Khoản 1 điều 6 Luật đất đai 2003: “Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai”.
Thống nhất về chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quy ền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
Quản lý Nhà Nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất đai.
Đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng đất; trong việc phân phối lại vốn đất
theo quy hoạch; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất.
* Xét theo quan đi ểm pháp lý: “ Chế độ quản lý Nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý Nhà nước đối với đất
đai.
34 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2639 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất - Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công
trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Nhóm 9 Luật đất đai – C203 1 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
Tiểu luận
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI VÀ CÁC TỔ CHỨC DỊCH VỤ CÔNG TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG ĐẤT - QUY HOẠCH VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công
trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Nhóm 9 Luật đất đai – C203 2 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
I. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI:
1.1 Khái niệm:
Khoản 1 điều 6 Luật đất đai 2003: “Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai”.
Thống nhất về chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
Quản lý Nhà Nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất đai.
Đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng đất; trong việc phân phối lại vốn đất
theo quy hoạch; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất.
* Xét theo quan điểm pháp lý: “ Chế độ quản lý Nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý Nhà nước đối với đất
đai.
1.2 Đặc điểm:
Xét về tính chất: hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai mang tính chất vĩ mô (bao trùm lên tất
cả và có tính tổ chức) nhằm khai thác và sử dụng đất đai có hiệu quả, nó khác hoạt động quản lý
của người sử dụng đất chỉ mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ gắn liền với hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực của mình.
Xét về số lượng: Hoạt động quản lý đất đai của Nhà nước rất phong phú, đa dạng bao gồm: điều
tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân loại đất,
1.3 Nội dung quản lý: (khoản 2 điều 6 Luật đất đai 2003)
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các
văn bản đó;
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính;
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
g) Thống kê, kiểm kê đất đai;
h) Quản lý tài chính về đất đai;
i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm
pháp luật về đất đai;
m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý
và sử dụng đất đai;
n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công
trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Nhóm 9 Luật đất đai – C203 3 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
2. PHÁP LUẬT VỀ HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA
2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Bộ tài nguyên và môi
trường
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính Phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn,
đo đạc và bản đồ trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại
diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước trong lĩnh vực nêu trên theo quy định của Nhà nước;
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
a. Nhiệm vụ và quyền hạn chung
Theo Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì Bộ Tài nguyên và
Môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2002/NĐ-CP) có trách nhiệm thực hiện, nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
(i) Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác về
tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc
và bản đồ;
(ii) Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và
hàng năm về các lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường,
khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, cỏc cụng trỡnh quan trọng của ngành;
(iii) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm,
các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, môi trường,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền;
(iv) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, các định mức
kinh tế- kỹ thuật của ngành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên
đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ.
Bên cạnh nhiệm vụ, quyền hạn chung, Nghị định số 91/2002/NĐ-CP còn quy định cho
Bộ Tài nguyên và Môi trường những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong từng lĩnh vực được giao
quản lý; cụ thể:
b. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
- Về tài nguyờn đất
(i) Xây dựng, trình Chính phủ để Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước;
(ii) Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an trình Chính phủ xét duyệt;
(iii) Trình Chính phủ quyết định giao đất, thu hồi đất trong các trường hợp thuộc thẩm
quyền của Chính phủ;
Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công
trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Nhóm 9 Luật đất đai – C203 4 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
(iv) Chỉ đạo việc thực hiện công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và
lập bản đồ địa chính; hướng dẫn và tổng hợp số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, lập và quản lý hồ
sơ địa chính;
(v) Thống nhất quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
(vi) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực
hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
(vii) Kiểm tra Uỷ ban nhân nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc định
giá đất theo khung định giá và nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất do Chính phủ
quy định;
- Về tài nguyên nước
(i) Trình Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp điều tra cơ bản và thẩm quyền
cấp, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt;
(ii) Tổng hợp số liệu, quản lý kết quả điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước
và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước;
(iii) Quy định và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước;
(iv) Thường trực Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước;
- Về tài nguyên khoáng sản
(i) Trình Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản; lập bản đồ địa chất trong phạm vi cả nước; quy định và công bố khu vực
cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực hạn chế, khu vực đấu thầu hoạt động
khoáng sản; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
(ii) Trình Chính phủ quy định thẩm quyền cấp, gian hạn, thu hồi giấy phép hoạt động
khoáng sản và thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho
phép chuyển nhượng, để thừa kế quyền hoạt động khoáng sản, đăng ký hoạt động khoáng sản;
(iii) Xác định khu vực có tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; khoanh định khu vực có
khoáng sản độc hại; thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền các đề án, báo cáo về điều tra cơ bản
tài nguyên khoáng sản, khảo sát, thăm dò trong hoạt động khoáng sản;
(iv) Quy định và chỉ đạo, kiểm tra thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
(v) Tổng hợp số liệu, quản lý kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản,
khảo sát, thăm dò khoáng sản; thống kê, kiểm kê, đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên
khoáng sản, tổ chức lưu trữ, quản lý tài liệu, mẫu vật và bảo mật nhà nước về số liệu, thông tin
về địa chất và tài nguyên khoáng sản;
(vi) Thường trực Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản nhà nước;
- Về môi trường
(i) Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định, biện pháp bảo vệ môi trường
(BVMT), các chương trình, dự án về phòng, chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi
trường theo sự phân công của Chính phủ;
(ii) Thống nhất quản lý hệ thống quan trắc môi trường quốc gia; tổng hợp, xử lý số liệu
về quan trắc môi trường và định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường;
Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công
trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Nhóm 9 Luật đất đai – C203 5 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
(iii) Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh; quy định các tiêu chuẩn môi trường và quản lý thống nhất việc cấp, thu hồi
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật;
(iv) Vận động các nguồn tài trợ, tiếp nhận vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ các chương
trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ BVMT và quản lý việc sử dụng Qũy BVMT Việt Nam.
- Về khí tượng thủy văn
(i) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản khí tượng thủy văn; thu thập,
đánh giá các yếu tố, tài liệu khí tượng thủy văn; xử lý, cung cấp thông tin, tư liệu và dự báo khí
tượng thủy văn;
(ii) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật khí tượng thủy văn đối với các dự án xây dựng cơ bản,
cải tạo, mở rộng và nâng cấp các công trình khí tượng thủy văn; tổ chức đăng ký, cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;
- Về đo đạc và bản đồ
(i) Thống nhất quản lý về hoạt động đo đạc và bản đồ; quản lý công tác đo đạc và bản đồ
cơ bản, bản đồ về biên giới quốc gia và địa giới hành chính; quản lý hệ thống địa danh trên bản
đồ, hệ thống quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ
sở quốc gia, hệ thống không ảnh cơ bản và chuyên dùng; cấp và thu hồi giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
(ii) Thành lập, hiệu chỉnh xuất bản và phát hành các loại bản đồ địa hình cơ bản, bản đồ
nền, bản đồ hành chính; quản lý việc cung cấp thông tin, tư liệu và bảo mật nhà nước về hệ thống
thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ;
- Thẩm định và kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ theo quy
định của pháp luật;
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi
trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ;
- Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động
của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật; quản lý và
chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của
Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ thuộc Bộ quản lý theo quy
định của pháp luật;
- Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh
vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo
đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công
trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Nhóm 9 Luật đất đai – C203 6 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý
các vi phạm pháp luật về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền của Bộ;
- Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu
và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi
trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ;
- Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật;
Để thực hiện cỏc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trên đây, Bộ Tài
nguyên và Môi trường cần có một cơ cấu tổ chức hợp lý, hoạt động hiệu quả;
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nghị định số 91/2002/NĐ-CP quy định rõ về cơ cấu, tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; cụ thể:
a. Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý Nhà nước
Các tổ chức này bao gồm: (i) Vụ Đất đai; (ii) Vụ Đăng ký và Thống kê đất đai; (iii) Vụ
Môi trường; (iv) Vụ Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường; (v) Vụ Khí tượng thuỷ văn;
(vi) Vụ khoa học- Công nghệ; (vii) Vụ Kế hoạch- Tài chính; (viii) Vụ Hợp tác quốc tế; (ix) Vụ
Pháp chế; (x) Vụ Tổ chức cán bộ; (xi) Vụ Thi đua- Khen thưởng; (xii) Cục Quản lý tài nguyên
nước; (xiii) Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; (xiv) Cục Bảo vệ môi trường; (xv) Cục Đo
đạc và Bản đồ; (xvi) Thanh tra; (xvii) Văn phũng.
b. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ
Các tổ chức này bao gồm: (i) Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn quốc gia; (ii)Trung tâm
Điều tra quy hoạch đất đai; (iii) Trung tâm Viễn thám; (iv)Trung tâm Thông tin; (v) Tạp chí Tài
nguyên và Môi trường; (vi) Bỏo Tài nguyên và Môi trường; (vii) Viện Nghiên cứu Địa chất và
Khoáng sản; (viii) Viện Khoa học Địa chính; (ix) Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn; (x)
Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà nội; (xi) Viện Chiến lược, Chính sách về Tài
nguyên và Môi trường; (xii) Trường Khí tượng Thủy văn TP Hồ Chí Minh; (xiii) Trường Trung
học Địa chính trung ương 3; (xiv) Trường Trung học Tài nguyên và Môi trường trung ương; (xv)
Văn phòng 33; (xv) Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng Khoáng sản;
Bên cạnh đó, còn có các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, bao
gồm: (i) Công ty Đo đạc ảnh địa hình; (ii) Công ty Đo đạc địa chính và Công trình; (iii) Công ty
Xuất nhập khẩu và Tư vấn dịch vụ Đo đạc bản đồ; (iv) Nhà Xuất bản Bản đồ; (v) Công ty Vật tư
khí tượng thuỷ văn; (vi) Xí nghiệp Khí tượng thuỷ văn;
2.2 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND)
tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh), giúp UBND cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công
trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Nhóm 9 Luật đất đai – C203 7 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV (sau đây gọi tắt là Thông tư Liên
tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV) ngày 15/7/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp
UBND quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương đã quy định rất cụ thể nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường; cụ thể như sau:
2.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường được thành lập với những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
Thứ nhất, trình UBND cấp tỉnh ban hành các quyết định về quản lý tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (sau đây
gọi chung là tài nguyên và môi trường) ở địa phương;
Thứ hai, trình UBND cấp tỉnh quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5
năm và hàng năm về tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế- xã hội của địa phương;
Thứ ba, trình UBND cấp tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường
ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
Thứ tư, tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy
hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin
về tài nguyên và môi trường;
Thứ năm, về tài nguyên đất:
- Giúp UBND cấp tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (SDĐ) và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch SDĐ cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
- Tổ chức thẩm định, trình UBND cấp tỉnh xét quy hoạch, kế hoạch SDĐ của huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và kiểm tra việc thực hiện;
- Trình UBND cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển QSDĐ,
chuyển mục đích SDĐ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của
UBND cấp tỉnh;
- Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ
địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; ký
hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về QSDĐ, tài sản gắn
liền với đất đối với các tổ chức;
- Tham gia định giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp
định giá các loại đất do Chính phủ quy định;
Thứ sáu, về tài nguyên khoáng sản:
- Trình UBND cấp tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển
nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật;
Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công
trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Nhóm 9 Luật đất đai – C203 8 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
- Giúp UBND cấp tỉnh chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để khoanh vùng
cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định;
Thứ bảy, về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn
- Trình UBND cấp tỉnh