nhiều điểm cần học hỏi và hoàn thiện để công tác đấu thầu quốc tế thực sự phát
huy hết vai trò của mình trong việc lựa chọn nguồn lực bên ngoài phù hợp nhất cho sự
phát triển của đất nước.
Từ khi thực hiện quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo chủ trương đổi mới do Đại
hội Đảng lần VI đề ra, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng đổi mới toàn diện cơ chế
quản lý để làm cho cơ chế đó thích ứng điều kiện của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường. Cùng với sự chuyển đổi đó nhiều hình thức kinh doanh mới xuất hiện, trong đó
hình thức đấu thầu quốc tế đã được áp dụng để dần dần thay thế cho phương thức chỉ định
thầu không còn phù hợp với cơ chế thị trường cũng như thông lệ quốc tế.
Xuất phát từ vai trò quan trọng công tác đấu thầu ở ở Việt Nam hiện nay nên sau
một thời gian nghiên cứu vấn đề đấu thầu tại Việt Nam nhóm em đã quyết định chọn đề
tài: “Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư ở Việt Nam” là đề tài nghiên cứu của mình.
Nhóm xin chân thành cảm ơn Cô PGS TS Võ Thanh Thu đã tận tình hướng dẫn
nhóm thực hiện bài nghiên cứu này và mong nhận được góp ý của Cô về những điểm chưa
hoàn chỉnh để bài làm được tốt hơn
Xin chân thành cảm ơn Cô!
Trang 1
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
1. HIỂU BIẾT VỀ ĐẤU THẦU QUỐC TẾ:
1.1. Khái niệm:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu.
Trong điều 4, khoản 2 Luật đấu thầu Việt Nam ban hành ngày 29/11/2005 có giải thích:
“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực
hiện các gói thầu thuộc các dự án quy định tại điều 1 của Luật này trên cơ sở bảo đảm tính
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”
Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nước tham gia.
1.2. Những người có liên quan
a. Bên mời thầu: là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh
nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về
đấu thầu (Luật đấu thầu - điều 4, khoản 10)
b. Bên nhà thầu: là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài có năng lực pháp
luật dân sự, đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để kí kết và thực hiện
hợp đồng. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu trong nước xét theo
pháp luật Việt Nam, đối với nhà thầu nước ngoài được xét theo pháp luật của nước nơi
nhà thầu mang quốc tịch. Nhà thầu phải đảm bảo sự độc lập về tài chính của mình.
Nhà thầu có thể là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu
mua sắm hàng hoá, là nhà tư vấn (có thể chỉ là một cá nhân) trong đấu thầu tuyển chọn tư
vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư.
Nhà đấu thầu có thể tham gia dự thầu độc lập (gọi là nhà thầu độc lập) hoặc liên danh
với các nhà thầu khác (gọi là nhà thầu liên doanh). Trường hợp liên danh phải có văn bản
thảo thuận giữa các thành viên tham gia liên danh về trách nhiệm chung và riêng đối với
công việc thuộc gói thầu và phải có người đứng đầu liên danh.
Nhà thầu có thể phân loại: nhà thầu chính và nhà thầu phụ
+ Nhà thầu chính: là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự
thầu, kí kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia
Trang 2
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu
cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn vị dự thầu thì gọi
là nhà thầu liên danh (Khoản 12, điều 4, luật đấu thầu 2005)
+ Nhà thầu phụ: là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thảo
thuận hoặc hợp đồng được kí với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu
chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
c. Các đối tượng tham gia gián tiếp
Ngoài Bên mua và Bên bán là các đối tượng tham gia trực tiếp hoạt động đấu thầu
còn có một bộ phận thứ ba gián tiếp tham gia vào hoạt động đấu thầu, bao gồm:
Cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát;
Tổ chức, công ty kiểm toán độc lập;
Công luận, các cơ quan báo chí;
Sự tham gia của cộng đồng với vai trò giám sát.
1.3. Khái niệm gói thầu, gói thầu quy mô nhỏ:
Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự
án, gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là
khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên (khoản 20, điều 4, luật đấu
thầu 2005)
Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn bộ công việc thiết kế , cung cấp thiết bị, vật tư và
xây lắp. (khoản 21, điều 4, Luật Đấu Thầu 2005)
Gói thầu quy mô nhỏ: theo quy chế của cơ quan nhà nước Việt Nam là gói thầu có giá trị
dưới 3 tỉ đồng đối với mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp (không kể chi phí thiết kế).
So sánh đấu thầu và đấu giá:
a. Giống nhau:
- Là phạm trù tồn tại trong nền kinh tế thị trường
- Tổ chức để người mua bán cạnh tranh công khai
b. Khác nhau:
Trang 3
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
NNộộii dduunngg ĐĐấấuu tthhầầuu ĐĐấấuu ggiiáá
Bên tổ chức Người mua Người bán
Hoạt động mua hay bán Mua Bán
Đối tượng tham gia Các nhà thầu (người bán) Những người mua
Đối tượng chào bán của nhà thầu là
Đối tượng bán là rõ ràng,
chỉ có trên hồ sơ và BMT chỉ có
người mua có thể kiểm tra,
Đối tượng mua bán được sản phẩm định mua sau khi
đánh giá trước khi đưa ra
nhà thầu thực hiện xong hợp đồng
giá mua
đã ký
+ Kỹ thuật, chất lượng, dịch vụ, uy
tín, thanh toán…. tốt nhất
Nội dung cạnh tranh + Giá cả cao nhất
+ Giá cả thấp nhất hoặc phù hợp
nhất
Có sự khống chế về giá (trừ trường
hợp đặc biệt), được gọi là giá gói thầu
khống chế giá thấp nhất khi
hay dự toán. BMT (bên mua) mua
các bên tham gia đặt giá,
hàng hoá, dịch vụ của người bán (nhà
được gọi là giá sàn. Sở dĩ
thầu) đảm bảo yêu cầu nhưng trong
như vậy là vì giá mà các bên
giới hạn về nguồn lực tài chính của
Giá cả tham gia đưa ra phải đủ bù
họ, nhà thầu đưa ra giá cao hơn khả
đắp những chi phí giới hạn
năng tài chính của chủ thể, thì dù có
của chủ thể. Ai đưa ra giá
tốt đến mấy nếu BMT không thể thu
cao hơn sẽ là người chiến
xếp được thì cũng không thể trúng
thắng trong phiên đấu giá
thầu vì vượt khả năng thanh toán của
BMT. Nhà thầu nào đáp ứng các yêu
Trang 4
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
cầu của BMT, mà có giá bán càng
thấp (tính trên một mặt bằng chi phí)
thì sẽ càng có cơ hội chiến thắng.
Trong đấu thầu, để mua được dịch
vụ, hàng hoá, công trình của người
bán (nhà thầu) thường phải qua hai
giai đoạn là đấu thầu để chọn được
nhà thầu phù hợp nhất và giai đoạn
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và Đối với đấu giá, người
Đặt cọc tham dự mua và ký hợp đồng. Chính vì lẽ đó, khi đấu tham dự chỉ cần đặt cọc
bán thầu để xác định trách nhiệm của một lần để xác định trách
nhà thầu đối với gói thầu người ta nhiệm khi tham dự đấu giá.
quy định hai lần đặt cọc: đặt cọc khi
tham dự thầu (bảo đảm dự thầu) và
đặt cọc thực hiện hợp đồng (bảo
đảm thực hiện hợp đồng).
+ Mua được hàng hóa thỏa mãn các
+ Mua được hàng hóa với
Mục tiêu yêu cầu của mình với chi phí thấp
giá phù hợp với khả năng
nhất
+ Giành được quyền cung cấp hàng
hóa, dịch vụ đó với giá cả bù đắp + Bán được hàng với giá
+ Người mua:
được chi phí đầu vào và đảm bảo cao nhất
mức lợi nhuận cao nhất
Trang 5
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
1.4. Vai trò đấu thầu quốc tế.
Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân theo các quy luật khách
quan của thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá cả giá trị. Công tác đấu thầu đóng
góp những thành tựu to lớn cho sự phát triển kinh tế, thể hiện vai trò quan trọng trong các
hoạt động của kinh tế thị trường, cụ thể vai trò của đấu thầu thể hiện cơ bản qua các mặt
sau:
Là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua (BMT) và
người bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh;
Phát triển các ngành sản xuất theo hướng chuyên môn hoá sâu và hợp tác hoá
rộng đồng thời phát triển thị trường đấu thầu. Thông qua đấu thầu đã phát triển được thị
trường người bán, nhiều doanh nghiệp nhà thầu lớn mạnh, nhiều doanh nghiệp được thành
lập mới hoặc đặt chân vào thị trường đấu thầu, kích thích thị trường trong nước phát triển
chống được sự độc quyền tự nhiên. Các CĐT, BMT cũng được tăng cường về năng lực,
họ có thêm kiến thức, thông tin và trở thành những người mua ngày một thông thái hơn.
Bên cạnh đó, hoạt động đấu thầu góp phần tạo động lực cho sự phát triển nhờ tăng cường
sự công khai, minh bach, công bằng, hiệu quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua
sắm bằng nguồn vốn của Nhà nước cho các công trình công cộng;
Là một công cụ quan trọng giúp các chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng các
nguồn vốn của Nhà nước sao cho có hiệu quả và chống thất thoát, lãng phí. Đó là những
khoản tiền được chi dùng cho đầu tư phát triển mà có sự tham gia của các tổ chức nhà
nước, DNNN ở một mức độ nào đó, cũng như cho mục tiêu duy trì các hoạt động của bộ
máy Nhà nước;
Cùng với pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, pháp luật về tham
phòng- chống tham nhũng tạo thành công cụ hữu hiệu để chống lại các hành vi gian lận,
tham nhũng và lãng phí trong việc chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nước, góp phần làm
lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện các hoạt động mua sắm công theo đúng
luật pháp của Nhà nước;
Trang 6
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa các quốc
gia, các tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển. Hoạt động đấu thầu không chỉ
diễn ra trong phạm vi hẹp mà được diễn ra trên toàn thế giới. Các nhà thầu danh tiếng trên
thế giới- họ là những người sẵn sàng và có khả năng tham gia vào tất cả các hoạt động của
các quốc gia, thông qua đó họ sẵn sàng chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm;
Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu sẽ giúp các cơ
quan quan lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh bạch các khoản chi
tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với sự tham gia của nhiều
bên;
Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao
cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh;
Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm của những thủ
tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo;
Để nhấn mạnh tầm quan trọng của đấu thầu chúng ta sẽ đi sâu vào vai trò của hoạt động
đấu thầu đối với bên mời thầu và bên nhà thầu.
a. Đối với bên mời thầu (đối với chủ dự án đầu tư)
Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư s ẽ lựa chọn được các nhà thầu có khả năngđáp
ứng được tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến độ đặt ra của công trình.
Trên cơ s ở đó giúp cho chủ đầu tư vừa s ử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tư,
đồng thời vẫn đảm bảo được ch ất lượng cũng nh ư tiến độ công trình.
Thông qu a đấu thầu, chủ đầu tư cũng s ẽ nắm bắt được quyền chủ động, quản lý
có hiệu quả và giảm thiểu được các rủi ro phá t s inh trong quá trìnhthực hiện dự
án đầu tư do toàn bộ qu á trình tổ ch ức đấu thầu và thực hiện kết quả đấu thầu
được tu ân thủ chặt chẽ theo quy định của ph áp lu ật và sau kh i chủ đầu tư đã
có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ về mọi mặt
Trang 7
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
Để đá nh giá đú ng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ th ực hiện côngt ác
đấu thầu của chủ đầu tư phải tự nâng cao trình độ của mình về các mặt nên việc
áp dụng ph ương th ức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tư nâng cao trình độ và
năng lực của cán bộ công nhân viên.
b. Đối với bên nhà thầu.
Đối với nhà thầu, th ắng th ầu đồng ng hĩa với việc mang lại công ăn việc làmcho
cán bộ công nh ân viên, nân g cao uy tín của nhà thầu trên thương trường, th u
được lợi nhuận, tích luỹ th êm được nhiều kinh ngh iệm trong th i công vàquản
lý , đào tạo được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật vững tay nghề, máymóc
thiết bị th i công được tăng cường.
Hoạt động đấu thầu được tổ chức th eo ng uyê n tắc công khai và bình đẳng, nhờ
đó các nhà th ầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm
công trình và khả năn g của mìn h để trúng th ầu.
1.5. Phân loại các hình thức đấu thầu quốc tế:
Căn cứ vào đối tượng đấu thầu:
1.5.1.1 Đấu thầu mua sắm hàng hoá (Tender for Procurement goods)
Theo quy định tại điều 3 Nghị định 88/1999/NĐ-CP thì “hàng hoá” ở đây được hiểu
là máy móc, phương tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng bộ hoặc thiết bị lẻ), bản
quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành phẩm). Bên mời thầu có thể soạn thảo các điều
kiện đấu thầu kèm với thư mời thầu gửi cho các hãng (các công ty) đã được lựa chọn. Dựa
vào đơn chào hàng của các hãng này bên mời thầu sẽ lựa chọn nhà thầu thích hợp nhất cho
mình.
1.5.1.2 Đấu thầu xây dựng công trình (Tender for Works)
Là hình thức đấu thầu thực hiện những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt
thiết bị các công trình, hạng mục công trình. Trong loại hình đấu thầu này các tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu (giá cả, kỹ thuật, tiến độ, uy tín) được coi trọng hơn cả, người có
Trang 8
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
giá chào thấp nhất chưa chắc đã là người giành được hợp đồng. Cũng trong loại hình đấu
thầu nói trên người ta đề cao vai trò của người tư vấn, của vấn đề bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo hành công trình. Do các công trình xây dựng có thể có giá trị rất lớn, vì thế việc
quản lý cũng chặt chẽ hơn, tổ chức tốt hoạt động đấu thầu quốc tế sẽ mang lại một khoản
tiền tiết kiệm rất đáng kể cho chủ đầu tư.
1.5.1.3 Đấu thầu tuyển chọn tư vấn (Tender for Consulting Services)
Là hình thức đấu thầu nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh
nghiệm chuyên môn cho Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình
chuẩn bị và thực hiện dự án. Trong một số công trình, dự án, các dịch vụ tư vấn được tính
chung vào giá công trình, còn đại bộ phận chúng được tách thành các hợp đồng riêng biệt
(hợp đồng thiết kế, hợp đồng thuê chuyên gia...).
Do tính chất đặc biệt của dịch vụ tư vấn nên người ta thường coi trọng kinh nghiệm
và năng lực nhà thầu hơn là giá cả. điều này được thể hiện rõ
trong điều 20 mục 8 và 9 của Quy chế đấu thầu 88/1999.
1.5.1.4 Đấu thầu dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án (Tender
for Project)
Loại đấu thầu này cũng rất hay gặp ở Việt Nam và các nước trên thế giới. Khi một
dự án có từ hai đối tác trở lên thì việc lựa chọn ai là người thực hiện dự án sẽ là điều
không dễ dàng. Điển hình của loại hợp đồng nói trên đối với ngành dầu khí Việt Nam đó
là các hợp đồng phân chia sản phẩm mà Tổng công ty