“ Là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim”
Điện tâm đồ cho ta thấy điện tim theo thời gian hay là sự thay đổi của sóng điện tim theo thời gian
20 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 4884 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Điện tâm đồ ECG - Electrocardiography, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KĨ THUẬT Y- DƯỢC ĐÀ NẴNGBộ môn: Vật Lý – Lý Sinh GVHD: LÊ HỮU HẢI NHÓM : 4ĐỊNH NGHĨA ĐIỆN TÂM ĐỒECG -Electrocardiography- “ Là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim”Điện tâm đồ cho ta thấy điện tim theo thời gian hay là sự thay đổi của sóng điện tim theo thời gianWillem Einthoven (1860-1927)ECG đầu tiênNÚT XOANGNÚT NHĨ THẤTBÓ HISHỆ THỐNG DẪN TRUYỀN CƠ TIMNHÁNH TRÁINHÁNH PHẢIMẠNG PURKINJE ĐIỆN TÂM ĐỒ CƠ BẢN*ECG ghi lại hoạt động điện của tim bằng các điện cực gắng trên da từ đó chuyển thành đồ thị dạng sóng. ĐIỆN TÂM ĐỒ CƠ BẢN*Đầu tiên ta mắc cực âm của chuyển đạo DII ở tay phải , cực dương ở chân trái*TRên 1 trái tim khỏe bình thường :Sóng khử cực sẽ chạy từ nút xoang đến đáy bên trái của trái tim *DII cung cấp nhiều thông tin về tần số và biên độ , nó cho cách nhìn tốt nhất vế sóng điện âm, nhất là sóng P*Oy biểu diễn điện thế *Ox biểu diễn thời gian*Mỗi ô nhỏ trên trục Ox tương ứng 0,04s, 5 ô nhỏ thành 1 ô lớn 0,2s*Sóng khử cực dọc tâm nhĩ , gọi là sóng P*Phức bộ QRS là sóng khử cực tâm thất *Sóng T là tái cực ở tâm thất ĐIỆN TÂM ĐỒ CƠ BẢNĐIỆN TÂM ĐỒ CƠ BẢNSự co cơ tim bắt đầu với nút xoang Khởi tạo sóng khử cực , lan tỏa khắp tâm nhĩ , đến nút nhĩ thất Trên ECG sóng khử cực tâm nhĩ là P (Màu tím)Sóng P thường có bề rộng khoảng 2 ô , tương đương 0,08 s1ĐIỆN TÂM ĐỒ CƠ BẢNSự ẩn truyền bị chậm lại do 2 nguyên nhân :Tế bào nút nhĩ thất là những tế bào nhỏ nhất cơ thểSự dẫn truyền cơ bản thông qua các kênh canxiTín hiệu được tạo ra từ nút xoang , đến nút nhĩ thất . Sau đó tín hiệu bị chậm lại. Tất cả đều xảy ra trước khi tâm thất khử cực . Trên ECG thời gian từ lúc khử cực nhĩ đến khử cực thất gọi là khoảng PR-PRinterval( dài 0,12s). Trên 0,12s là bất thườngNó sẽ tạo ra thời gian để cơ tâm nhĩ co và dãn , nhằm tối ưu hóa thời gian đổ đầy tâm thất ĐIỆN TÂM ĐỒ CƠ BẢNTín hiệu truyền nút nhĩ thất đến Bó HisKhi chạm bó His nó sẽ bắt đầu nhanh hơn Sự khử cực lan truyền từ bó His xuống các nhánh nhỏ hơn của mạng Pukinije dẫn đến sự khử cực tế bào cơ tâm thấtPHỨC BỘ QRSPhức bộ QRS đặc trưng cho sự khử cực thất Sự dẫn truyền ở dây rất nhanh nhờ các kênh Natri đáp ứng nhanh. Thường thì QRS kéo dài 0,12s và không nên dài hơn thế *Trong giai đoạn đầu của khử cực vách, vách sẽ khử cực từ bên trái sang bên phải nên sóng khử cực sẽ đi từ bên trái sang bên phải*Đó là lý do bắt đầu phức bộ là 1 sóng âm , sóng Q trên ECG*Tuy nhiên ngay sau đó , sự khử cực lan ra toàn bộ tâm thất . Nên sẽ có dương R, có biên độ cao ngay sau đóPHỨC BỘ QRSTrong quá trình khử cực thất cũng là lúc tái cực nhĩ Trên ECG , sẽ không thấy tái cực ở nhĩ , do QRS vượt trội hơn hẳn và số lượng tế bào tâm thất nhiều hơn so với tâm nhĩ Nên tái cực nhĩ bị lấn át bởi QRS. Tâm thất đã bị khử cực Được biểu diễn bởi 1 đoạn thẳng trên ECG, trong đó là đoạn STĐoạn ST cho thấy thời kì mà không có sự dẫn truyền (thời kì không có vector điện thế , dù ở bất kì hướng nào)Tuy nhiên , không phải là không có hoạt động nào , đó là lúc tâm thất co và bơm máu vào động mạch chủ và động mạch phổiTÁI CỰC THẤTTÂM THẤT TÁI CỰC *Sóng T thì phẳng và dẹt hơn so với phức bộ QRS . Bởi vì sự tái cực là 1 quá trình kéo dài hơn so với khử cực *Sóng T cho thấy sự tái cực ở tâm thất *Sóng T thường kéo dài khoảng 4 ô , tương đương 0,16s Như chúng ta đã nói , khoảng PR bắt đầu từ khử cực nhĩ đến lúc khử cực thất . Nhưng đôi khi bạn sẽ không thấy sóng Q trên ECG. Vậy sự khử cực thất sẽ bắt đầu từ sóng R Nếu có sóng Q , bạn có thể gọi là khoảng PQ .Tuy nhiên để thống nhất chúng ta gọi là khoảng PR vì đôi lúc không có sóng QTHẮC MẮC THƯỜNG GẶP Tại sao khoảng PR lại có tên là khoảng PR trong khi bắt đầu từ sóng P đến sóng Q?Điện tâm đồ thường được dùng để phát hiện những rối loạn bất thường của nhịp tim và tìm nguyên nhân của đau ngực. Đôi khi điện tâm đồ thường được dùng như một phần của xét nghiệm thường quy.ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC 1. Một số ưu nhược điểm của máy đo điện tâm đồa. Ưu điểmĐiện tâm đồ không gây đau đớn và vô hại.máy ghi lại các xung điện phát ra từ cơ thể của bạn và không đưa bất kì dòng điện nào vào cơ thể bạn.ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC 1. Một số ưu nhược điểm của máy đo điện tâm đồb. Nhược điểmĐôi khi có thể chẩn đoán chắc chắn một số bệnh tim. Tuy nhiên, một kết quả đo điện tâm đồ bình thường, không thể loại trừ những tình trạng bệnh tim nghiêm trọng. Không phải các cơn đau tim nào cũng được phát hiện bằng điện tâm đồ. Vd: đau thắt ngựcỨNG DỤNG TRONG Y HỌC dựa vào kết quả đo điện tim có thể chẩn đoán một số bệnh lý về tim:+ nhồi máu cơ tim+ rối loạn nhịp tim+chứng tim lớn+ thay đổi sinh hóa máu+ một số ngộ độc thuốcTHE END