Trong thế giới hiện nay, giáo dục đại học không chỉ thể hiện sự trưởng thành của
người học về mức độ tri thức, mà còn là cơ hội để người học đạt được các mục tiêu
nghề nghiệp cá nhân và hiệu quả kinh tế. Đứng trên bình diện cá nhân, giáo dục đại
học cải tiến chất lượng cuộc sống của từng cá nhân chúng ta. Hơn thế nữa, giáo dục
đại học có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với xã hội nói chung. Nó mở ra cánh cửa
cho sự hiểu biết của chúng ta đối với các mức độ phức tạp của xã hội hiện đại, và nó
cho phép chúng ta đóng góp vào sự giàu mạnh của cộng đồng và dân tộc. Giáo dục đại
học không phải chỉ là lợi ích tư (private benefit), mà còn là lợi ích công vô cùng quí
báu (public good).
Giáo dục đại học có phát huy được hết tầm quan trọng nêu trên hay không phụ
thuộc rất lớn và 2 yếu tố giảng dạy và học tập. Nội dung dưới đây sẽ tập trung đánh
giá và phân tích yếu tố “dạy” trong giáo dục đại học, giới thiệu tóm tắt một số phương
pháp giảng dạy cải tiến giúp sinh viên học tập chủ động và trải nghiệm, đạt các chuẩn
đầu ra theo CDIO, đồng thời cũng trích dẫn 9 nguyên tắc vàng trong giảng dạy đại học
do tổ chức Society for Teaching and Learning in Higher Education (STLHE) xây
dựng nên.
30 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1859 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Dạy và học a. tình hình chung của giáo dục đại học. b. giáo dục đại học ngoài công lập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜ NG ĐẠI HỌ C KHXH & NV
LỚP NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM GIẢNG VIÊN ĐH- CĐ- KHÓA 19
--------------
Môn: Giáo dục đại học thế giới và Việt Nam
PGS.TS. Phạm Lan Hương
ĐỀ TÀI:
DẠY VÀ HỌC
A. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC.
B. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP.
1. Phạm Thu Hương
2. Nguyễn Xuân Quỳnh
3. Phan Thị Thanh Huyền
4. Lê Thanh Huyền Thơ
5. Phạm Thị Hà An
6. Doãn Thị Thanh Thuỷ
7. Nguyễn Thị Bích Trâm
8. Lê Thị Ngọc Tú
9. Dương Văn An
10. Nguyễn Thúy An
11. Bùi Diệp Xuân Anh
12. Võ Tuấn Anh
13. Nguyễn Thị Vân Anh
14. Nguyễn Trần Kiều Vân
Dạy và học 2013
2
CHƯƠ NG 1:
ĐÁNH GIÁ CHUNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Trong thế giới hiện nay, giáo dục đại học không chỉ thể hiện sự trưởng thành của
người học về mức độ tri thức, mà còn là cơ hội để người học đạt được các mục tiêu
nghề nghiệp cá nhân và hiệu quả kinh tế. Đứng trên bình diện cá nhân, giáo dục đại
học cải tiến chất lượng cuộc sống của từng cá nhân chúng ta. Hơn thế nữa, giáo dục
đại học có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với xã hội nói chung. Nó mở ra cánh cửa
cho sự hiểu biết của chúng ta đối với các mức độ phức tạp của xã hội hiện đại, và nó
cho phép chúng ta đóng góp vào sự giàu mạnh của cộng đồng và dân tộc. Giáo dục đại
học không phải chỉ là lợi ích tư (private benefit), mà còn là lợi ích công vô cùng quí
báu (public good).
Giáo dục đại học có phát huy được hết tầm quan trọng nêu trên hay không phụ
thuộc rất lớn và 2 yếu tố giảng dạy và học tập. Nội dung dưới đây sẽ tập trung đánh
giá và phân tích yếu tố “dạy” trong giáo dục đại học, giới thiệu tóm tắt một số phương
pháp giảng dạy cải tiến giúp sinh viên học tập chủ động và trải nghiệm, đạt các chuẩn
đầu ra theo CDIO, đồng thời cũng trích dẫn 9 nguyên tắc vàng trong giảng dạy đại học
do tổ chức Society for Teaching and Learning in Higher Education (STLHE) xây
dựng nên.
1.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG GIÁO DỤC DẠY HỌC ĐẠI HỌC
Khái niệm:
a. Dạy học
Dạy học có thể được định nghĩa như là tập hợp các quá trình và các thủ tục được
giảng viên sử dụng để tạo ra việc học tập. Obanya (1998) xem nó như là một quá trình
đem lại những thay đổi tích cực trong học viên.
b. Phương pháp dạy học
Prégent (1990) định nghĩa phương pháp dạy học như là một cách tổ chức riêng các
hoạt động sư phạm được thực hiện phù hợp với một số quy tắc nào đó để đưa sinh
viên đạt tới mục tiêu cụ thể
Dạy và học 2013
3
c. Giảng dạy trong giáo dục Đại học Thế giới
Trong cuộc trao đổi với Sinh viên Việt Nam, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Lam – Giám
đốc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Quản trị (CEMD), trường ĐH Kinh tế TP.
HCM đã đưa ra cảm nhận của mình về phong cách giảng dạy của những người thầy
của ông tại những trường đại học lớn của thế giới và những điểm chung ở họ như sau:
“Thứ nhất, họ uyên thâm về tri thức nhưng luôn khiêm tốn, giản dị. Thứ hai, trung
thực, thẳng thắn, nghiêm túc và đòi hỏi rất cao trong khoa học nhưng lại rất nhẹ
nhàng và dễ gần gũi. Thứ ba, họ đều rất ân cần, chu đáo, lịch sự, rất tôn trọng và gần
gũi với sinh viên. Và thứ tư, họ là tấm gương mẫu mực trong khoa học, giáo dục cũng
như trong đời sống để chúng tôi noi theo”
Bên cạnh năng lực sư phạm của bản thân các nhà giảng dạy, phương pháp giảng
dạy đóng vai trò rất quan trọng đến sự thành công trong giảng dạy, một số phương
pháp giảng dạy cải tiến giúp sinh viên học tập chủ động và trải nghiệm, đạt các chuẩn
đầu ra theo CDIO đã và đang được áp dụng trong các chương trình cải cách và phát
triển giáo dục tại các quốc gia trên thế giới. Dưới đây là bảng tóm tắt các phương
pháp:
STT
TÊN PHƯƠ NG
PHÁP
MÔ TẢ TÓM TẮT
LỢI ÍCH CHO
NGƯỜI HỌC
A. Giúp sinh viên học tập chủ động (Active Learning)
1. Động não
(Brainstorming)
- Giảng viên nêu vấn đề cần giải
quyết, quy định thời gian và cách
làm việc
- Sinh viên làm việc cá nhân, liệt kê
nhanh các ý tưởng.
- Tư duy sáng tạo
- Giải pháp và đề
xuất
2. Suy nghĩ – Từng
cặp – Chia sẻ
(Think – Pair –
- Giảng viên nêu vấn đề cần thảo
luận, quy định thời gian và cách
chia sẻ.
- Cấu trúc giao tiếp
Dạy và học 2013
4
Share) - Sinh viên làm việc theo cặp, lắng
nghe và trình bày ý kiến, bảo vệ và
phản bác.
- Tư duy suy xét
(critical thinking)
3. Bản đồ tư duy
(Concept map)
- Giảng viên nêu các khái niệm
trọng tâm, các vấn đề cần thảo luận,
kết nối với các kiến thức cũ và mới.
- Sinh viên làm việc cá nhân hoặc
nhóm, nhắc lại các khái niệm và các
mối liên kết giữa chúng.
- Tư duy hệ thống
4. Sử dụng các
công cụ học tập
mã nguồn mở
(Open – source
community –
based tools for
learning)
- Giảng viên chuẩn bị các chủ đề,
các quy định về sử dụng moodle
hoặc forum.
- Sinh viên tham gia trả lời các câu
hỏi hoặc đặt các câu hỏi liên quan
đến bài học.
- Giao tiếp điện tử,
đa truyền thông
5. Sử dụng thẻ
“bùn”
(Muddy Card)
- Giảng viên chuẩn bị các thẻ trắng
phát cho Sinh viên và thu lại để
đánh giá mức độ hiểu các khái niệm
của Sinh viên.
- Giảng viên phản ánh kiến thức đã
học, viết ra những điểm cảm thấy
khó hiểu nhất
- Kiến thức cơ bản
- Kiến thức chuyên
ngành
6. Tổ chức học tập
theo nhóm
(Group – based
learning)
- Giảng viên tổ chức lớp học theo
nhóm và chuẩn bị các nhiệm vụ học
tập.
- Mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ học
- Kĩ năng làm việc
theo nhóm
- Kĩ năng giao tiếp
Dạy và học 2013
5
tập và cùng hợp tác để thực hiện.
7. Dạy học dựa
trên vấn đề
(Problem-based
learning)
- Giảng viên xây dựng “vấn đề” có
liên đến nội dung dạy học.
- Sinh viên được giao giải đáp “vấn
đề” trên cơ sở cá nhân hoặc nhóm.
- Xác định và hình
thành “vấn đề”
- Đề xuất các giải
pháp
- Trao đổi, phán
xét, cần bằng trong
hướng giải quyết
8. Seminar
(Student
seminar)
- Giảng viên chuẩn bị các chủ đề
seminar có liên quan đến môn học.
- Sinh viên chuẩn bị và trình bày
seminar trên cơ sở cá nhân hoặc
nhóm.
- Khảo sát được các
thông tin qua tư
liệu điện tử
- Kĩ năng thuyết
trình
9. Sử dụng các
công trình
nghiên cứu
trong giảng dạy
(Teaching with
research
papers)
- Giảng viên chuẩn bị các bài
báo/báo cáo khoa học có liên quan
đến nội dung dạy học.
- Sinh viên được giao thực hiện
những công việc dựa trên bài
báo/báo cáo khoa học trên cơ sở cá
nhân hoặc nhóm.
- Khảo sát được
thông tin qua các
tài liệu in
- Kĩ năng giao tiếp
bằng viết
10. Phương pháp
“đóng vai”
(Role-play
teaching)
- Giảng viên chuẩn bị “kịch bản” có
nội dung liên quan đến môn học.
- Một số sinh viên được phân vai để
thực hiện “kịch bản”. Số sinh viên
còn lại đóng vai trò khán giả và
người đánh giá.
- Tư duy suy xét
(critical thinking)
- Nhận biết về kiến
thức, kĩ năng và
thái độ cá nhân của
bản thân
Dạy và học 2013
6
11. Sử dụng phim tư
liệu trong giảng
dạy (Teaching
with videos)
- Giảng viên chuẩn bị phim tư liệu
có liên quan đến môn học và hệ
thống các câu hỏi.
- Sinh viên xem phim sau đó trả lời
các câu hỏi trên cơ sở cá nhân hoặc
nhóm.
- Giao tiếp đa
truyền thông
12. Giảng dạy thông
qua thảo luận
(Teaching
through
discussion)
- Giảng viên chuẩn bị các câu hỏi có
liên quan đến môn học.
- Giảng viên hướng dẫn sinh viên
đạt đến tri thức thông qua thảo luận
chung trên lớp hoặc các nhóm nhỏ.
- Kĩ năng giao tiếp
- Kiểm tra giả
thuyết và bảo vệ
chính kiến
B. Giúp sinh viên học qua trải nghiệm (Experiential learning)
13. Dạy học thông qua
làm đồ án (Project-
based learning)
- Giảng viên chuẩn bị nội dung
các đồ án môn học.
- Sinh viên được giao thực hiên
đồ án trên cơ sở cá nhân hoặc
nhóm.
- Lập giả thiết
- Kĩ năng thiết kế –
triển khai
- Kĩ năng giao tiếp
bằng viết
- Kĩ năng thuyết
trình
14. Nghiên cứu tình
huống (Case study)
- Giảng viên xây dựng “case” có
liên quan đến nội dung dạy học.
- Sinh viên được giao giải đáp
“case” trên cơ sở cá nhân hoặc
nhóm.
- Đề ra các giải
pháp
- Ước lượng và
phân tích định tính
Dạy và học 2013
7
15. Mô phỏng
(Simulations)
- Giảng viên xây dựng các mô
hình mô phỏng (phần cứng,
phầm mền), giải thích các quy
tắc, tình huống, giám sát mô
phỏng khi nó thực hiện
- Sinh viên thực hiện các mô
phỏng và phản ánh lại trải
nghiệm qua những bài báo cáo
hoặc các bài tập
- Kĩ năng mô hình
hóa
- Kĩ năng thử
nghiệm khảo sát
- Giao tiêp đồ họa
16. Học tập phục vụ
cộng đồng (Service
learning)
- Giảng viên liên hệ cộng đồng
và nối kết các vấn đề cộng đồng
với các lí thuyết môn học, tổ
chức hoạt động
- Sinh viên tự nguyện tham gia,
giải quyết vấn đề của cộng đồng,
áp dụng các kiến thức được học
- Vai trò và trách
nhiệm đối với xã
hội
- Nhận biết được
bối cảnh các tổ
chức xã hội
- Ham tìm hiểu và
học tập suốt đời
Ngoài các phương pháp giảng dạy cải tiến, Society for Teaching and Learning in
Higher Education (STLHE) xây dựng 9 nguyên tắc vàng trong giảng dạy đại học và
nhận được sự tán thành của những người đạt giải thưởng giáo dục quốc gia 3M, đó là:
i) Nội dung giảng dạy:
Giảng viên có trách nhiệm duy trì (hay đạt được) mức năng lực hiểu biết về chủ đề
môn học, không chỉ trong những lĩnh vực mà người đó quan tâm mà trong tất cả các
lĩnh vực liên quan đến những đối tượng hay mục tiêu của khoá học. Tính phù hợp của
nội dung khoá học hàm ý rằng những gì thật sự được dạy trong khoá học này là theo
đúng những mục tiêu đã được nêu ra và chuẩn bị đầy đủ cho sinh viên theo học các
khoá tiếp theo. Tính tiêu biểu của nội dung khoá học hàm ý rằng, đối với các chủ đề
Dạy và học 2013
8
có những quan điểm hay những cách giải thích khác nhau thì phải thừa nhận và xem
xét các quan điểm có tính chất tiêu biểu. để đạt được năng lực về nội dung giảng dạy,
giảng viên phải chủ động cập nhật các lĩnh vực nội dung liên quan đến những khoá
học mà mình giảng dạy; nắm được nội dung của các khoá học mà sinh viên phải học
trước khi theo học khoá này cũng như các khoá học sử dụng khoá học hiện tại như là
yêu cầu tiên quyết; và phải cung cấp một lượng phù hợp những kiến thức tiêu biểu về
các chủ đề và quan điểm quan trọng.
ii) Năng lực sư phạm
Bên cạnh việc hiểu biết về chủ đề môn học, giảng viên còn phải có kiến thức và kĩ
năng sư phạm phù hợp, bao gồm khả năng truyền đạt mục tiêu, lựa chọn phương pháp
giảng dạy hiệu quả, tạo cơ hội cho sinh viên thực hành và đưa ra ý kiến phản hồi, quan
tâm đến sự đa dạng trong thành phần sinh viên. Nếu việc nắm vững một kĩ năng nhất
định (ví dụ, phân tích phê phán, thiết kế các thí nghiệm) là một trong số các mục tiêu
của khoá học và sẽ được xem xét trong đánh giá và cho điểm sinh viên, thì giảng viên
tạo đầy đủ cơ hội cho sinh viên thực hành và nhận ý kiến phản hồi về kĩ năng này
trong quá trình học. Nếu các sinh viên hay nhóm sinh viên có những kiểu học khác
nhau thì giảng viên phải nắm rõ được những điểm khác nhau này và nếu có thể thì
thay đổi kiểu dạy của mình cho phù hợp. Để duy trì năng lực sư phạm, giảng viên phải
tích cực cập nhật các phương pháp giảng dạy nhằm giúp sinh viên học các kiến thức
và kĩ năng phù hợp và tạo ra các cơ hội giáo dục bình đẳng cho các nhóm sinh viên
khác nhau. điều này đòi hỏi giảng viên phải đọc nhiều tài liệu giáo dục tổng quan hay
chuyên ngành, tham dự hội thảo, hội nghị và thử nghiệm các phương pháp giảng dạy
khác nhau trong một khoá học nhất định hay với một nhóm sinh viên nhất định.
iii) Xử lí các chủ đề nhạy cảm
Giảng viên ngay từ đầu thừa nhận một chủ đề nào đó là nhạy cảm và giải thích tại
sao cần phải đưa nó vào chương trình học. Ngoài ra, giảng viên nêu rõ cách nhìn nhận
của mình về vấn đề và so sánh quan điểm đó với những cách tiếp cận hay cách lí giải
khác, từ đó giúp sinh viên hiểu tính phức tạp của vấn đề và những khó khăn trong việc
đạt tới một kết luận “khách quan” duy nhất. để tạo một môi trường cởi mở và an toàn
cho thảo luận trong lớp, giảng viên mời tất cả sinh viên nêu quan điểm của mình về
Dạy và học 2013
9
vấn đề này, nêu ra các quy định nền tảng để thảo luận, tôn trọng sinh viên thậm chí cả
khi cần phải bày tỏ ý kiến bất đồng và khuyến khích các sinh viên tôn trọng nhau.
Một ví dụ về chủ đề nhạy cảm là trường hợp một bộ phim có chiếu các cảnh lạm
dụng trẻ em trong một lớp tâm lí học phát triển mà không báo trước. Nếu một bộ phim
như vậy có giá trị sư phạm, thì sự bực bội và khó chịu của sinh viên có thể được giảm
đến mức tối thiểu nếu giảng viên nói trước với sinh viên về nội dung của bộ phim, giải
thích tại sao bộ phim được đưa vào chương trình học, và tạo cơ hội cho sinh viên trao
đổi cảm nghĩ của mình về bộ phim đó.
iv) Tất cả vì sự phát triển của sinh viên
Trách nhiệm bao trùm của giảng viên là góp phần vào sự phát triển trí tuệ của sinh
viên, ít nhất là trong lĩnh vực chuyên môn của mình, và tránh những việc như lợi dụng
và phân biệt đối xử làm ảnh hưởng đến sự phát triển của người học.
Trách nhiệm cơ bản nhất của giảng viên là thiết kế việc giảng dạy làm sao để thúc đẩy
việc học, khuyến khích khả năng tự quyết và tư duy độc lập ở sinh viên, đối xử với
sinh viên bằng sự tôn trọng và đề cao phẩm giá, tránh các hành động làm ảnh hưởng
đến sự phát triển của sinh viên. Việc thiếu trách nhiệm đối với sự phát triển của sinh
viên thể hiện trong trường hợp giảng viên lên lớp mà không chuẩn bị đầy đủ, không
thiết kế được cách giảng dạy hiệu quả, buộc sinh viên phải chấp nhận một giá trị hay
một quan điểm nào đó, hoặc không thảo luận về các cách diễn giải lí thuyết khác
nhau.
Ví dụ, điều này có thể xảy ra khi một sinh viên kém yêu cầu viết thư giới thiệu để
theo học ở cấp cao hơn, hay khi một sinh viên có khiếm khuyết về khả năng học tập
đề nghị xin được giúp đỡ mà việc này lại đòi hỏi phải điều chỉnh những tiêu chuẩn
cho điểm hay điều kiện tốt nghiệp thông thường. Giảng viên lúc đó phải cân nhắc tất
cả những trách nhiệm mâu thuẫn nhau, có thể tham khảo ý kiến các cá nhân khác để
đưa ra một quyết định hợp lí.
v) Xử lí mối quan hệ với sinh viên
Dạy và học 2013
10
Giảm tối đa xung đột lợi ích, giảng viên tránh có những mối quan hệ kép (dual-
role relationships) với sinh viên vốn có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của sinh viên
hoặc dẫn tới việc giảng viên thật sự thiên vị hay bị cho là thiên vị sinh viên.
Trách nhiệm của giảng viên là giữ những mối quan hệ của mình với sinh viên tập
trung vào các mục đích sư phạm và yêu cầu về mặt học thuật. Các mối quan hệ kép có
thể gây rắc rối khác bao gồm: chấp nhận vai trò giảng dạy (hay chấm điểm) cho một
người trong gia đình gần gũi, bạn thân, khách hàng, bệnh nhân, hay đối tác trong công
việc; thân mật thái quá đối với sinh viên hay nhóm sinh viên bên ngoài lớp học; cho
sinh viên mượn tiền hay vay tiền từ sinh viên; tặng quà hay nhận quà; yêu cầu sinh
viên tham gia vào một phong trào chính trị mà giảng viên này ủng hộ. Ngay cả khi
giảng viên tin rằng mình giữ được sự công tâm trong những tình huống như trên, việc
các sinh viên khác cho rằng có sự thiên vị cũng đã tai hại về mặt giáo dục. Nếu giảng
viên thật sự có mối quan hệ kép với sinh viên, ngay cả khi đã cố gắng không để điều
đó xảy ra, thì giảng viên đó phải có trách nhiệm thông báo với người giám sát càng
sớm càng tốt để sắp xếp người khác hướng dẫn hoặc đánh giá kết quả học tập cho sinh
viên này.
vi) Bảo mật
Điểm số, phiếu điểm danh và các trao đổi cá nhân được xem là những thông tin
mật, và chỉ được công bố nếu có sự đồng ý của sinh viên, hoặc vì những mục đích học
thuật chính đáng, hay nếu có các cơ sở hợp lí để tin rằng việc công khai những thông
tin đó sẽ có ích cho sinh viên hay sẽ ngăn được mối nguy hại đối với người khác.
Nguyên tắc này nghĩa là sinh viên có quyền hưởng mức độ bảo mật trong mối
quan hệ với giảng viên ngang với mức bảo mật trong quan hệ luật sư - khách hàng hay
bác sĩ - bệnh nhân. Vi phạm nguyên tắc bảo mật trong quan hệ giảng viên - sinh viên
có thể làm sinh viên mất lòng tin ở giảng viên và giảm động lực học tập. Bất kỳ quy
định hay chích sách nào được áp dụng liên quan đến việc bảo mật các thông tin của
sinh viên đều phải được công bố đầy đủ cho sinh viên từ đầu học kỳ.
vii) Tôn trọng đồng nghiệp
Dạy và học 2013
11
Trong những tương tác giữa đồng nghiệp với nhau liên quan đến việc giảng dạy,
mối quan tâm bao trùm là sự phát triển của sinh viên. Nếu có thể thì những bất đồng
giữa đồng nghiệp với nhau liên quan đến việc giảng dạy nên được giải quyết riêng và
không để ảnh hưởng đến sự phát triển của sinh viên. Nếu giảng viên nghi ngờ đồng
nghiệp của mình không đủ năng lực hay vi phạm đạo đức giảng dạy thì người này có
trách nhiệm tìm hiểu vấn đề này một cách thấu đáo và tham khảo ý kiến riêng với
đồng nghiệp đó trước khi có bất cứ hành động nào khác.
Cần tránh biểu hiện cụ thể của việc không tôn trọng đồng nghiệp là khi trong lớp
học, giảng viên đưa ra những nhận xét không có lí do xác đáng nhằm hạ thấp năng lực
của một giảng viên khác.
viii) Đánh giá sinh viên
Cách thức đánh giá và các tiêu chuẩn cho điểm phải được thông tin rõ ràng đến
sinh viên khi bắt đầu khoá học, và không được làm khác đi so với những điều đã
thông báo, trừ những trường hợp đặc biệt. Những bài thi, bài luận, và bài tập của sinh
viên được cho điểm cẩn thận và công bằng thông qua một hệ thống chấm điểm hợp lí
mà sinh viên có thể hiểu được. Bằng những phương tiện phù hợp với quy mô lớp học,
giảng viên cung cấp cho sinh viên nhận xét chính xác và kịp thời về việc học của sinh
viên một cách thường xuyên trong suốt khóa học, kèm theo giải thích về cách cho
điểm và những gợi ý mang tính xây dựng về việc làm thế nào để sinh viên có thể học
tốt hơn. Tương tự, giảng viên cần giữ sự công tâm và khách quan khi viết thư giới
thiệu sinh viên.
ix) Tôn trọng nhà trường
Vì những lợi ích đối với sự phát triển của sinh viên, giảng viên đại học ý thức và
tôn trọng các mục tiêu, chính sách và tiêu chuẩn giáo dục của cơ sở nơi mình giảng
dạy.
Giảng viên chia sẻ trách nhiệm tập thể, cùng làm việc vì lợi ích của nhà trường nói
chung, đề cao những mục tiêu và tiêu chuẩn giáo dục của trường, tuân thủ những
chính sách và quy định liên quan đến việc giáo dục sinh viên.
Dạy và học 2013
12
Không thực hiện nguyên tắc tôn trọng nhà trường thực hiện ở việc tham gia quá
mức vào các công việc bên ngoài trường đại học mà gây xung đột với những trách
nhiệm giảng dạy đại học; và không nhận thức được hoặc không tuân thủ những quy
định của nhà trường về việc cung cấp đề cương khoá học, về sắp xếp lịch thi, hay về
các hành vi học thuật sai trái.
Những nguyên tắc này là một tập hợp những nguyên tắc đạo đức căn bản xác định
trách nhiệm nghề nghiệp của các giáo sư đại học trong vai trò giảng viên, được xây
dựng dưới dạng những hướng dẫn chung, những tiêu chuẩn lý tưởng, hay những kỳ
vọng. Chúng cần phải được xét đến trong khi thiết kế và phân tích công việc giảng
dạy, cùng với những điều kiện và hoàn cảnh liên quan khác; những nguyên tắc này
không phủ nhận quyền tự do học thuật, mà thay vào đó, nó mô tả những cách khác
nhau để thực hành quyền tự do học thuật một cách có trách nhiệm.
d. Giảng dạy trong giáo dục đại học Việt Nam
Trong chiến lược phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đầu tư cho
giáo dục, coi giáo dục là quốc sách. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã
xác định việc đầu tư cho giáo dục cũng có nghĩa là đầu tư cho sự phát triển bền vững,
là đầu tư cho nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm đưa nước ta thành một nước
công nghiệp vào năm 2020. Vì vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, đội ngũ trí thức giữ một vị trí rất quan trọng. Đây chính là yếu
tố then chốt, mang tính quyết định đưa đất nước đi lên như cha ông ta đã từng nói:
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì nước mạnh, nguyên khí yếu thì
nước suy’’.
Thực trạng chung của nền giáo dục Việt Nam hiện