Thị trường tài chính toàn cầu ngày càng năng động trong thời gian qua.
Tài sản Hoa Kì đã giảm hơn một nửa trong tổng số thị trường vốn toàn cầu.
Con số này đã giảm hơn 2/3 trong thập kỷ qua. Kết quả là nhà đầu tư bổ sung
tài sản mang tính quốc tế vào trong danh mục để tìm kiếm lợi nhuận nhiều
hơn và thúc đẩy việc đầu tư của họ. Cụ thể hơn, nhà đầu tư giảm rủi ro và
tăng cường khả năng thu hồi vốn trong danh mục đầu tư nhờ vào việc bổ sung
tài sản quốc tế vào danh mục đầu tư.
Trước đây, các nhà đầu tư tài chính chưa chú ý nhiều đến đầu tư toàn
cầu vì 3 lí do chính s au đây:
1.Nhà đầu tư chưa nhận thức được ích lợi .
2. Chi phí giao dịch khá cao.
3. Thông tin không đáng tin cậy.
Sau thời gian dài, vấn đề về chi phí giao dịch và thông tin được cải
thiện. Các nhà đầu tư đã tiến hành việc đầu tư tài sản tài chính mang tính chất
quốc tế ngày càng nhiều hơn.
Việc bổ sung tài sản mang tính quốc tế vào danh mục đầu tư không
phải là không có rủi ro. Có nhiều rủi ro mà nhà đầu tư đối mặt là trên thị
trường ngoại hối. Ví dụ như tính thanh khoản thị trường ở nơi mà Hoa Kì đầu
tư không cao. Dù như vậy nhưng việc bổ sung tài sản đầu tư vào danh mục
đầu tư vẫn có những “phần thưởng” tiềm năng hơn là rủi ro tiềm năng.
12 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Đầu tư tài sản toàn cầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đầu Tư Tài Chính TCNH CH9 – Nhóm 06
Tiểu luận
ĐẦU TƯ TÀI SẢN TOÀN CẦU
( Global Investments: Assets without Borders )
1
Đầu Tư Tài Chính TCNH CH9 – Nhóm 06
1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA SỰ PHÂN BỔ TÀI SẢN TOÀN CẦU:
Thị trường tài chính toàn cầu ngày càng năng động trong thời gian qua.
Tài sản Hoa Kì đã giảm hơn một nửa trong tổng số thị trường vốn toàn cầu.
Con số này đã giảm hơn 2/3 trong thập kỷ qua. Kết quả là nhà đầu tư bổ sung
tài sản mang tính quốc tế vào trong danh mục để tìm kiếm lợi nhuận nhiều
hơn và thúc đẩy việc đầu tư của họ. Cụ thể hơn, nhà đầu tư giảm rủi ro và
tăng cường khả năng thu hồi vốn trong danh mục đầu tư nhờ vào việc bổ sung
tài sản quốc tế vào danh mục đầu tư.
Trước đây, các nhà đầu tư tài chính chưa chú ý nhiều đến đầu tư toàn
cầu vì 3 lí do chính sau đây:
1.Nhà đầu tư chưa nhận thức được ích lợi .
2. Chi phí giao dịch khá cao.
3. Thông tin không đáng tin cậy.
Sau thời gian dài, vấn đề về chi phí giao dịch và thông tin được cải
thiện. Các nhà đầu tư đã tiến hành việc đầu tư tài sản tài chính mang tính chất
quốc tế ngày càng nhiều hơn.
Việc bổ sung tài sản mang tính quốc tế vào danh mục đầu tư không
phải là không có rủi ro. Có nhiều rủi ro mà nhà đầu tư đối mặt là trên thị
trường ngoại hối. Ví dụ như tính thanh khoản thị trường ở nơi mà Hoa Kì đầu
tư không cao. Dù như vậy nhưng việc bổ sung tài sản đầu tư vào danh mục
đầu tư vẫn có những “phần thưởng” tiềm năng hơn là rủi ro tiềm năng.
2
Đầu Tư Tài Chính TCNH CH9 – Nhóm 06
2. LỢI ÍCH CỦA VIỆC ĐẦU TƯ TOÀN CẦU:
Tuy nhà đầu tư có thể quản lý rủi ro bằng cách tối thiểu hóa rủi ro nhất
định của việc đầu tư, trừ những rủi ro hệ thống, rủi ro của thị trường, nhân tố
không thể kiểm soát từ bên ngoài. Thị trường được đề cập ở đây là Hoa Kì.
Khi nhà đầu tư tiến hành bổ sung tài sản mang tính quốc tế vào danh mục đầu
tư, lúc này danh mục đầu tư sẽ bao gồm thêm cả thị trường Hoa Kì và thị
trường nước ngoải. Vì vậy, hạn chế rủi ro thị trường là lợi ích quan trọng từ
việc phân bổ tài sản toàn cầu vào danh mục đầu tư của nhà đầu tư.
Sở dĩ việc phân bổ tài sản mang tính quốc tế vào danh mục đầu tư hạn
chế được rủi ro là vì giữa tài sản mang tính quốc tế và tài sản của Hoa Kì
mang tính tương quan không hoàn hảo. Điều này đã được đề cập trong
chương III, các tài sản không hoàn hảo, mối tương quan đồng thuận sẽ giúp
nhà đầu tư hạn chế rủi ro và tăng cường sự thu hồi.
Tương quan toản cầu khác nhau giữa các nước, một vài nước có mối
tương quan cao với Hoa Kì, một vài nước thì không. Những nước phát triển
có mối tương quan cao với Hoa Kì.
Lợi ích lớn nhất từ việc bổ sung tài sản quốc tế vào danh mục đầu tư
đến từ nước có mối tương quan thấp hơn Hoa Kì. Tuy nhiên, các nước kém
phát triển hơn thường qui định luật chặt chẽ đối với việc rút vốn ra khỏi các
nước này. Việc thu hồi tiềm năng càng cao thường đi kèm với rủi ro cao.
3. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP ĐẦU TƯ TOÀN CẦU:
3.1. Direct Investments: Đầu tư trực tiếp
ĐTTT cho phép bạn mua tài sản thông qua một sàn giao dịch
nước ngoài.
Nhược điểm:
- Thứ nhất là khó khăn rất lớn trong việc thu thập thông tin
về ngành nghề và các công ty ở nhiều nước.
3
Đầu Tư Tài Chính TCNH CH9 – Nhóm 06
- Thứ hai, nhà đầu tư phải đối mặt với những luật lệ và hạn
chế mới đặc trưng riêng của mỗi nước. Nhà đầu tư phải nghiên
cứu về việc phân bổ tài sản toàn cầu và làm cách nào để đạt được
một danh mục tốt nhất trên cánh đồng đầu tư bao la.
- Thứ ba, phí giao dịch (hoa hồng và chênh lệch giá mua-
bán) công với việc thông thương bằng ngoại tệ thường cao hơn,
vì vậy làm giảm đi phần lợi nhuận thuần của NĐT.
- Thứ tư, đánh giá tài sản ở nước ngoài để đầu tư thật sự là
một thử thách các kỹ thuật phân tích. Sử dụng cùng một kỹ thuật
phân tích không phải luôn luôn thích hợp.
- Cuối cùng, việc chuyển đổi ngoại tệ cũng là một thử
thách không nhỏ.
3.2. U.S Listed Foreign Investments: đầu tư vào những công ty
nước ngoài được niêm yết trên sàn chứng khoán trong nước.
Phương pháp này có thể được tóm tắt là “đầu tư toàn cầu bằng
cách đầu tư nội địa”. Thay vì mua tài sản ở nước ngoài thông qua sàn
giao dịch nước ngoài, nhà đầu tư mua tài sản nước ngoài trực tiếp từ
các Sàn giao dịch chứng khoán trong nước. Cổ phiếu của những công
ty nước ngoài lớn thường được niêm yết và mua bán trên các sàn nội
địa.
Thực hiện đầu tư nước ngoài trên sàn giao dịch nội địa có nhiều
thuận lợi hơn hẳn so với mua chúng trên sàn giao dịch nước ngoài: nhà
đầu tư không phải giải quyết vấn đề tỷ giá và thông tin đầu tư thì luôn
luôn đầy đủ. Để được niêm yết trên sàn giao dịch nước ngoài, các công
ty phải tuân theo các Chuẩn mực kế toán chung đã được thông qua,
hoặc là những hướng dẫn theo tiêu chuẩn GAAP. Do đó, nhà đầu tư có
thể đánh giá tốt hơn và có những quyết định đầu tư tốt.
4
Đầu Tư Tài Chính TCNH CH9 – Nhóm 06
Nhược điểm lớn nhất của cách thức đầu tư này là rất nhiều những
công ty nước ngoài lớn không được niêm yết trên sàn nội địa, điều này
làm cho lựa chọn của nhà đầu tư bị hạn chế.
3.3. International Mutual Funds: Quỹ tương hỗ quốc tế
Quỹ hỗ tương quốc tế khá giống với quỹ hỗ tương của Mỹ:
- Tập hợp từ các khoản đầu tư nhỏ lẻ của các nhà đầu tư cá nhân.
- Được quản lý bởi các nhà quản lý danh mục đầu tư chuyên
nghiệp.
Điểm khác biệt chính là quỹ hỗ tương quốc tế tập trung vào các
tài sản quốc tế, thay vì là các tài sản của Mỹ. Quỹ hỗ tương quốc tế sơ
khai đầu tiên đã được thành lập vào cuối thập niên 1700 ở Hà Lan, đầu
tư vào các trái phiếu chính phủ Nga và Mecklenburg, trái phiếu Ngân
hàng Trung ương Vienna, trái phiếu chính phủ Tây Ban Nha, trái phiếu
Anh quốc, và các công cụ nợ hỗn hợp của Mỹ_Đan Mạch,…
Các ưu điểm của quỹ hỗ tương quốc tế:
- Quản lý chuyên nghiệp.
- Tính đa dạng hóa tức thì và khả năng thanh khoản cao đối với
các nhà đầu tư.
- Cho phép nhà đầu tư xây dựng một danh mục đa dạng hóa với
một khoản đầu tư tương đối nhỏ.
- Các chứng chỉ quỹ được định danh bằng USD, do đó giảm
thiểu rủi ro giao dịch tiền tệ. (Chú ý rằng bản tiếng Anh này do
một tác giả người Mỹ viết, do đó tác giả có thể nói rằng “Các
chứng chỉ quỹ được định danh bằng USD, do đó giảm thiểu rủi
ro giao dịch tiền tệ” là hàm ý đồng USD là đồng bản tệ nên
không có rủi ro giao dịch tiền tệ).
Quỹ tương hỗ quốc tế có 2 khuyết điểm chính:
5
Đầu Tư Tài Chính TCNH CH9 – Nhóm 06
- Hầu hết các quỹ đều phân khúc theo vùng địa lý toàn cầu. Do
đó, lợi nhuận từ việc đánh đổi rủi ro và tỉ suất sinh lợi sẽ bị hạn
chế. Có thể khắc phục vấn đề này bằng cách đầu tư vào một
nhóm các quỹ hỗ tương quốc tế có phân khúc đầu tư theo vùng
khác nhau.
- Khuyết điểm lớn nhất là chi phí quản lý và chi phí tham gia quỹ
rất cao, có khi lên đến 2% một năm. Điều này tất yếu để duy trì
hoạt động cũng như công tác nghiên cứu của quỹ.
3.4. International Closed-End Funds: Quỹ đầu tư quốc tế dạng đóng
Quỹ này tương tự như quỹ hỗ tương (mutual funds_quỹ mở): là
một quỹ đầu tư được quản lý chuyên nghiệp. Khác biệt ở chỗ: quỹ đầu
tư quốc tế dạng đóng được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán và
số lượng chứng chỉ quỹ cố định.
Ưu điểm:
- Nhà quản lý quỹ không cần nắm giữ một lượng lớn tiền
mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của nhà đầu tư, do đó có thể
dùng hoàn toàn số tiền này để đầu tư.
- Trong thời kỳ thị trường chứng khoán suy thoái, các nhà
quản lý quỹ ít chịu áp lực giải ngân các khoản đầu tư của mình.
Điều này đặc biệt quan trọng với các quỹ có thị trường mục
tiêu là các nước kém phát triển và các chứng khoán thanh
khoản thấp.
- Giá các quỹ dạng đóng được xác định hoàn toàn bởi cầu
thị trường. Do đó, các nhà đầu tư có thể giao dịch các chứng
chỉ quỹ ở mức chiết khấu (discount) hoặc mức thặng dư
(premium) so với giá trị thị trường của các tài sản mà họ nắm
giữ ( hay giá trị tài sản ròng_NAV). Do đó, các nhà đầu tư có
thể kiếm lời từ đặc điểm này. Ví dụ, thị trường chứng khoán
6
Đầu Tư Tài Chính TCNH CH9 – Nhóm 06
Đức đang bị khủng hoảng. Các chứng chỉ quỹ quốc tế dạng
đóng tại thị trường này sẽ giảm theo đà giảm của các chứng
khoán Đức. Khi thị trường chứng khoán phục hồi, nhưng các
nhà đầu tư vẫn thận trọng với các chứng chỉ quỹ này, làm lực
cầu đối với các chứng chỉ quỹ thấp hơn so với lực cầu đối với
các chứng khoán mà quỹ nắm giữ. Theo thời gian, mức độ quan
tâm của các nhà đầu tư tăng dần và họ bắt đầu mua chứng chỉ
quỹ, làm cho mức chiết khấu giảm. Những nhà đầu tư nào tận
dụng cơ hội tăng của các chứng khoán Đức bằng cách mua
chứng chỉ quỹ quốc tế dạng đóng sẽ được hưởng lợi gấp đôi từ
việc tăng NAV và giảm mức chiết khấu. Ngày nay, nhiều quỹ
đóng quốc tế giao dịch tại mức chiết khấu cao, đôi khi lên đến
20%. Ngoài ra, không có gì ngạc nhiên khi xem xét mức chiết
khấu và thặng dư trong nhiều năm.
Nhược điểm:
- Hầu hết các quỹ này có mục tiêu đầu tư tương đối cao, và
thường tập trung vào chỉ một quốc gia hoặc một vùng cụ thể.
Do đó, các quỹ này không phải là lựa chọn tối ưu để bổ sung
vào các tài sản quốc tế trong danh mục đầu tư đa dạng hóa.
Giải pháp là ta có thể đầu tư vào một số lượng đáng kể các
chứng chỉ quỹ dạng đóng quốc tế đại diện cho các quốc gia
khác nhau, nhằm đạt được vị thế phân phối tài sản toàn cầu
đúng nghĩa.
3.5. Stocks of global mega-corporations: Cổ phiếu của những tập
đoàn toàn cầu lớn)
Đây là phương pháp mua chứng khoán của những tập đoàn toàn
cầu trong nước mà không trực tiếp mua chứng khoán nước ngoài. Bởi
vì khi những tập đoàn hoạt động trên toàn cầu, những tập đoàn đó sẽ bị
7
Đầu Tư Tài Chính TCNH CH9 – Nhóm 06
ảnh hưởng bởi những quốc gia nơi mà chúng hoạt động. Ví dụ, nếu một
tập đoàn có một nhà máy tại nước A và sự bất ổn tại nước này làm
ngưng trệ hoạt động kinh doanh, thì tập đoàn này sẽ bị ảnh hưởng
thông qua sự sụt giảm lợi nhuận. Điều này lần lượt làm giảm lợi nhuận
của từng thành viên đến một mức độ nào đó. Theo lý thuyết, phượng
pháp này có vẻ logic. Tuy nhiên, những nghiên cứu đã chỉ ra rằng cổ
phiếu của những tập đoàn toàn cầu Mỹ cũng thay đổi rất giống những
tập đoàn chỉ hoạt động trong nước (nonglobal corporations) . Do đó,
phương pháp này đóng góp rất ít trong cách thức kiếm lời từ việc đầu
tư tài sản toàn cầu.
3.6. American Depository Receipts (ADRs): Biên nhận ký thác Mỹ
ADRs là loại chứng khoán được phát hành bởi các ngân hàng
trung ương lớn của Mỹ.
Mỗi ADRs đại diện cho 1 quyền sở hữu tiền lãi của một số lượng
cố định cổ phiếu của 1 cty nước ngoài.
Lợi ích chính của ADR là chúng có thể được mua bán trên sàn
chứng khoán Mỹ hay trên sàn OTC, tùy thuộc vào việc cty nước ngoài
này có đăng ký với Ủy ban chứng khoán Mỹ - SEC hay ko. Do đó,
ADR được quy định bằng USD và loại trừ được rủi ro tỉ giá.
Chúng có thể được mua hay bán như là chứng khoán của Mỹ và cổ
tức của chúng được thanh toán bằng USD.
Do ADR đuợc niêm yết trên sàn chứng khoán Mỹ, các nhà đầu
tư có thể mua bán, giao dịch nhanh hơn. Không giống như việc mua
trực tiếp trên các sàn giao dịch nước ngoài, A DR có thể được giao dịch
một cách nhanh chóng và dễ dàng như bất kỳ giao dịch thông thường
của cổ phiếu Mỹ, nhà đầu tư ít gặp rắc rối hơn trong quá trình giao dịch
Hiện nay ở Mỹ có hơn 1.500 ADR sẵn sàng để đầu tư. Mặc dù
ADR được phát hành từ năm 1920, nhưng chúng chỉ trở nên ngày càng
8
Đầu Tư Tài Chính TCNH CH9 – Nhóm 06
phổ biến trong những năm gần đây. ADR trở nên phổ biến chủ yếu là
do lãi suất cao và sự tham gia của các công ty nước ngoài – những
người coi ADR như một kênh tăng vốn, tăng và đa dạng hóa thành
phần cổ đông, tạo ra và đẩy mạnh việc hổ trợ cho hàng hóa và dịch vụ
của họ ở thị trường Mỹ.
Mặc dù ADR được giao dịch bằng USD, giá của chúng cũng bị
gián tiếp ảnh hưởng bởi dao động của thị trường ngoại tệ. Nhìn chung,
khi đồng USD mạnh hơn so với các đồng ngoại tệ khác thì hiệu suất
đầu tư sẽ thấp nhất. Ngược lại. khi đồng USD yếu hơn so với các đồng
ngoại tệ khác thì hiệu suất đầu tư sẽ cao hơn. Hơn nữa, do rất khó để dự
đoán biến động tỉ giá trong tương lai, đầu tư vào ADR cũng có thể coi
là nhà đầu tư đối mặt với rủi ro rất lớn do ảnh hưởng của các yếu tố
kinh tế vĩ mô không lường trước được.
Một bất lợi của ADR là một số tập đoàn lớn không theo tiêu
chuẩn US GAAP. Điều này tạo ra nhiều thách thức khi đánh giá và đưa
ra các quyết định đầu tư. Một bất lợi khác là không phải tất cả các tập
đoàn nước ngoài đều có ADR. Vì vậy, NĐT có ít lựa chọn hơn khi sử
dụng hình thức đầu tư này.
Hiện nay ở Việt Nam chưa có hình thức đầu tư này
Theo xu hướng tòan cầu hóa gia tăng trong thời điểm hiện tại thì
có thể nói tương lại của ADR rất u ám. Tại sao? Lý do là các hình thức
đầu tư khác sẽ trở nên phổ biến và được ưa chuộng hơn trên thi trường
quốc tế. Ví dụ như số lượng cổ phiếu nước ngoài niêm yết trên thị
trường CK chắc chắn sẽ tăng lên theo thời gian. Bởi vì các ngân hàng
trung ương sẽ không tham gia vào hình thức này phí giao dịch sẽ giảm.
Thêm vào đó, số lượng và chất lượng thông tin của các công ty nước
ngoài tăng lên sẽ tạo sự dễ dàng và tin cậy cho việc đánh giá và đưa ra
quyết định đầu tư.
9
Đầu Tư Tài Chính TCNH CH9 – Nhóm 06
3.7. International Index Investments: Đầu tư vào chỉ số quốc tế
Đây có thể được xem là hình thức đầu tư tốt nhất cho các nhà đầu tư
muốn phân bổ tài sản toàn cầu. Đầu tư vào chỉ số quốc tế giúp có được
một thị trường rộng lớn và mức độ đa dạng hóa cao với chi phí cực thấp.
Cách thức giao dịch của phương thức đầu tư vào chỉ số quốc tế trên sàn
giao dịch chứng khoán Mỹ cũng tương tự như cách giao dịch cổ phiếu của
các công ty niêm yết đại chúng. Tuy nhiên, Cổ phiếu đầu tư vào chỉ số
quốc tế không phải là cổ phiếu của một công ty mà chúng là cổ phiếu của
một danh mục đầu tư được thiết kế để theo dõi sát sao biểu hiện của chỉ số
thị trường, được thiết kế để theo dõi một thị trường cụ thể và là một công
cụ tốt để đạt được hiệu quả đầu tư sinh lợi đối với các thị trường và phân
khúc mục tiêu.
4. RỦI RO ĐẦU TƯ TÀI SẢN TOÀN CẦU:
Những khoản đầu tư quốc tế thường mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn
các khoản đầu tư của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, nên nhớ rằng một khoản đầu tư
quốc tế điển hình cũng bao hàm rủi ro gia tăng. Dù vậy, những khoản đầu tư
quốc tế vẫn lý tưởng vì nó có tương quan không hoàn hảo với các khoản đầu
tư của Hoa Kỳ và do đó nó làm gia tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho
danh mục đầu tư của bạn. Những khoản mục đầu tư quốc tế có khuynh hướng
rủi ro hơn khoản mục đầu tư của Hoa Kỳ bởi những lý do sau:
4.1. Currency Fluctuation: Rủi ro tỷ giá
Tỷ giá giữa đô la Mỹ với các đồng ngoại tệ thay đổi dựa trên
cung cầu thị trường tiền tệ. Do đó, biến động tỷ giá có thể làm tăng
hoặc giảm thu nhập thuần khoản đầu tư quốc tế ngay cả khi giá trị thị
trường của khoản đầu tư đó không thay đổi trong suốt thời gian nắm
giữ.
Ví dụ: Nhà đầu tư Hoa kỳ mua 1 tài sản thương mại của Canada
giá 500,000 CAD. Một năm sau, giá trị của tài sản đó vẫn giữ nguyên
10
Đầu Tư Tài Chính TCNH CH9 – Nhóm 06
500,000 CAD, và CAD lúc này đã giảm giá trị so với USD. Nếu nhà
đầu tư bán tài sản này, giá trị tài sản bằng USD sẽ giảm => thu nhập
giảm.
4.2. Political Risk: Rủi ro chính trị
Rủi ro chính trị nói đến sự không chắc chắn về các quyết định
chính trị, các chính sách, sự kiện, và các điều kiện của nước ngoài sẽ
ảnh hưởng bất lợi đến giá trị khoản mục đầu tư vào quốc gia đó. Rủi ro
chính trị dưới nhiều hình thức như là hợp đồng thương mại, hàng rào
thuế quan, nền kinh tế bất ổn, chiến tranh, khủng bố, hoặc thiếu minh
bạch thông tin tài chính …
4.3. Lack of Liquidity: Rủi ro thiếu tính thanh khoản
Điều này thường thấy ở các nước kém phát triển vì quy mô thị
trường nhỏ, và cung cầu thị trường thấp. trong thực tế, đôi khi trên thị
trường có rất ít hoặc không có nhu cầu đầu tư vào tài sản nhà đầu tư
cần bán. Do đó, nhà đầu tư buộc phải thanh lý khoản đầu tư của mình
với giá thấp hơn nhiều so với giá kì vọng của nhà đầu tư, ngay cả khi
nó gây thiệt đến thu nhập thuần của khoản đầu tư..
4.4. Merging of Asset Correlations: Rủi ro kết hợp những tài sản
tương quan
Nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập, do đó tạo ra mối
tương quan giữa các nước với nhau. Ngày nay, gần 50% vốn hóa thị
trường toàn cầu và 40% doanh số toàn cầu được cho là do các công ty
đa quốc gia tạo ra. Xu hướng này sẽ chỉ trở nên rõ rệt hơn khi các tập
đoàn toàn cầu gia tăng cường hoạt động toàn cầu của họ, hoặc thông
qua tăng trưởng hữu cơ hoặc thông qua việc mua lại công ty nước
ngoài. Sự gia tăng những mối tương quan dẫn đến sự đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro từ việc đầu tư tài sản toàn cầu sẽ giảm xuống. Mối
11
Đầu Tư Tài Chính TCNH CH9 – Nhóm 06
tương quan không hoàn hảo là cơ hội để nhà đầu tư gia tăng lợi nhuận
trong khi vẫn có thể giảm thiểu rủi ro.
5. SỰ PHÂN BỔ VÀO DANH MỤC ĐẦU TƯ TÀI SẢN TOÀN CẦU
Sự phân chia đầu tư vào tài sản quốc tế tuỳ thuộc vào mức độ phân chia
rủi ro của bạn. Các nhà đầu tư kỳ vọng vào lợi nhuận cao thì họ sẵn sàng chấp
nhận rủi ro cao, họ có thể phân bổ phần lớn vào danh mục đầu tư tài sản quốc
tế có thể chiếm gần tới 50% trong danh mục đầu tư của họ. Trái lại, một số
nhà đầu từ có mức độ rủi ro thấp và họ chấp nhận lợi nhuận thấp thì họ phân
bổ một lượng ít hơn chiếm từ 5%-15% vào danh mục đầu tư tài sản quốc tế.
Vì sự rủi ro mà danh mục đầu tư đòi hỏi phải phân tích, đánh giá thận
trọng hơn. Cho dù chúng ta có thể thực hiện được những công việc đó chúng
ta vẫn phải cần đến việc tư vấn một cách một cách chuyên nghiệp.
6. SỰ LỰA CHỌN ĐẦU TƯ
Sự lựa chọn đầu tư phụ thuộc vào mục tiêu và tình hình tài chính của bạn.
Theo sự đề xuất của quỹ Index, danh mục chỉ bao gồm giá thấp và đa dạng
hoá cao cùng với tầm quan trọng của quỹ trao đổi thương mại. Vì vậy, khuyến
khích bạn đánh giá và ra quyết định cho sự lựa chọn đầu tư phù hợp dựa trên
quỹ Index.
12