Tiểu luận Dự án nhóm – Đưa Phú Cường Tristar vào thị trường Nga

Là tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực chế biến và xuất nhập khẩu thủy hải sản ở Việt Nam. Hiện nay gồm 21 thành viên với hơn 10.000 cán bộ công nhân viên. Tổng vốn đầu tư hơn 2000 tỷ đồng.Tập Đoàn Phú Cường hiện hoạt động trong 4 lĩnh vực SXKD sau đây:  Chế biến và xuất khẩu các loại sản phẩm thủy hải sản đông lạnh;  Đầu tư vào các dự án phát triển đô thị , đặc biệt tại Vùng ĐB Sông Cửu Long;  Cung ứng các dịch vụ hỗ trợ khác cho ngành công nghiệp thuỷ sản địa phương và các dị ch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn và vận chuyển ;  Nuôi trồng thủy sản và sản xuất thức ăn nuôi cá;

pdf25 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1931 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Dự án nhóm – Đưa Phú Cường Tristar vào thị trường Nga, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh Doanh Quốc Tế Dự án nhóm – Đưa Phú Cường Tristar vào thị trường Nga 1 Nhóm 10 Lớp K07402A Tiểu luận Dự án nhóm – Đưa Phú Cường Tristar vào thị trường Nga Kinh Doanh Quốc Tế Dự án nhóm – Đưa Phú Cường Tristar vào thị trường Nga 2 Nhóm 10 Lớp K07402A MỤC LỤC I. GIỚI THIỆU ................................................................................................... 2 1. Giới thiệu công ty và lĩnh vực sản xuất kinh doanh .............................. 2 2. Giới thiệu sản phẩm và đặc điểm sản phẩm.......................................... 3 3. Giới thiệu thị trường và lý do chọn thị trường ...................................... 4 II. PHÂN TÍCH THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG .................................................. 6 1. Điều kiện kinh tế ................................................................................ 6 2. Điều kiện chính trị .............................................................................. 7 3. Điều kiện pháp lý ............................................................................... 7 4. Điều kiện văn hóa ............................................................................... 8 5. Mức độ phù hợp của sản phẩm ........................................................... 8 6. Quy mô và tiềm năng thị trường ......................................................... 8 7. Mức độ cạnh tranh ............................................................................ 10 III. PHÂN TÍCH SWOT ..................................................................................... 11 IV. CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG ........................................... 12 1. Chiến lược sản phẩm ........................................................................ 12 2. Chiến lược phân phối ........................................................................ 14 3. Chiến lược xúc tiến ........................................................................... 16 4. Chiến lược về giá .............................................................................. 17 5. Tổ chức thực hiện ............................................................................. 19 6. Chi phí và nguồn vốn cần thiết.......................................................... 19 V. PHỤ LỤC ...................................................................................................... 21 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 24 .. Kinh Doanh Quốc Tế Dự án nhóm – Đưa Phú Cường Tristar vào thị trường Nga 3 Nhóm 10 Lớp K07402A I. GIỚI THIỆU: 1. Giới thiệu công ty và lĩnh vực sản xuất kinh doanh:  Phú Cường Group: Là tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực chế biến và xuất nhập khẩu thủy hải sản ở Việt Nam. Hiện nay gồm 21 thành viên với hơn 10.000 cán bộ công nhân viên. Tổng vốn đầu tư hơn 2000 tỷ đồng.Tập Đoàn Phú Cường hiện hoạt động trong 4 lĩnh vực SXKD sau đây:  Chế biến và xuất khẩu các loại sản phẩm thủy hải sản đông lạnh;  Đầu tư vào các dự án phát triển đô thị, đặc biệt tại Vùng ĐB Sông Cửu Long;  Cung ứng các dịch vụ hỗ trợ khác cho ngành công nghiệp thuỷ sản địa phương và các dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn và vận chuyển ;  Nuôi trồng thủy sản và sản xuất thức ăn nuôi cá;  Lĩnh vực sản xuất kinh doanh (chỉ đề cập lĩnh vực nhóm đang quan tâm) Trong lĩnh vực kinh doanh của Tập đoàn Phú Cường (PCG), Nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy hải sản đóng vai trò chủ chốt. Các công ty con sở hữu các nhà máy chế biến nằm trong các khu cung cấp nguyên liệu như: Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Vũng Tàu... Nhờ khoảng cách từ khu chăn nuôi đến các nhà máy trong bán kính 3-30km, nguyên liệu luôn được đảm bảo tươi và có chất lượng tốt nhất khi chế biến. Tổng công suất hàng năm của PCG là 50.000 tấn (dao động đến 70.000 tấn) thành phẩm bao gồm việc chế biến và xuất khẩu nhiều dòng thuỷ hải sản khác nhau như: • Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm thẻ/ chì đông lạnh dạng nguyên liệu và tẩm. • Cá tra và các loại cá biển, chả cá đông lạnh dưới nhiều hình thức. • Mực, mực ống và bạch tuộc đông lạnh dưới dạng nguyên liệu và tẩm. Riêng về các sản phẩm từ tôm sú, hiện PCG đã và đang xây dựng nhiều khu vực nuôi trồng tôm lân cận, nhằm hướng tới đảm bảo tự cung cấp đủ lượng nguyên liệu sạch cho xuất khẩu các sản phẩm đông lạnh và chế biến từ tôm sú. Hiện PCG có 6 công ty con sản xuất tôm sú đông lạnh, với công suất hàng năm đạt trên 30.000 tấn, gồm:  Minh Hải Jostoco (tại Cà Mau) (Từ quý 2/2009, sát nhập với CT CP XNK Phú Cường  Phú Cường Jostoco Seafood Corporation)  CT CP Thực phẩm XNK Cà Mau FFC (Cà Mau)  CT CP XNK TS Kiên Cường (Kiên Giang)  CT CP XNK TS Việt Cường (tại Bạc Liêu) Kinh Doanh Quốc Tế Dự án nhóm – Đưa Phú Cường Tristar vào thị trường Nga 4 Nhóm 10 Lớp K07402A  CT CP XNK TS Kisimex (Kiên giang – xí nghiệp Kiên Lương)  CT CP XNK TS Hùng Cường (Vĩnh Long) 2. Giới thiệu sản phẩm và đặc điểm sản phẩm: Sản phẩm tôm sú đông lạnh thương hiệu Phú Cường Tristar. Đặc điểm tôm đông lạnh thương hiệu Phú Cường Tristar: - Nguồn nguyên liệu sạch và tươi. - Đảm bảo qua các chứng nhận chất lượng HACCP, ISO 9001: 2000, EU codes, HALAL, BRC, IFS. - Nhiều kích cỡ, mạ băng, dạng đông phù hợp nhu cầu khách hàng. Đặc biệt sản phẩm tôm cắt duỗi Nobashi cao cấp đáp ứng nhu cầu phân phối nguyên liệu đến nhà hàng. - Đặc điểm cụ thể: TÔM TƯƠI NGUYÊN VỎ (HOSO Black Tiger Shrimp) Tên Latin : Penaeus Monadon Chủng Loại : Tôm nguyên đầu, nguyên vỏ, rửa sạch đông lạnh Xuất xứ : Tôm nuôi công nghiệp hoặc quãng canh tại Việt Nam Kích cỡ thương mại (con/bl) 10 đến 100 Dạng đông lạnh : Block,Semi - block, Semi - IQF, IQF Mạ băng : Theo yêu cầu của khách hàng Ghi chú : Đóng gói, mạ băng có thể thay đổi theo yêu của KH TÔM SÚ VỎ (HLSO Black Tiger Shrimp) Tên Latin : Penaeus Monodon Chủng loại : Tôm bỏ đầu, nguyên vỏ, rửa sạch đông lạnh. Xuất xứ : Tôm nuôi công nghiệp hoặt quãng canh tại Việt Nam Kích cỡ thương mại (con/Lb) : 4/6, 6/8, 8/12, 13/15, 16/20, 21/25, 26/30, 31/40, 41/50 Dạng đông lạnh : Block, IQF Kinh Doanh Quốc Tế Dự án nhóm – Đưa Phú Cường Tristar vào thị trường Nga 5 Nhóm 10 Lớp K07402A Mạ băng : 0%, 5%, 10%, 20% Ghi chú Đóng gói, mạ băng : Có thể thay đổi theo yêu cầu của KH TÔM SÚ THỊT TƯƠI (PDTO Black Tiger Shrimp) Tên Latin : Penaeus Monodon Chủng loại : Tôm bỏ đầu, lột vỏ, rút tim, chừa/ rút đuôi rửa sạch đông lạnh. Xuất sứ : Tôm nuôi công nghiệp hoặc quảng canh tại Việt Nam Kích cỡ thương mại (con/Lb) : 8/12, 13/15, 16/20, 21/25, 26/30, 31/40, 41/50, 51/60, 61/70, 71/90, 91/120, 100/200, 200/300, 300/500, BM Dạng đông lạnh: Block, IQF Mạ băng: 0%, 5%, 10%, 20% Ghi chú : Đóng gói, mạ băng có thể thay đổi theo yêu cầu KH. TÔM SÚ NOBASHI TƯƠI (Nobashi PDTO Black Tiger Shrimp) Tên Latin : Penaeus Monodon Chủng loại : Tôm bỏ đầu, lột vỏ, rút tim, cắt duỗi nobashi, rửa sạch đông lạnh. Xuất sứ : Tôm nuôi công nghiệp hoặc quảng canh tại Việt Nam Kích cỡ thương mại (con/Lb) : 16/20, 21/25, 26/30, 31/40, 41/50, 51/60 Dạng đông lạnh: Block, IQF Mạ băng 0%, 5%, 10%, 20% Ghi chú : Đóng gói, mạ băng có thể thay đổi theo yêu cầu KH. 3. Giới thiệu thị trường và lý do chọn thị trường: Thương hiệu tôm sú đông lạnh Phú Cường Tristar được xây dựng và không ngừng phát triển hơn 10 năm nay. Đặc biệt, Phú Cường Tristar những năm qua đã trở thành thương hiệu tôm sú đông lạnh cao cấp hàng đầu ở Nhật. Hiện nay, Phú Cường Tristar được phân phối gần 50 nước trên thế giới. Kinh Doanh Quốc Tế Dự án nhóm – Đưa Phú Cường Tristar vào thị trường Nga 6 Nhóm 10 Lớp K07402A Nga là một thị trường mới với PC Tristar nói riêng, và với ngành XK thủy sản VN nói chung. Hơn nữa, là một thị trường khá gắt gao và nhiều rủi ro, nên số lượng thủy sản, cụ thể tôm đông lạnh nói riêng của VN xuất sang Nga rất ít. Dù vậy, không thể phủ nhận Nga là một thị trường đầy tiềm năng đối với các nhà XK Việt Nam, đặc biệt đối với XKTS.  Tổng quan: Nga là một trong những thị trường lớn của thế giới, nhu cầu nhập khẩu hàng năm lên tới hàng trăm tỷ USD. Trong khi đó, năng lực sản xuất hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng, luôn trong tình trạng “cầu” vượt “cung”. Bình quân mỗi năm, kim ngạch nhập khẩu của Nga khoảng 200 tỷ USD, trong đó hàng tiêu dùng chiếm 20-30%, đặc biệt là các mặt hàng may mặc, nông sản thực phẩm có tỷ trọng nhập khẩu khá cao. Về phía Việt Nam những năm qua, những mặt hàng xuất khẩu sang Nga có kim ngạch đạt trên 10 triệu USD gồm: thủy hải sản; dệt may, giày dép, cà phê, rau quả chế biến, hạt điều, hạt tiêu… Trên thực tế các năm trước, hàng thủy sản chiếm khoảng 77% số lượng hàng XK của VN sang Nga (và tôm luôn là mặt hàng dẫn đầu với tỷ trọng 40 – 50%, cá biệt năm 2008 là 36%). Cho thấy tiềm năng tiêu thụ rất lớn của thị trường Nga đối với mặt hàng này. Tuy nhiên từ cuối năm 2008 bị chững lại do tác động của suy thoái kinh tế và việc Nga cấm nhập thủy hải sản của Việt Nam. Mãi đến đầu năm 2009, Nga mới bắt đầu cho phép 39 doanh nghiệp thủy sản VN xuất khẩu hàng sang Nga, trong đó, có các doanh nghiệp thuộc PCG.  Lý do chọn thị trường: - Đây là thị trường nhiều tiềm năng, đặc biệt đối với mặt hàng TS, và tôm sú đông lạnh nói riêng, nhưng chưa được khai thác triệt để. Các DNXK Thủy sản Việt Nam đạt chuẩn, vì những khó khăn hành chính, cũng chỉ XK rất ít so với nhu cầu của thị trường này. - Các khó khăn, rào cản khi XK sang Nga đã ít nhiều được dỡ bỏ, hoặc giảm thiểu. Thời điểm này, các DN XK sang Nga cũng đang được ủng hộ và hỗ trợ nhiều từ chính phủ 2 nước hơn trước. Vì vậy, đây là thời điểm thích hợp để mở rộng thị trường sang Nga. - Nga là thị trường đòi hỏi khắt khe về chất lượng cũng như hình thức, bao bì sản phẩm, vì vậy, khá ít DNVN đạt các yêu cầu này. PCG là một trong những DN có sản phẩm đạt yêu cầu, điều này, góp phần khẳng định uy tín và chất lượng sản phẩm của PCG. Đồng thời, thương hiệu PC Tristar cũng nhiều năm tấn công và mở rộng, và thành công, ở hơn nhiều thị trường nước ngoài, do đó, có sự tự tin về chất lượng và kinh nghiệm chinh chiến ở các thị trường nước ngoài. Kinh Doanh Quốc Tế Dự án nhóm – Đưa Phú Cường Tristar vào thị trường Nga 7 Nhóm 10 Lớp K07402A - Hiện vẫn chưa DN nào ở VN tỏ ra có ưu thế vượt trội ở thị trường này trong mặt hàng tương tự. Do đó, nếu thâm nhập thị trường thành công, chúng ta sẽ là thương hiệu tiên phong, và khả năng làm chủ thị trường hàng tôm sú đông lạnh NK ở Nga sẽ rất cao. - Rủi ro to lớn từ phương thức và khả năng thanh toán phía DN Nga, hiện nay, PCG từ các mối quan hệ riêng, và sự hỗ trợ từ các cơ quan Việt – Nga, có thể giảm phần nào. Như vậy, Nga dù là một thị trường nhiều khó khăn và rủi ro, đặc biệt khó chơi đối với các DN vừa và nhỏ, tuy nhiên, lợi nhuận mang lại hấp dẫn, đồng thời, với tình hình quan hệ thương mại Việt – Nga hiện tại hứa hẹn giảm rủi ro và khó khăn cho DNVN. Mặt khác, quy mô và khả năng PCG tự đánh giá có thể thâm nhập và phát triển ở thị trường này. Đó là lý do chúng tôi quyết tâm xây dựng một chiến lược thâm nhập Nga thời điểm này. II. PHÂN TÍCH THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG: 1. Điều kiện kinh tế: Nga gần đây đã thể hiện được vị thế chính trị và vai trò kinh tế cao chưa từng có trong hai thập niên trở lại. Đó là việc chuyển giao quyền lực trong trật tự, tăng trưởng kinh tế cao và vững chắc, xác lập vị thế cường quốc của Nga tại khu vực và trên trường quốc tế. Năm 2008, trong bối cảnh nhiều nền kinh tế thế giới bị chao đảo mạnh, nước Nga vẫn là một trong những thị trường có sức hấp dẫn lớn đối với đầu tư nước ngoài, với số vốn gần 90 tỷ USD so với khoảng 80 tỷ USD nắm 2007. GDP 5 năm gần đây đều trên 7%, trừ năm 2005 đạt 6.4%. Cụ thể: 2006: 7.4%, 2007 là 8.1%. Năm 2008, nước Nga đạt tỷ lệ tăng trưởng GDP gần 8%, tổng sản phẩm quốc nội đạt xấp xỉ gần 1.600 tỷ USD. Kinh tế Nga đang phát triển ở mức cao nhất, do giá dầu TG tăng và vốn nước ngoài chảy vào Nga mạnh. Thặng dư ngân sách 2008 của Nga đạt kỷ lục 1.080 tỷ Rúp (44 tỷ USD). IMF đánh giá Nga là nước trả nợ đúng hẹn và không cần giúp đỡ trong các năm qua. Vướng vào khủng hoảng từ cuối năm 2008 theo xu hướng chung, đến 09/2009, GDP của Nga giảm 10% so với cùng kỳ năm 2008. Tuy từ tháng 6-2009, GDP có dấu hiệu tăng trưởng, nhưng mức độ tăng trưởng không lớn, chỉ 0,5%. Trong 9 tháng đầu năm 2009, ngành công nghiệp của Nga giảm 13,5% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó ngành gia công giảm tới 19,1%. Tuy vậy, tình trạng lạm phát trước đây vốn gây nhiều khó khăn cho nền kinh tế Nga, nay có dấu hiệu chuyển biến tốt. Số liệu về mức lạm phát cũng khá thuận lợi. Tháng 8 vừa qua, mức lạm phát trong nước là 0%.Một báo cáo mới đây của Bộ trưởng Phát triển Kinh tế Nga Elvira Nabiullina chỉ rõ, nền kinh tế Nga đã xuất hiện những dấu Kinh Doanh Quốc Tế Dự án nhóm – Đưa Phú Cường Tristar vào thị trường Nga 8 Nhóm 10 Lớp K07402A hiệu tăng trưởng khả quan và đang dần hồi phục trở lại. Năm 2010 cũng sẽ được đánh dấu bởi sự tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, Nga chưa chính thức gia nhập WTO. Hiện nay có thông tin về quyết định Nga sẽ gia nhập WTO cũng Kazashtan và Belarus (đồng minh thuế quan). 2. Điều kiện chính trị: Năm 2008, Nga đã có một cuộc chuyển giao quyền lực suôn sẻ. Đây là điều hiếm có tại các quốc gia đa đảng. Đồng thời, Thủ tướng Vladimir Putin và Tổng thống Medvedev được xem là cặp song trùng dẫn dắt Nga xác lập vai trò cường quốc trên thế giới. Các chương trình hành động của chính phủ, xác định hai trụ cột chính trong chính sách, là nỗ lực hiện đại hóa nước Nga và kiên quyết chống tham nhũng với khẩu hiệu “chống tham nhũng là sự nghiệp vì danh dự của nước Nga”. Tiếp đó, Thủ tướng Putin công bố chương trình phát triển kinh tế - xã hội hai giai đoạn đến năm 2020, trong đó duy trì tốc độ tăng trưởng GDP trung bình trên dưới 8%, đưa nước Nga trở thành một trong những nước có nền kinh tế phát triển nhất thế giới. Nhìn chung, đây là một môi trường chính trị tương đối thuận lợi. 3. Điều kiện pháp lý: - Thủ tục hải quan: Nga là đất nước mà việc làm thủ tục hải quan XNK mang “tính nghệ thuật” hơn là “khoa học”. Tuy nhiên, 2 năm gần đây, thông qua Luật hải quan mới theo yêu cầu WTO, Nga đã thay đổi đáng kể, giảm hơn 50% các thủ tục hành chính giấy tờ. - Giấy phép nhập khẩu đối với hàng thủy sản được cấp bởi Bộ phát triển Kinh tế và Thương mại Nga hoặc chi nhánh của bộ này và được kiểm tra bởi Cục hải quan Nga. - Ngoài ra, thuế XNK chỉ còn 2 loại thuế áp dụng cho nhập khẩu là thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế tiêu dùng. VAT hiện nay là 20%. - Giá trị hải quan được tính như giá CIF của hàng nhập khẩu. Phí cho tiến trình giải quyết các thủ tục hải quan chiếm khoảng số tiền 0,15% thuế quy định và theo luật thuế mới thì quá trình này không kéo dài quá 1 tháng. Thuế hải quan cũng có thể trả bằng ngoại tệ mạnh, bằng rup theo tỷ giá hiện hành. Nếu hàng hoá không được Hải quan Nga cho nhập vào thì yêu cầu hàng hoá đó phải được tái xuất trở lại nơi xuất đi của nó. - Nga không công nhận các tiêu chuẩn quốc tế như hệ thống ISO-9000. Thay vào đó sản phẩm nhập khẩu sử dụng ở Nga phải có giấy phép đảm bảo chất lượng do Ủy Ban Chất Lượng Nhà Nước Nga (Gosstandart) cấp. Gosstandart kiểm tra và cấp giấy phép sản phẩm theo hệ tiêu chuẩn của chính phủ Nga. Về phía VN, hiện chỉ 39 DN có trong danh Kinh Doanh Quốc Tế Dự án nhóm – Đưa Phú Cường Tristar vào thị trường Nga 9 Nhóm 10 Lớp K07402A sách cho phép NK mà Gosstandart công bố ngày 20/12/2008 mới được phép NK hàng thủy hải sản sang Nga. Các DN phải xin code trước khi XK hàng hóa sang thị trường này. 4. Điều kiện văn hóa: - Yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm và bao bì mẫu mã theo các quy định của riêng Ủy ban Chất lượng nhà nước Nga, không chấp nhận các tiêu chuẩn quốc tế khác. - Người Nga ít sử dụng tiếng Anh, và chuộng các bao bì sản phẩm bằng tiếng Nga. - Chỉ 5 – 7% DN Nga thanh toán bằng hình thức tín dụng thư (L/C). DN chuộng hình thức trả sau đối với đối tác, tuy nhiên, lại yêu cầu trả trước đối với mình. Trong đó, nhiều DN Nga đang khó khăn về vốn và vấn đề thanh toán lại thường tìm những KH khả năng thanh toán lớn. 5. Mức độ phù hợp của sản phẩm: - Bắt gặp nhu cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu dùng Nga về TS, do giá cả các loại thực phẩm khác đang tăng mạnh. Những năm gần đây, nhu cầu về tôm sú – một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và ngon, cũng tăng cao, đặc biệt với loại tôm cỡ nhỏ, cỡ trung, giá bình dân. Trước khi TS bị cấm NK, mặt hàng tôm sú chiếm khoảng 50% giá trị hàng TS XK. Hiện nay có sụt giảm do cá tra, cá basa tăng mạnh, và suy thoái kinh tế kéo theo nhu cầu tiêu dùng giảm. - Tristar đã khẳng định về chất lượng ở nhiều thị trường khó tính như Nhật, EU,…Do đó, tự tin vượt qua các yêu cầu chất lượng gắt gao của NTD Nga và các cơ quan kiểm định. - Cần chú ý thay đổi mẫu bao bì phù hợp: chỉ sử dụng tiếng Nga và đảm bảo đầy đủ các thông số đo lường chất lượng. 6. Quy mô và tiềm năng thị trường: - Mặc dù Na Uy vẫn là nhà cung cấp TS hàng đầu cho Nga nhưng các nước khác như Trung Quốc và Việt Nam cũng đang gia tăng nhanh chóng thị phần trên thị trường này. Nhập khẩu cá và thuỷ sản vào Nga, T1-T12/2005-2007, triệu USD % 07/06 Nước nhập khẩu 2005 2006 2007 Thế giới 950,68 1.204,6 1.731,20 43,68 Na Uy 448,13 436,90 628,79 43,92 Trung Quốc 37,49 89,46 174,49 95,05 Kinh Doanh Quốc Tế Dự án nhóm – Đưa Phú Cường Tristar vào thị trường Nga 10 Nhóm 10 Lớp K07402A Đan Mạch 59,64 82,15 114,82 39,77 Việt Nam 22,31 106,12 113,81 7,24 Chilê 29,91 49,33 88,72 79,83 Anh 34,87 55,11 87,31 58,42 Canađa 33,93 42,49 58,75 38,26 Mỹ 43,48 44,11 51,67 17,15 - Sản lượng TS bảo quản chiếm 8-10% tổng sản lượng TS của Nga, tương đương 300.000-500.000 tấn. Theo cục thống kê liên bang, tổng sản lượng TS của Nga ước đạt 3,6 triệu tấn. TS có bảo quản chiếm 20% thị phần thị trường bán lẻ. Ngoài ra, các NSX trong nước cũng chỉ đáp ứng 50% nhu cầu bán lẻ thuỷ sản có bảo quản. Nhờ đó, nhập khẩu TS bảo quản vào Nga tăng gấp đôi chỉ trong 2 năm, từ năm 2004-2006. Năm 2007, nhập khẩu TS bảo quản của Nga đạt 80.000 tấn, trị giá 35 triệu USD. Năm 2008, VN xuất khẩu TS vào Nga đạt 216,39 triệu USD đứng thứ 4 trong các thị trường xuất khẩu chỉ sau Nhật, Mỹ và Hàn Quốc, trong đó, tôm đông lạnh chiếm khoảng 32,5% (so với các năm trước là 50%). - Dù TS vẫn giữ vị trí thứ ba về số lượng tiêu thụ sau thịt đỏ và gia cầm, trong đó, tôm đông lạnh vẫn đứng sau cá và philê cá, nhưng nhu cầu tiêu thụ tôm ở Nga còn bỏ ngỏ khá nhiều, đặc biệt ở các trung tâm như Moscow hay St.Peterberg, nhu cầu này còn có xu hướng tăng cao. Nhập khẩu thuỷ sản vào Nga theo sản phẩm, T1-T12, 2005-2007, triệu USD 07/06 HS Sản phẩm 2005 2006 2007 03 Cá và các loại TS khác 950,7 1204,9 1731,2 43,68 0303 Cá đông lạnh, không philê 560,5 678,6 797,4 17,50 0304 Philê cá 122,2 207,6 331,6 59,72 0302 Cá tươi, không philê 131,2 110,1 28,7 (157,63) 0306 Tôm 80,4 1189 189,1 59,50 0307 Các loại thuỷ sản khác 27,2 39,6 72,1 82,22 0305 Thuỷ sản khô, ướp muối,.. 27,5 47,2 51,6 9,43 0301 Thuỷ sản sống 1,7 2,8 5,6 99,59 Kinh Doanh Quốc Tế Dự án nhóm – Đưa Phú Cường Tristar vào thị trường Nga 11 Nhóm 10 Lớp K07402A - Năm 2008, nhập khẩu TS vào thị trường Nga tăng 20%. Trong đó, Việt Nam là nhà cung cấp TS lớn thứ 2 vào Nga (chiếm 8%) chỉ đứng sau NaUy (30,5%). Tổng khối lượng NK đạt 631.100 tấn, tăng so với 529.900 tấn cùng kỳ năm ngoái. Giá trị NK tăng lên 28,5 tỉ rúp từ 23,2 tỉ rúp. Tôm sú xuất khẩu chiếm 22,3% (cao nhất là cá đông lạnh 47,3% và phile cá 18,6%). - Nguồn cung TS ướp đá từ Châu Âu đa dạng nhưng giá chỉ phù hợp với tầng lớp khá giả. Tôm sú đông lạnh VN có mức giá thấp hơn mặt hàng tương tự từ châu Âu, tuy nhiên vẫn cao hơn các nước ĐNA, cụ thể là Thái
Luận văn liên quan