Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con người là mục tiêu phấn đấu
cao nhất, việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người
Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở
nước ta.
Ở góc độ doanh nghiệp có thể thấy rằng sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực đóng
góp đến 80% thành công của doanh nghiệp và hiệu suất của nhân sự là nhân tố quan
trọng quyết định hiệu quả của tổ chức.
Một công thức khá hiển nhiên: những nhân viên hạnh phúc là những nhân viên
trung thành. Hiện nay, trong bối cảnh các công ty đang phải nỗ lực hết sức để hạ thấp
tỷ lệ luân chuyển nhân sự, thì công ty nào biết cách áp dụng chính sách động viên -thuy ết phục thì công ty đó sẽ thành công.
Ứng dụng những kiến thức từ các bài giảng của TS. Huỳnh Thanh Tú vào thực
tế để thấy rõ hơn hiệu quả của chính sách động viên - thuy ết phục, nhóm đã thực hiện
chuyên đề “Động viên – thuyết phục, chính sách quan trọng giữ chân
nhân viên của Samsung Vina”.
Qua bài tiểu luận này, chúng ta sẽ tìm hiểu nhiều hơn về lý thuyết động viên,
thuy ết phục, cách áp dụng của một công ty đa quốc gia châu Á, có đặc điểm tương tự
Việt Nam nhưng đã xây dựng được một hệ thống chuy ên nghiệp để rút ra kinh nghiệm
trong việc áp dụng những chính sách động viên, thuy ết phục thích hợp cho doanh
nghiệp Việt Nam.
Mặc dù nhóm nhận được sự hướng dẫn tận tình của TS.Huỳnh Thanh Tú và
cũng đã nổ lực hết sức trong quá trình thực hiện chuyên đề này nhưng nhóm cũng
không tránh được nhiều thiết sót, mong nhận được thêm nhiều sự góp ý hữu ích của
thầy và các bạn.
41 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4292 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Động viên – thuyết phục, chính sách quan trọng giữ chân nhân viên của Samsung Vina, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận môn Tâm lý và Nghệ thuật lãnh đạo GVHD: TS. Huỳnh Thanh Tú
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp CH QTKD Đêm 1 1
Tiểu luận
Động viên – thuyết phục, chính sách quan
trọng giữ chân nhân viên của Samsung Vina
Tiểu luận môn Tâm lý và Nghệ thuật lãnh đạo GVHD: TS. Huỳnh Thanh Tú
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp CH QTKD Đêm 1 2
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG VIÊN – THUYẾT PHỤC ............................ 4
1.1. Khái niệm động viên: ........................................................................................... 4
1.2. Các lý thuyết về động viên – thuyết phục:........................................................... 4
1.2.1. Thuyết thang bậc nhu cầu của Maslow: ...................................................... 4
1.2.2. Thuyết nhu cầu tồn tại/ quan hệ/ phát triển E.R.G: ................................... 7
1.2.3. Thuyết hai yếu tố của Herzberg: ................................................................. 8
1.2.4. Thuyết về bản chất con người của Douglas McGreagor: ............................ 9
1.2.5. Thuyết mong đợi của V.Vroom: ................................................................ 11
1.3. Thực hiện chức năng động viên: ............................................................................ 11
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng “hài lòng” ............................................ 12
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng “bất mãn” ............................................ 12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠI SAMSUNG VINA VỀ CHÍNH SÁCH
ĐỘNG VIÊN – THUYẾT PHỤC. ..................................................................................... 14
2.1 Giới thiệu về Samsung Vina: ............................................................................. 14
2.2 Thực trạng tại Samsung Vina về chính sách Động viên – thuyết phục. ........... 17
2.2.1. Nhóm các chính sách tác động về vật chất: ............................................... 17
2.2.2. Nhóm các chính sách tác động về mặt tinh thần: ...................................... 20
2.2.3. Nhóm các yếu tố tác động đến sự phát triển: ............................................ 28
2.3 Phân tích thực trạng về chính sách động viên - thuyết phục tại công ty
Samsung Vina: ............................................................................................................... 32
2.3.1 Ưu điểm: ...................................................................................................... 32
2.3.2 Khuyết điểm:................................................................................................ 34
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH ĐỘNG VIÊN – THUYẾT PHỤC TẠI
SAMSUNG VINA .............................................................................................................. 37
3.1 Mục tiêu của giải pháp:...................................................................................... 37
3.2 Giải pháp: ........................................................................................................... 37
Nhóm các chính sách tác động về vật chất:............................................................... 37
Nhóm các chính sách tác động về mặt tinh thần: ..................................................... 38
Nhóm các yếu tố tác động đến sự phát triển: ............................................................ 39
3.3 Kiến nghị: ........................................................................................................... 39
Kết luận.............................................................................................................................. 40
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 41
Tiểu luận môn Tâm lý và Nghệ thuật lãnh đạo GVHD: TS. Huỳnh Thanh Tú
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp CH QTKD Đêm 1 3
LỜI MỞ ĐẦU
Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con người là mục tiêu phấn đấu
cao nhất, việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người
Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở
nước ta.
Ở góc độ doanh nghiệp có thể thấy rằng sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực đóng
góp đến 80% thành công của doanh nghiệp và hiệu suất của nhân sự là nhân tố quan
trọng quyết định hiệu quả của tổ chức.
Một công thức khá hiển nhiên: những nhân viên hạnh phúc là những nhân viên
trung thành. Hiện nay, trong bối cảnh các công ty đang phải nỗ lực hết sức để hạ thấp
tỷ lệ luân chuyển nhân sự, thì công ty nào biết cách áp dụng chính sách động viên -
thuyết phục thì công ty đó sẽ thành công.
Ứng dụng những kiến thức từ các bài giảng của TS. Huỳnh Thanh Tú vào thực
tế để thấy rõ hơn hiệu quả của chính sách động viên - thuyết phục, nhóm đã thực hiện
chuyên đề “Động viên – thuyết phục, chính sách quan trọng giữ chân
nhân viên của Samsung Vina”.
Qua bài tiểu luận này, chúng ta sẽ tìm hiểu nhiều hơn về lý thuyết động viên,
thuyết phục, cách áp dụng của một công ty đa quốc gia châu Á, có đặc điểm tương tự
Việt Nam nhưng đã xây dựng được một hệ thống chuyên nghiệp để rút ra kinh nghiệm
trong việc áp dụng những chính sách động viên, thuyết phục thích hợp cho doanh
nghiệp Việt Nam.
Mặc dù nhóm nhận được sự hướng dẫn tận tình của TS.Huỳnh Thanh Tú và
cũng đã nổ lực hết sức trong quá trình thực hiện chuyên đề này nhưng nhóm cũng
không tránh được nhiều thiết sót, mong nhận được thêm nhiều sự góp ý hữu ích của
thầy và các bạn.
Tiểu luận môn Tâm lý và Nghệ thuật lãnh đạo GVHD: TS. Huỳnh Thanh Tú
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp CH QTKD Đêm 1 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG VIÊN –
THUYẾT PHỤC
1.1. Khái niệm động viên:
Động viên là một quá trình thuộc về lĩnh vực tâm lý nhằm đưa đến những chỉ
dẫn và mục đích hành vi (Kreitner, 1995), một khuynh hướng hành vi có mục đích để
đạt được những nhu cầu chưa được thỏa mãn (Buford, Bedeian & Londner, 1995),
một định hướng từ bên trong để thỏa mãn nhu cầu chưa thỏa mãn (Higgins, 1994), và
sự sẵn lòng để đạt được (Bedeian, 1993).
=>Động viên là sự sẵn lòng thể hiện mức độ cao của nỗ lực để hướng tới các
mục tiêu của tổ chức, trên cơ sở thỏa mãn các nhu cầu cá nhân
1.2. Các lý thuyết về động viên – thuyết phục:
1.2.1. Thuyết thang bậc nhu cầu của Maslow:
Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970) được xem như một trong
những người tiên phong trong trường phái Tâm lý học nhân văn (humanistic
psychology), trường phái này được xem là thế lực thứ 3 (the Third Force) khi thế giới
lúc ấy đang biết đến 2 trường phái tâm lý chính: Phân tâm học (Psychoanalysis) và
Chủ nghĩa hành vi (Behaviorism).
Năm 1943, ông đã phát triển một trong các lý thuyết mà tầm ảnh hưởng của nó
được thừa nhận rộng rãi và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả
lĩnh vực giáo dục. Đó là lý thuyết về Thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs) của
con người. Trong lý thuyết này, ông sắp xếp các nhu cầu của con người theo một hệ
thống trật tự cấp bậc, trong đó, các nhu cầu ở mức độ cao hơn muốn xuất hiện thì các
nhu cầu ở mức độ thấp hơn phải được thỏa mãn trước.
Maslow đã sắp xếp các nhu cầu của con người theo 5 cấp bậc:
- Nhu cầu cơ bản (basic needs).
Tiểu luận môn Tâm lý và Nghệ thuật lãnh đạo GVHD: TS. Huỳnh Thanh Tú
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp CH QTKD Đêm 1 5
- Nhu cầu về an toàn (safety needs).
- Nhu cầu về xã hội (social needs).
- Nhu cầu về được tôn trọng (esteem needs).
- Nhu cầu tự hoàn thiện, thể hiện mình (self-actualizing needs).
1.2.1.1. Nhu cầu cơ bản (basic needs):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu của cơ thể (body needs) hoặc nhu cầu
sinh lý (physiological needs), bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như ăn,
uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con người thoải mái,…đây
là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người. Trong hình kim tự tháp,
chúng ta thấy những nhu cầu này được xếp vào bậc thấp nhất: bậc cơ bản nhất.
Maslow cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện trừ khi những
nhu cầu cơ bản này được thỏa mãn và những nhu cầu cơ bản này sẽ chế ngự, hối thúc,
giục giã một người hành động khi nhu cầu cơ bản này chưa đạt được.
Tiểu luận môn Tâm lý và Nghệ thuật lãnh đạo GVHD: TS. Huỳnh Thanh Tú
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp CH QTKD Đêm 1 6
1.2.1.2 Nhu cầu về an toàn, an ninh (safety, security needs):
Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức các nhu cầu này không
còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa, họ sẽ cần gì tiếp theo? Khi đó các
nhu cầu về an toàn, an ninh sẽ bắt đầu được kích hoạt. Nhu cầu an toàn và an ninh này
thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần. Nhu cầu này cũng thường được khẳng định
thông qua các mong muốn về sự ổn định trong cuộc sống, được sống trong các khu
phố an ninh, sống trong xã hội có pháp luật, có nhà cửa để ở,…Nhiều người tìm đến
sự che chở bởi các niềm tin tôn giáo, triết học cũng là do nhu cầu an toàn này, đây
chính là việc tìm kiếm sự an toàn về mặt tinh thần.
1.2.1.3. Nhu cầu về xã hội (social needs):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một tổ
chức nào đó (belonging needs) hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương (needs of love).
Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp như việc tìm kiếm, kết bạn, tìm người
yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi làm việc, đi chơi picnic, tham gia
các câu lạc bộ, làm việc nhóm, …
1.2.1.4. Nhu cầu về được tôn trọng (esteem needs):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng (self esteem needs) vì nó thể
hiện 2 cấp độ: nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả
của bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình, có
lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân. Sự đáp ứng và đạt được nhu cầu
này có thể khiến cho một đứa trẻ học tập tích cực hơn, một người trưởng thành cảm
thấy tự do hơn.
Chúng ta thường thấy trong công việc hoặc cuộc sống, khi một người được
khích lệ, tưởng thưởng về thành quả lao động của mình, họ sẵn sàng làm việc hăng
say hơn, hiệu quả hơn. Nhu cầu này được xếp sau nhu cầu “thuộc về một tổ chức”,
nhu cầu xã hội phía trên. Sau khi đã gia nhập một tổ chức, một đội nhóm, chúng ta
luôn muốn được mọi người trong nhóm nể trọng, quý mến, đồng thời chúng ta cũng
phấn đấu để cảm thấy mình có “vị trí” trong nhóm đó.
Tiểu luận môn Tâm lý và Nghệ thuật lãnh đạo GVHD: TS. Huỳnh Thanh Tú
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp CH QTKD Đêm 1 7
1.2.1.5. Nhu cầu tự hoàn thiện, thể hiện mình (self-actualizing needs):
Khi nghe về nhu cầu này: “thể hiện mình” chúng ta khoan vội gán cho nó ý
nghĩa tiêu cực. Không phải ngẫu nhiên mà nhu cầu này được xếp đặt ở mức độ cao
nhất. “Thể hiện mình” không đơn giản có nghĩa là nhuộm tóc lòe lẹt, hút thuốc phì
phèo, “xổ nho” khắp nơi, nói năng khệnh khạng, …
Maslow mô tả nhu cầu này như sau: “self-actualization as a person's need to
be and do that which the person was “born to do”” (nhu cầu của một cá nhân mong
muốn được là chính mình, được làm những cái mà mình “sinh ra để làm”). Nói một
cách đơn giản hơn, đây chính là nhu cầu được sử dụng hết khả năng, tiềm năng của
mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt các thành quả trong xã hội.
Chúng ta có thể thấy nhiều người xung quanh mình, khi đã đi đến đoạn cuối
của sự nghiệp thì lại luôn hối tiếc vì mình đã không được làm việc đúng như khả
năng, mong ước của mình. Hoặc có nhiều trường hợp, một người đang giữ một vị trí
lương cao trong một công ty, lại vẫn dứt áo ra đi vì muốn thực hiện các công việc mà
mình mong muốn, cái công việc mà Maslow đã nói “born to do”. Đó chính là việc đi
tìm kiếm các cách thức mà năng lực, trí tuệ, khả năng của mình được phát huy và
mình cảm thấy hài lòng về nó.
1.2.2. Thuyết nhu cầu tồn tại/ quan hệ/ phát triển E.R.G:
Thuyết nhu cầu Tồn tại/Quan hệ/Phát triển của Clayton Alderfer (1969) đặt ra
ba nhóm nhu cầu khác nhau:
Tồn tại – Nhóm nhu cầu này liên quan đến việc đáp ứng đầy đủ những yêu
cầu sinh tồn cơ bản, như nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn,... Những nhu cầu
này được thoả mãn bởi số tiền kiếm được trong công việc để ta có thể mua thức
ăn, nơi trú ẩn, quần áo, v.v...
Mối quan hệ - Nhóm nhu cầu này tập trung vào hoặc được xây dựng trên cơ
sở những ham muốn thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau.
Một cá nhân thường bỏ ra khoảng phân nửa thời gian trong công việc để giao
tiếp và nhu cầu này có thể được thoả mãn ở một mức độ nào đó nhờ các đồng
nghiệp.
Tiểu luận môn Tâm lý và Nghệ thuật lãnh đạo GVHD: TS. Huỳnh Thanh Tú
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp CH QTKD Đêm 1 8
Phát triển - Những nhu cầu này có thể được thoả mãn bởi sự phát triển,
thăng tíên của cá nhân trong công việc. Một công việc, sự nghiệp hay chuyên
môn của cá nhân sẽ đảm bảo đáp ứng đáng kể sự thoả mãn của nhu cầu phát
triển.
Chú ý rằng mô hình này cũng được xây dựng trên cơ sở tháp nhu cầu của
Maslow.
Học thuyết ERG của Alderfer cũng chỉ ra rằng có nhiều hơn một nhu cầu có
thể ảnh hưởng và tác động trong cùng thời gian. Nếu những nhu cầu ở mức cao không
được đáp ứng, khao khát thoả mãn những nhu cầu ở mức dưới sẽ tăng cao. Alderfer
xác định hiện tượng này như là “mức độ lấn át của thất vọng và e sợ” (frustration &
shy aggression dimension). Sự liên quan của nó đến công việc là ở chỗ thậm chí khi
các nhu cầu ở cấp độ cao không được thoả mãn thì công việc vẫn đảm bảo cho những
nhu cầu sinh lý ở cấp thấp, và cá nhân sẽ tập trung vào các nhu cầu này. Tại thời diểm
này, nếu một điều gì đó xảy ra đe doạ đến công việc, những nhu cầu cơ bản của cá
nhân sẽ bị đe doạ nghiêm trọng. Nếu không có những nhân tố hiện diện nhằm giải tỏa
nỗi lo lắng, một cá nhân có thể trở nên tuyệt vọng và hoảng loạn.
1.2.3. Thuyết hai yếu tố của Herzberg:
Herzberg vào năm 1966 đã phát triển một danh sách các nhân tố được dựa trên
tháp nhu cầu của Maslow, chỉ có điều các quan điểm, giải thích của ông có liên quan
mật thiết và tập trung chủ yếu đến môi trường làm việc:
Các nhân tố động viên và nhân tố duy trì của Herzberg.
Nhân tố duy trì hay nhân tố bất mãn:
Điều kiện làm việc.
Chính sách và cung cách quản trị.
Lương và bổng lộc.
Sự giám sát.
Cấp bậc.
Tiểu luận môn Tâm lý và Nghệ thuật lãnh đạo GVHD: TS. Huỳnh Thanh Tú
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp CH QTKD Đêm 1 9
Cảm giác có công việc ổn định.
Đồng nghiệp.
Cuộc sống cá nhân.
Các nhân tố động viên hay nhân tố thoả mãn:
Được ghi nhận đóng góp.
Sự thành đạt.
Sự thăng tiến.
Sự trưởng thành.
Trách nhiệm.
Thách thức nghề nghiệp.
Theo Herzberg thì các nhân tố duy trì cần phải hiện diện trong công việc trước
khi các nhân tố động viên được sử dụng để thúc đẩy nhân viên. Tức là, bạn không thể
sử dụng các biện pháp thuyết phục nhân viên cho đến khi chưa đảm bảo đầy đủ tất cả
các nhân tố duy trì cần thiết. Các nhu cầu của Herzberg chỉ liên quan đến công việc,
liên quan đến những gì các nhân viên tại công ty muốn có, nó khác với tháp nhu cầu
của Maslow khi tháp này phản ánh tất cả các nhu cầu của cuộc sống cá nhân.
Xây dựng trên mô hình này, Herzberg đặt ra khái niệm “sự phong phú trong
công việc” (job enrichment) để miêu tả quy trình tái thiết kế các hoạt động nhằm xây
dựng các biện pháp thuyết phục và thúc đẩy động cơ làm việc của các nhân viên một
cách hiệu quả hơn.
1.2.4. Thuyết về bản chất con người của Douglas McGreagor:
Douglas McGreagor (1957) đã phát triển một quan điểm triết học về con
người với Thuyết X và thuyết Y của mình. Hai thuyết này là hai luận điểm đối lập về
việc mọi người nhìn nhận như thế nào về hành vi con người trong công việc và đời
sống công ty:
Thuyết X : theo thuyết này thì
Tiểu luận môn Tâm lý và Nghệ thuật lãnh đạo GVHD: TS. Huỳnh Thanh Tú
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp CH QTKD Đêm 1 10
Mọi người vốn không thích làm việc và họ sẽ lẩn tránh chúng bất cứ lúc nào
có thể.
Mọi người sẽ phải bị thúc ép, kiểm soát, hướng dẫn và “doạ nạt” bị phạt để
khiến họ hoàn thành các mục tiêu công ty đề ra.
Mọi người thích được hướng dẫn, chỉ bảo, không muốn nhận trách nhiệm
và có rất ít, thậm chí không có những ước mơ hay hoài bão.
Mọi người luôn đặt sự an toàn và ổn định trong công việc lên trên hết.
Chú ý rằng với các giả định tại Thuyết X, vai trò quản lý là để thúc ép và kiểm
soát nhân viên.
Thuyết Y: theo thuyết này thì:
Làm việc là hoạt động có tính tự nhiên như vui chơi và thư giãn.
Mọi người sẽ tự định hướng thực hiện công việc nếu họ cảm thấy gắn bó
với nhiệm vụ được giao phó (con người KHÔNG lười chút nào).
Sự gắn bó với nhiệm vụ là một chức năng của sự tưởng thưởng dành cho
nhân viên kết hợp với thành tích của họ, nói cách khác khi nhân viên được
khen thưởng vì thành tích trong công tác thì họ sẽ gắn bó với công việc hơn.
Mọi người luôn nỗ lực để vươn lên và mong muốn chịu trách nhiệm.
Rất nhiều người trong chúng ta có óc sáng tạo, tài hoa, và trí tưởng tượng
phong phú. Mọi người đều có năng lực sử dụng những khả năng của mình
để giải quyết một vấn đề nào đó của công ty.
Bất kỳ ai cũng có những tiềm năng riêng biệt.
Chú ý rằng với thuyết Y, vai trò quản lý là để thúc đẩy và phát triển các tiềm
năng của nhân viên và giúp họ khai triển chúng nhằm hoàn thành các mục tiêu chung.
Thuyết X là thể hiện quan điểm quản lý theo truyền thống đối với lực lượng lao
động. Nhiều công ty hiện nay có xu hướng nghiêng về thuyết Y hơn. Một vị “sếp” có
Tiểu luận môn Tâm lý và Nghệ thuật lãnh đạo GVHD: TS. Huỳnh Thanh Tú
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp CH QTKD Đêm 1 11
thể được coi là đại diện cho quan điểm của thuyết X, trong khi một nhà lãnh đạo thực
thụ sẽ nghiêng về thuyết Y.
1.2.5. Thuyết mong đợi của V.Vroom:
Thuyết mong đợi của Vroom chỉ ra rằng một cá nhân sẽ hành động theo một
cách nhất định dựa trên những mong đợi về một kết quả nào đó hay sự hấp dẫn của
kết quả đó với cá nhân. Mô hình này do Vroom thiết lập vào năm 1964, sau đó được
sửa đổi, bổ sung bởi một vài người khác, bao gồm cả Porter và Lawler (1968).
Thuyết mong đợi của Vroom được xây dựng theo công thức:
Hấp lực x Mong đợi x Phương tiện = Sự động viên
Hấp lực (phần thưởng) = sức hấp dẫn cho một mục tiêu nào đó (Phần
thưởng là gì?).
Mong đợi (Chất lượng thực hiện công việc) = cường độ niềm tin của nhân
viên rằng nếu nỗ lực làm việc thì nhiệm vụ sẽ được hoàn thành (Tôi phải
làm việc vất vả như thế nào để đạt mục tiêu?).
Phương tiện (Niềm tin) = niềm tin của nhân viên rằng họ sẽ nhận được đền
đáp khi hoàn thành nhiệm vụ (Liệu người ta có biết đến những nỗ lực của
tôi?).
Thành quả của ba yếu tố này là sự động viên. Nó có thể được ví như là một sức
mạnh mà nhà lãnh đạo sẽ sử dụng nhằm chèo lái tập thể hoàn thành mục tiêu đề ra.
1.3. Thực hiện chức năng động viên:
Rất nhiều nhà lãnh đạo hiểu và chấp nhận các lý thuyết cơ bản của “khoa học
về hành vi ứng xử” nhưng tự hỏi rằng các lý thuyết này áp dụng như thế nào vào thực
tế.
Đầu tiên là phải nhận thức rằng không có một câu trả lời là “đúng” hay “sai”
cho câu hỏi này. Có được điều tốt nhất có thể từ một người nào đó có nghĩa là phải
hiểu các nhu cầu của họ. Bằng cách thỏa mãn các nhu cầu cá nhân của họ bạn sẽ tạo ra
Tiểu luận môn Tâm lý và Nghệ thuật lãnh đạo GVHD: TS. Huỳnh Thanh Tú
Thực hiện: Nhóm 3 – Lớp CH QTKD Đêm 1 12
động lực cho họ, tức là bạn sẽ tạo ra cho họ một động lực để thực hiện công việc – bởi
vì họ muốn thực hiện công việc – bởi vì nó đáp ứng các nhu cầu của họ.
Các nhu cầu của họ sẽ bao gồm phần thưởng tài chính vừa ý bởi vì hầu hết mọi
người về cơ bản là làm việc vì tiền. Nó cũng sẽ bao gồm cả các điều kiện làm việc,
các chính sách và các thủ tục không cản trở cá nhân đó thực hiện điều mà anh ta tin là
một công việc tốt. Tuy nhiên các nhu cầu