Bộ ba bất khả thi là một trong những lý thuyết rất quan trọng của tài chính
quốc tế, đƣợc phát triển dựa trên những ý tƣởng của Robert Mundell và Marcus
Fleming vào thập niên 1960. Cho tới những năm 1980, khi vấn đề kiểm soát vốn bị
thất bại ở nhiều quốc gia cùng với mâu thuẫn giữa việc neo giữ tỷ giá và chính
sách tiền tệ độc lập ngày càng rõ ràng thì lý thuyết bộ ba bất khả thi đã trở thành
nền tảng cho kinh tế học vĩ mô của nền kinh tế mở. Những nghiên cứu lý thuyết
này cho thấy hiệu quả của chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá phụ thuộc vào
cơ chế tỷ giá hối đoái và mức độ kiểm soát vốn. Chẳng hạn, một quốc gia nếu cho
phép dòng vốn chuyển dịch tự do và giữ tỷ giá cố định, thì các nhà quản lý không
thể theo đuổi một chính sách tiền tệ độc lập.Từ những phát hiện trên, Krugman
(1979) và Frankel (1999) đã mở rộng mô hình Mundell-Fleming thành “mô hình
bất khả thi”. Frankel cho rằng một quốc gia phải từ bỏ một trong 3 mục tiêu: chính
sách tiền tệ độc lập, ổn định tỷ giá, và hội nhập tài chính.
40 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2267 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc - Liên hệ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
TIỂU LUẬN
DÒNG VỐN VÀ BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở
TRUNG QUỐC – LIÊN HỆ VIỆT NAM
GVHD : GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ
Học phần : Tài Chính Quốc Tế
Nhóm 8- Lớp: NH ĐÊM 1 – K22
DANH SÁCH NHÓM
1. Phạm Công Doanh (0973881244)
2. Nguyễn Thị Thùy Dƣơng
3. Nguyễn Ngọc Hàn
4. Võ Thị Thùy
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2013
i
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN ......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ ................................................................................................ v
PHẦN 1: DÒNG VỐN VÀ BỘ BA BẤT KHẢ THI CỦA TRUNG QUỐC ............................... 1
1. Bộ ba bất khả thi ..................................................................................................................... 1
1.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thi ................................................................................................. 1
1.2. Thuyết tam giác mở rộng ................................................................................................... 2
1.3. Thuyết tứ diện .................................................................................................................... 4
1.4. Mẫu hình kim cƣơng của bộ ba bất khả thi ........................................................................ 6
2. Sơ lƣợc về bộ ba bất khả thi của Trung Quốc ...................................................................... 8
3. Mức độ dòng vốn quốc tế của Trung Quốc ......................................................................... 10
3.1 Tổng quan về dòng vốn quốc tế tại Trung Quốc ............................................................... 10
3.2. Đo lƣờng CMO ................................................................................................................ 12
3.2.1 Thướt đo De jure ........................................................................................................ 12
3.2.2 Thướt đo de facto ....................................................................................................... 13
4. Phân tích thực nghiệm về Bộ Ba bất khả thi tại Trung Quốc ........................................... 15
4.1 Thƣớc đo bộ ba bất khả thi ................................................................................................ 15
4.1.1 Độc lập tiền tệ (MI) .................................................................................................... 15
4.1.2 Ổn định tỷ giá (ERS) .................................................................................................. 16
4.1.3 Hội nhập tài chính (KAOPEN) .................................................................................. 16
4.2 Mối quan hệ tuyến tính giữa các chỉ số Bộ ba bất khả thi ................................................ 22
5. Kết luận về bài nghiên cứu ................................................................................................... 25
PHẦN 2: BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở VIỆT NAM ...................................................................... 27
1 Mức độ ổn định tỷ giá (ERS) ................................................................................................. 27
2 Mức độ độc lập tiền tệ (MI) ................................................................................................... 28
3 Mức độ hội nhập tài chính (KAOPEN) ................................................................................ 29
4 Chính sách vô hiệu hóa của NHNN Việt Nam ..................................................................... 30
5. Kết luận .................................................................................................................................. 31
ii
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA NHÓM
STT Họ Tên Mức độ hoàn thành công việc
1 PHẠM CÔNG DOANH Hoàn thành 100%
2 NGUYỄN THỊ THÙY DƢƠNG Hoàn thành 100%
3 NGUYỄN NGỌC HÀN Hoàn thành 100%
4 VÕ THỊ THÙY Hoàn thành 100%
iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDP Tổng thu nhập quốc dân
NHTW Ngân hàng Trung Ƣơng
NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
TQ Trung Quốc
DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc
IMF Quỹ tiền tệ quốc tê
FDI Đầu tƣ trực tiếp
WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
RMB Đồng nhân dân tệ
v
DANH MỤC HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ
HÌNH VẼ
Hình 1: Bộ ba bất khả thi
Hình 2: Tam giác bất khả thi mở rộng
Hình 3. Thuyết tứ diện
Hình 4: Tam giác bất khả thi – Trƣờng hợp đặc biệt của thuyết tứ diện
Hình 5: Mẫu hình kim cƣơng
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Level and Composition of Gross Capital Inflows in China, 1982-2009
Biểu đồ 2: Capital Market Openness in China, 1993-2009
Biểu đồ 3: Mức độ của các chỉ số bộ ba bất thời gian 14 năm 1996-20khả thi ở
Trung Quốc từ 1996 -2009
Biểu đồ 4 : Configurations of the Impossible Trinity and Sterilization
Biểu đồ 5: Policy Orientation
Biểu đồ 6: Mức độ ổn định tỷ giá (ERS)
Biều đồ 7: Mức độ độc lập tiền tệ (MI)
Biểu đồ 8: Mức độ hội nhập tài chính (KAOPEN)
-1-
Nhóm 8 – CHNH Đêm 1 – K22 GVHD: GS.TS Trần Ngọc Thơ
PHẦN 1: DÒNG VỐN VÀ BỘ BA BẤT KHẢ THI CỦA
TRUNG QUỐC
1. Bộ ba bất khả thi
1.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thi
Bộ ba bất khả thi là một trong những lý thuyết rất quan trọng của tài chính
quốc tế, đƣợc phát triển dựa trên những ý tƣởng của Robert Mundell và Marcus
Fleming vào thập niên 1960. Cho tới những năm 1980, khi vấn đề kiểm soát vốn bị
thất bại ở nhiều quốc gia cùng với mâu thuẫn giữa việc neo giữ tỷ giá và chính
sách tiền tệ độc lập ngày càng rõ ràng thì lý thuyết bộ ba bất khả thi đã trở thành
nền tảng cho kinh tế học vĩ mô của nền kinh tế mở. Những nghiên cứu lý thuyết
này cho thấy hiệu quả của chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá phụ thuộc vào
cơ chế tỷ giá hối đoái và mức độ kiểm soát vốn. Chẳng hạn, một quốc gia nếu cho
phép dòng vốn chuyển dịch tự do và giữ tỷ giá cố định, thì các nhà quản lý không
thể theo đuổi một chính sách tiền tệ độc lập.Từ những phát hiện trên, Krugman
(1979) và Frankel (1999) đã mở rộng mô hình Mundell-Fleming thành “mô hình
bất khả thi”. Frankel cho rằng một quốc gia phải từ bỏ một trong 3 mục tiêu: chính
sách tiền tệ độc lập, ổn định tỷ giá, và hội nhập tài chính.
Hình 1: Bộ ba bất khả thi
Tỷ giá
thả nổi
Chính sách tiền
tệ độc lập
Thị trƣờng vốn
đóng
Ổn định
tỷ giá
Hội nhập tài chính
Tỷ giá
cố
-2-
Nhóm 8 – CHNH Đêm 1 – K22 GVHD: GS.TS Trần Ngọc Thơ
Hình 1 bên trên minh họa nguyên tắc hoạt động của bộ ba bất khả thi. Mỗi
cạnh thể hiện cho các mục tiêu tốt nhất, lần lƣợt là: chính sách tiền tệ độc lập, ổn
định tỷ giá và hội nhập tài chính hoàn toàn. Đối nghịch với mỗi cạnh (hay mỗi mục
tiêu) là các công cụ chính sách tại các đỉnh. Mục tiêu hội nhập tài chính đối ngƣợc
với đỉnh kiểm soát vốn, mục tiêu ổn định tỷ giá đối ngƣợc với đỉnh thả nổi hoàn
toàn, mục tiêu chính sách tiền tệ độc lập đối ngƣợc với đỉnh liên minh tiền tệ. Bất
kỳ cặp mục tiêu nào cũng có thể đạt đƣợc bởi một đỉnh nằm giữa và một quốc gia
hoàn toàn không khả thi để đạt đƣợc đồng thời cả ba mục tiêu. Cụ thể:
- Ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính đƣợc kết hợp bằng cách lựa chọn chế
độ tỷ giá cố định nhƣng phải từ bỏ độc lập tiền tệ. Điều này có nghĩa chính phủ đã
mất đi một công cụ để điều chỉnh lãi suất trong nƣớc độc lập với lãi suất nƣớc
ngoài (độc lập tiền tệ tức là lãi suất trong nƣớc và các quốc gia khác độc lập thì
Ngân hàng Trung ƣơng đó độc lập tiền tệ)
- Độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính đƣợc kết hợp bằng cách lựa chọn chế
độ tỷ giá thả nổi. Với lựa chọn này, chính phủ (NHTW) đƣợc quyền tự do ấn định
lãi suất nhƣng đổi lại tỷ giá phải vận hành theo những nguyên tắc của thị trƣờng.
- Ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ đƣợc kết hợp bằng cách lựa chọn thị trƣờng
vốn đóng hay chính phủ phải thiết lập kiểm soát vốn hoàn toàn.
1.2. Thuyết tam giác mở rộng
Toàn cầu hóa đang trở thành xu hƣớng chung của thế giới. Điều này càng gia
tăng áp lực cho các quốc gia khi buộc phải chọn một trong hai: hoặc là từ bỏ ổn
định tỷ giá hoặc là từ bỏ độc lập tiền tệ. Tuy nhiên, Frankel (1999) cho rằng một
quốc gia vẫn có thể lựa chọn cơ chế tỷ giá bán ổn định (half-stability) và chính
sách tiền tệ bán độc lập (half-independence). Và lý thuyết bộ ba bất khả thi không
thể ngăn cản một quốc gia theo đuổi cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý, dải băng tỷ
giá, tỷ giá cố định có thể điều chỉnh hay bất cứ cơ chế tỷ giá trung gian nào. Hơn
nữa, ông đã nhấn mạnh rằng không có một chế độ tiền tệ duy nhất nào là tốt nhất
cho tất cả các quốc gia và thậm chí ngay trong chính quốc gia đó thì cũng không có
một chính sách tiền tệ duy nhất nào là phù hợp cho mọi thời đại.
Yigang và Tangxian (2001) tiếp tục phát triển lý thuyết bộ ba bất khả thi của
Mundell-Fleming và đƣa lên thành thuyết tam giác mở rộng. Mối quan hệ giữa ba
-3-
Nhóm 8 – CHNH Đêm 1 – K22 GVHD: GS.TS Trần Ngọc Thơ
mục tiêu chính sách đã đƣợc giải thích rất rõ ràng trong mô hình tam giác bất khả
thi của Mundell-Fleming nhƣng hiệu quả của cơ chế trung gian vẫn chƣa đƣợc đề
cập. Nghĩa là tam giác bất khả thi của Mundell-Fleming chỉ mới tập trung đến các
cơ chế tỷ giá nằm ở các đỉnh của tam giác mà chƣa đề cập đến một cơ chế tỷ giá
trung gian nằm đâu đó bên trong tam giác bất khả thi. Yigang và Tangxian đã mở
rộng mô hình này và kết luận rằng một quốc gia có thể có những phối hợp mục tiêu
khác nhau và không phải chấp nhận sự đánh đổi hoàn toàn nhƣ tam giác của
Mundell-Fleming.
Hình 2: Tam giác bất khả thi mở rộng
Tƣơng tự nhƣ tam giác của Mundell-Fleming, tam giác mở rộng (Hình 2) của
Yigang và Tangxian cũng là một tam giác đều với ba cạnh tƣơng ứng với ba mục
tiêu chính sách: độc lập tiền tệ, hội nhập tài chính và ổn định tỷ giá.
Bên cạnh các kết hợp tại đỉnh của tam giác, các quốc gia vẫn có thể lựa chọn
cho mình một kết hợp nào đó bên trong tam giác miễn là nó phù hợp với những
mục tiêu chính sách mà quốc gia đó đang theo đuổi. Mỗi điểm bên trong tam giác
thể hiện một sự kết hợp trung gian giữa ba mục tiêu chính sách, nghĩa là kiểm soát
vốn ở mức độ vừa phải, chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn và tỷ giá hối đoái
biến động trong một biên độ cho phép. Tùy vào tình hình vĩ mô và mục tiêu hƣớng
đến cụ thể ở mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ nhất định mà các nhà hoạch định
chính sách sẽ quyết định một mức độ thích hợp cho mỗi mục tiêu chính sách. Do
Tỷ giá
thả nổi
Chính sách
tiền tệ độc lập
Thị trƣờng vốn
đóng
Ổn
định tỷ
Hội nhập tài chính
Tỷ
giá cố
O
-4-
Nhóm 8 – CHNH Đêm 1 – K22 GVHD: GS.TS Trần Ngọc Thơ
đó, mỗi quốc gia sẽ có một lựa chọn cho riêng mình mà không nhất thiết phải đánh
đổi hoàn toàn theo nhƣ tam giác bất khả thi của Mundell-Fleming.
1.3. Thuyết tứ diện
Mô hình tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian thực sự đã chính thức
hóa mô hình tam giác khả thi của Mundell-Fleming. Tuy nhiên, cũng giống nhƣ
mô hình của Mundell-Fleming, lý thuyết này không xem xét rằng sự khác nhau
trong khả năng vay nợ nƣớc ngoài bằng đồng nội tệ trong những nền kinh tế khác
nhau sẽ ảnh hƣởng không giống nhau lên mức biến động tỷ giá hối đoái.
Hausmann (2000) đã chỉ ra rằng những quốc gia theo đuổi cơ chế tỷ giá thả nổi
hoặc dải băng tỷ giá rộng có cách thức quản lý chính sách tỷ giá rất khác biệt.
Những nƣớc này nắm giữ những mức dự trữ ngoại hối rất khác nhau cho thấy
những sự can thiệp rất khác nhau vào thị trƣờng ngoại hối và mức độ biến động tỷ
giá hối đoái cho phép trƣớc ảnh hƣởng của các cú sốc là rất khác nhau. Hausmann
(2000) phát hiện ra một mối quan hệ mạnh và vững chắc giữa mẫu hình thả nổi tỷ
giá của một quốc gia với khả năng vay mƣợn quốc tế bằng đồng nội tệ của nó. Cụ
thể, quốc gia nào có khả năng vay mƣợn nƣớc ngoài bằng nội tệ (the ability to
borrow abroad) nhiều hơn có khuynh hƣớng nắm giữ mức dự trữ ngoại hối nhỏ
hơn, và cho phép tỷ giá biến động cao hơn so với mức biến động trong dự trữ
ngoại hối hoặc lãi suất.
Dựa trên nghiên cứu của Hausmann, chúng tôi cho rằng mức độ biến động
của tỷ giá chịu ảnh hƣởng trực tiếp của khả năng vay nợ nƣớc ngoài bằng đồng
ngoại tệ. Khả năng vay mƣợn quốc tế bằng đồng nội tệ của quốc gia nào càng cao
thì mức độ biến động cho phép của tỷ giá hối đoái ở quốc gia đó càng lớn. Tuy
nhiên, liên minh tiền tệ châu Âu là một trƣờng hợp ngoại lệ do có khả năng vay
nƣớc ngoài bằng đồng nội tệ rất cao nhƣng lại theo đuổi cơ chế tỷ giá cố định.
Nhìn chung thì khả năng vay nợ nƣớc ngoài bằng đồng nội tệ quyết định đến sự
lựa chọn cơ chế tỷ giá của một quốc gia. Từ đây, thông qua việc đƣa thêm biến khả
năng vay nƣớc ngoài bằng đồng nội tệ vào mô hình,
Guobing Shen (2004) đã mở rộng tam giác bất khả thi của Mundell-Fleming thành
thuyết tứ diện.
-5-
Nhóm 8 – CHNH Đêm 1 – K22 GVHD: GS.TS Trần Ngọc Thơ
Thuyết tứ diện giả định rằng không có mối quan hệ nội sinh giữa biến khả
năng vay mƣợn nƣớc ngoài bằng nôi tệ và ba biến còn lại trong tam giác bất khả
thi. Theo nghiên cứu của Hausmann (2000), khả năng vay mƣợn nƣớc ngoài bằng
nội tệ có quan hệ đồng biến với mức độ biến động tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, đây
không chỉ đơn thuần là mối quan hệ đồng biến mà còn liên quan đến nhiều mối
quan hệ khác nữa. Vì vậy ta cần phải loại bỏ mối quan nội sinh giữa chúng. Tƣơng
tự, khả năng vay nƣớc ngoài bằng đồng nội tệ cũng có mối quan hệ khá chặt chẽ
với mức độ độc lập tiền tệ và kiểm soát vốn. Khi đồng nội tệ của một quốc gia
hoàn toàn có khả năng vay nợ nƣớc ngoài thì mức độ độc lập tiền tệ và kiểm soát
vốn của quốc gia đó là thấp nhất. Nhƣ vậy thì mối quan hệ giữa các biến này càng
trở nên phức tạp hơn. Do đó mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các biến này
đƣợc loại bỏ và bốn biến độc lập có thể xây dựng thành một khối tứ diện.
Hình 3. Thuyết tứ diện
Trong hình 3, chúng ta có một tứ diện đều. Đặt mặt dƣới C tƣợng trƣng cho
khả năng vay mƣợn nƣớc ngoài bằng đồng nội tệ; mặt M bên trái tƣợng trƣng cho
chính sách tiền tệ độc lập hoàn toàn; mặt đối diện K tƣợng trƣng cho dòng vốn lƣu
động hoàn toàn; mặt phải E tƣợng trƣng cho sự ổn định tỷ giá. Đỉnh A1 là thị
trƣờng vốn đóng, A2 là tỷ giá thả nổi, A3 là tỷ giá cố định và A4 thể hiện khả năng
cao nhất vay mƣợn nƣớc ngoải bằng đồng nội tệ.
A1
A4
A2
A3
C
M K
E
O
-6-
Nhóm 8 – CHNH Đêm 1 – K22 GVHD: GS.TS Trần Ngọc Thơ
Tƣơng tự nhƣ lý luận ở trên, bên cạnh các giải pháp góc, các quốc gia có thể
lựa chọn cho mình các kết hợp trung gian nằm bên trong tứ diện tùy vào khả năng
vay nợ nƣớc ngoài bằng đồng nội tệ của quốc gia và chính sách mục tiêu mà quốc
gia đó đang theo đuổi. Theo đó, khi một quốc gia có khả năng vay nợ bằng đồng
nội tệ là cao nhất thì nó có thể theo đuổi đồng thời ba chính sách mục tiêu: hội
nhập tài chính, độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá. Thực tế, cơ chế tỷ giá dƣới chế độ
chuẩn vàng cổ điển (classical gold standard) thuộc về sự kết hợp kiểu này. Cơ chế
tỷ giá bản vị đồng đô la Mỹ dƣới hệ thống Bretton Wood cũng gần tƣơng tự với
cách kết hợp trên. Ngƣợc lại, một sự kết hợp thƣờng thấy ở các quốc gia đang phát
triển với thị trƣờng tài chính yếu kém là không có khả năng vay nợ bằng đồng nội
tệ kết hợp với chính sách tiền tệ độc lập, tỷ giá cố định và kiểm soát vốn hoàn toàn.
Khi cho khả năng vay nợ bằng đồng nội tệ của một quốc gia bằng 0 thì mặt C
của tứ diện sẽ không tồn tại. Lúc này, tứ diện sẽ trở thành tam giác đều. Nhƣ vậy,
rõ ràng là tam giác bất khả thi của Mundell-Fleming chỉ là một trƣờng hợp đặt biệt
của thuyết tứ diện khi một quốc gia không có khả năng vay nợ nƣớc ngoài bằng
đồng nội tệ.
Hình 4: Tam giác bất khả thi – Trƣờng hợp đặc biệt của thuyết tứ diện
1.4. Mẫu hình kim cƣơng của bộ ba bất khả thi
Theo quá trình kế thừa và phát triển của bộ ba bất khả thi, các nhà kinh tế học
lại tìm tòi và phát hiện ra các nhân tố có liên quan mật thiết đến việc lựa chọn mẫu
hình bộ ba bất khả thi. Không nằm ngoài xu hƣớng đó, Aizenman, Chinn, Ito
A
A4
A2 A3
C
M K E
O
A2
A1
A3
-7-
Nhóm 8 – CHNH Đêm 1 – K22 GVHD: GS.TS Trần Ngọc Thơ
(2008) đã xem xét việc lựa chọn mẫu hình bộ ba bất khả thi trong mối tƣơng quan
với dự trữ ngoại hối (tỷ lệ trên GDP). Sau những năm cuối thập niên 90 đầu thập
niên 2000, các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia mới đổi đã có xu
hƣớng gia tăng mạnh mẽ dự trữ ngoại hối cùng với xu hƣớng hội tụ về mức trung
bình của ba chỉ số bộ ba bất khả thi. Nhóm tác giả nghiên cứu đƣa ra các lập luận
hợp lý cho việc lựa chọn mẫu hình trung gian – không nhóm quốc gia nào đạt
đƣợc. Tuy nhiên, chi phí của việc gia tăng nắm giữ dự trữ ngoại hối và các can
thiệp vô hiệu hóa vào thị trƣờng ngày càng gia tăng đã đặt một dấu chấm hỏi lớn
cho tính bền vững của mẫu hình này ở các nƣớc mới nổi, cũng chính là, tính bền
vững của mẫu hình kim cƣơng của bộ ba bất khả thi.
Hình 5: Mẫu hình kim cƣơng
Nguồn: Aizenman, Chinn, Ito (2008)
Lý thuyết bộ ba bất khả thi của Mundell và Fleming ngày càng đƣợc hoàn
thiện dần từ mô hình Mundell-Fleming đến tam giác bất khả thi Mundell-Fleming,
phát triển thành tam giác mở rộng Yigang và Tangxian (2001) và cuối cùng là
thuyết tứ diện của Hausmann (2000). Đây là những nền tảng lý thuyết vững chắc
của bộ ba bất khả thi, tạo điều kiện cho chúng tôi tiến hành phân tích sâu hơn về
tình hình bộ ba bất khả thi ở các nƣớc hiện nay, đặc biệt là Trung Quốc và Việt
Nam.
-8-
Nhóm 8 – CHNH Đêm 1 – K22 GVHD: GS.TS Trần Ngọc Thơ
2. Sơ lƣợc về bộ ba bất khả thi của Trung Quốc
Trong 30 năm qua, tốc độ tăng trƣởng nhanh chóng của các dòng vốn quốc tế
đã trở thành một đặc tính nổi bật trong một nền kinh tế ngày càng toàn cầu hóa.
Tuy nhiên những dòng vốn này không ổn định trong những năm gần đây. Dòng
chảy vốn quốc tế giảm mạnh đáng kể ở cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008,
nhƣng hồi phục nhanh chóng trong vòng chƣa đ