Bước sang thế kỷ 21, đất nước ta đứng trước những thách thức và vận
hội mới. Nhờ đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, trên bước đường
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, Việt Nam đang chuyển dịch từ
nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế đa dạng với nhiều thành phần kinh
tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay ngành chăn nuôi ngày càng có vị trí quan trọng trong sản
xuất Nông nghiệp, đặc biệt chăn nuôi lợn được coi là một ngành quan trọng
nhất đối với sự phát triển ngành chăn nuôi Việt Nam. Con lợn giúp người
nông dân, từ nguồn thức ăn sẵn có, tạo thu nhập bằng tiền để trang trải chi
phí gia đình, là một nghề truyền thống sản xuất ra trên 70% tổng sản lượng
thịt mỗi năm.
Từ đó, Đảng và Nhà Nước Việt Nam đã đưa ra và từng bước hoàn
thiện những chủ trương, chính sách nhằm phát triển nghành chăn nuôi trên
phạ m vi cả nước. Điều này đã khuyến khích và từng bước đưa nghành chăn
nuôi lợn phát triển lên một tầm cao mới. Tuy nhiên, thực trạng chăn nuôi
truyển thống đang còn tồn tại rất nhiều và là dấu hỏi cho ngành chăn nuôi
Việt Nam trong công cuộc phát triển. Đó là chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ,
năng suất thấp, tiêu thụ bị động, hàng hóa chất lượng cao còn ít, giá thành
cao, dẫn đến cạnh tranh thấp, nhất là trong xuất khẩu.
Đặc biệt chúng tôi nghiên cứu, khảo sát tại xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh là m ột xã Nông nghiệp truyền thống, có hệ thống giao thông
tương đối hoàn chỉnh Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngành
chăn nuôi lợn. Hiện nay, xã Lạc Vệ tồn tại rất nhiều loại hình chăn nuôi lợn
khác nhau, với mức độ đầu tư khác nhau về con giống, chất lượng chuồng
trại, thức ăn, chế độ chăm sóc dinh dưỡng nhưng nhìn chung hiệu quả
chưa cao.
Căn cứ vào thực trạng trên, nghành chăn nuôi lợn của Việt Nam nói
chung, chăn nuôi của xã Lạc Vệ nói riêng cần phải có những bước chuyển
đổi về mục tiêu và chiến lược phù hợp với yêu cầu của thời đại phát triển
mới, phải tăng cả về chất lẫn về lượng của sản phẩm.
Trước thực trạng đó chúng tôi đầu tư xây dựng “Dự án xây dựng mô hình
trang trại chăn nuôi lợn giống siêu nạc công nghệ cao tại xã Lạc Vệ-huyện Tiên Du- tỉnh Bắc Ninh”. Khi đi vào hoạt động, Dự án đả m bảo có
đủ giống tốt, phục vụ nhu cầu nâng chất lượng đàn lợn giống và đàn lợn thịt
trong khu vực, tạo công ăn việc làm cho lao động tại địa phương, chủ động
Quản lý dự án và đầu tư
tự túc được nguồn thực phẩm nâng cao đời sống người dân và cho xuất khẩu
trao đổi hàng hoá.
42 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8028 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Dự án xây dựng mô hình trang trại chăn nuôi lợn giống siêu nạc công nghệ cao tại xã Lạc Vệ - Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý dự án và đầu tư
Tiểu luận
Dự án xây dựng mô hình trang trại chăn nuôi lợn giống
siêu nạc công nghệ cao tại xã Lạc Vệ - huyện Tiên Du -
tỉnh Bắc Ninh
Quản lý dự án và đầu tư
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………………
“Dự án xây dựng mô hình trang trại chăn nuôi lợn giống siêu nạc công
nghệ cao tại xã Lạc Vệ - huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh”
- Hình thức đầu tư: Dự án đầu tư – kinh doanh.
- Địa điểm thực hiện: xã Lạc Vệ – huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh.
- Thời gian thực hiện: Bắt đầu tháng 1 – năm 2012, xây dựng xong vào
tháng 1- năm 2013.
- Chủ đầu tư: Nhóm 6
- Tổng vốn đầu tư : 27.261.274.020 VNĐ đồng trong đó
+ Vốn tự có : 11.761.274.020 VNĐ
+ Vốn vay : 15.500.000.000 VNĐ
- Thời gian hoàn vốn là: 5,2 năm
Quản lý dự án và đầu tư
Lời cảm ơn
Để hoàn thành dự án này, ngoài sự nỗ lực của các thành viên trong
nhóm thì chúng tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập
thể trong và ngoài trường.
Đặc biệt, chúng tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn
Thị Minh Hiền, giảng viên bộ môn kinh tế - khoa Kinh tế và phát triển nông
thôn– trường Đại học nông nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp
chúng tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản đề xuất dự án. Và
những thông tin được tìm hiểu thông qua các trang Web, tài liệu tham khảo
từ địa phương mà nhóm thực hiện thiết kế dự án…
Do thời gian và mới có những bước đầu tiên hiểu biết môn học Quản
lý dự án đầu tư, nên bản đề xuất dự án của chúng tôi không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Vì vậy chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy giáo cùng toàn thể các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Quản lý dự án và đầu tư
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bước sang thế kỷ 21, đất nước ta đứng trước những thách thức và vận
hội mới. Nhờ đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, trên bước đường
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, Việt Nam đang chuyển dịch từ
nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế đa dạng với nhiều thành phần kinh
tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay ngành chăn nuôi ngày càng có vị trí quan trọng trong sản
xuất Nông nghiệp, đặc biệt chăn nuôi lợn được coi là một ngành quan trọng
nhất đối với sự phát triển ngành chăn nuôi Việt Nam. Con lợn giúp người
nông dân, từ nguồn thức ăn sẵn có, tạo thu nhập bằng tiền để trang trải chi
phí gia đình, là một nghề truyền thống sản xuất ra trên 70% tổng sản lượng
thịt mỗi năm.
Từ đó, Đảng và Nhà Nước Việt Nam đã đưa ra và từng bước hoàn
thiện những chủ trương, chính sách nhằm phát triển nghành chăn nuôi trên
phạm vi cả nước. Điều này đã khuyến khích và từng bước đưa nghành chăn
nuôi lợn phát triển lên một tầm cao mới. Tuy nhiên, thực trạng chăn nuôi
truyển thống đang còn tồn tại rất nhiều và là dấu hỏi cho ngành chăn nuôi
Việt Nam trong công cuộc phát triển. Đó là chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ,
năng suất thấp, tiêu thụ bị động, hàng hóa chất lượng cao còn ít, giá thành
cao, dẫn đến cạnh tranh thấp, nhất là trong xuất khẩu.
Đặc biệt chúng tôi nghiên cứu, khảo sát tại xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh là một xã Nông nghiệp truyền thống, có hệ thống giao thông
tương đối hoàn chỉnh… Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngành
chăn nuôi lợn. Hiện nay, xã Lạc Vệ tồn tại rất nhiều loại hình chăn nuôi lợn
khác nhau, với mức độ đầu tư khác nhau về con giống, chất lượng chuồng
trại, thức ăn, chế độ chăm sóc dinh dưỡng… nhưng nhìn chung hiệu quả
chưa cao.
Căn cứ vào thực trạng trên, nghành chăn nuôi lợn của Việt Nam nói
chung, chăn nuôi của xã Lạc Vệ nói riêng cần phải có những bước chuyển
đổi về mục tiêu và chiến lược phù hợp với yêu cầu của thời đại phát triển
mới, phải tăng cả về chất lẫn về lượng của sản phẩm.
Trước thực trạng đó chúng tôi đầu tư xây dựng “Dự án xây dựng mô hình
trang trại chăn nuôi lợn giống siêu nạc công nghệ cao tại xã Lạc Vệ-
huyện Tiên Du- tỉnh Bắc Ninh”. Khi đi vào hoạt động, Dự án đảm bảo có
đủ giống tốt, phục vụ nhu cầu nâng chất lượng đàn lợn giống và đàn lợn thịt
trong khu vực, tạo công ăn việc làm cho lao động tại địa phương, chủ động
Quản lý dự án và đầu tư
tự túc được nguồn thực phẩm nâng cao đời sống người dân và cho xuất khẩu
trao đổi hàng hoá.
B. NỘI DUNG
I. Phân tích bối cảnh cộng đồng
1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý:
Lạc Vệ là một xã thuộc huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía
Đông Nam của huyện, cách trung tâm huyện 6km về phía Tây, cách trung
tâm thành phố 6km về phía Bắc. Là cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội,
gần sân bay quốc tế Nội Bài và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: Tam
giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng
trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh.
- Phía Bắc giáp thành phố Bắc Ninh.
- Phía Nam giáp xã Tân Chi
- Phía Tây giáp xã Hiên Vân,Việt Đoàn – Tiên Du.
- Phía Đông giáp xã Nam Miệt – Quế Võ.
Các tuyến đường bộ có QL38 đi Hải Dương, Hưng Yên và thông
thương với thành phố Hải Phòng (nơi có cảng biển Quốc tế). Ngoài ra, xã
còn có đường Bách Môn – An Đông.
Có đất đai màu mỡ cùng với hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh
thuận lợi cho việc phát triển chuyên canh lúa chất lượng cao là cơ sở để phát
triển chung của huyện.
Với điều kiện vị trí địa lý như trên sẽ tạo thuận lợi cho Lạc Vệ trong
giao lưu kinh tế,mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, khai thác lợi thế
nguồn nhân lực để phát triển sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông công
nghiệp chung trên địa bàn xã.
Quản lý dự án và đầu tư
Trong một cấu trúc không gian thuận lợi như vậy sẽ là yếu tố phát
triển quan trọng và là tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để
nhằm phục vụ đô thị hóa nông nghiệp nông thôn của xã.
Hình ảnh 1.1 Bản đồ hành chính huyện Tiên Du
1.1.2 Địa hình thổ nhưỡng
Lạc Vệ thuộc vùng châu thổ Đồng bằng sông Hồng, có địa hình tương
đối bằng phẳng với độ dốc nhở hơn 1% (trên 1 km). Nhìn chung toàn xã có
hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Mức chênh lệnh địa
hình không lớn, với các vùng đồng bằng thường có độ cao từ 3 - 7 m, chênh
lệch giữa đồng bằng và địa hình rạng núi và trung du thường là 50 - 100 m,
đại bộ phận diện tích là bằng phẳng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,
công nghiệp và thương mại dịch vụ.
Đây là vùng lý tưởng cho chăn nuôi tập trung, đảm bảo an toàn vệ
sinh môi trường.
Quản lý dự án và đầu tư
1.1.3 Điều kiện khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm mưa nhiều, chịu
ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa, Thời tiết trong năm chia thành hai mùa
(mùa mưa và mùa khô) rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết
nóng ẩm, lượng mưa khá lớn (chiếm 80% lượng mưa cả năm). Cá biệt có
những trận mưa rào có cường độ lớn kèm theo gió bão từ 2 đến 4 ngày; mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa ít, có thời kỳ hanh khô kéo
dài từ 15 đến 25 ngày, nhiều diện tích canh tác, ao, hồ bị khô cạn.
Nhiệt độ trung bình năm 23,40C, (tháng 7 cao nhất là 28,90C, tháng
01 thấp nhất là 15,80C), sự chênh lệch giữa tháng cao nhất và tháng thấp
nhất là 13,10C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.530 – 1.776 giờ,
trong tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng
trong năm là tháng 1.
Lượng mưa dao động từ 1400 – 1500 mm/năm. Mưa tập trung chủ
yếu vào các tháng 6, 7, 8. Lượng mưa lớn nhất lên tới 2.000 mm. Do mưa
lớn tập trung, nên nhiều năm bị ngập úng vào vụ mùa.
Hàng năm có hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam. Gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió
mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 mang hơi nước ẩm gây mưa rào.
Nhìn chung Lạc Vê có điều kiện khí hậu chung của các tỉnh đồng
bằng Bắc bộ. Mùa đông với khí hậu khô, lạnh phù hợp với nhiều loại cây
trồng, đặc biệt là các cây rau màu có nguồn gốc ôn đới, vụ đông có thể được
trồng nhiều loại cây rau màu ngắn ngày có giá trị kinh tế cao và xuất khẩu.
Song cũng cần chú ý đến các điều kiện bất lợi như lạnh, bão về mùa mưa,
nắng nóng và hạn về mùa khô để điều chỉnh lịch gieo trồng cho hợp lý.
Quản lý dự án và đầu tư
1.1.4 Đặc điểm thuỷ văn
Lạc Vệ có mạng lưới sông ngòi dày đặc, mật độ lưới sông khá cao
trung bình 0,5 - 1 km/km2.
1.1.5 Tài nguyên nhân văn
Tài nguyên nhân văn của Lạc Vệ khá đa rạng và phong phú với nhiều
loại hình khác nhau. Với các đình, chùa lễ hội được diễn ra hàng năm. Các
bài hát Quan họ được thể hiện nổi tiếng khắp đất nước cũng như nước ngoài.
Bên cạnh đó Lạc Vệ còn có các làng nghề truyền thống như: kéo tơ, mây tre
đan, làm chổi…Hiện trên địa bàn xã có công ty TNHH mây tre đan xuất
khẩu Phúc Đức, tạo công ăn việc làm cho người dân đặc biệt là cụ già và em
nhỏ có việc làm thêm tạo thu nhập, giảm tỉ lệ ăn theo của các hộ gia đình.
1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1 Đất đai và tình hình sử dụng đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của xã hiện nay còn là 1061,45 ha.
Cơ cấu sử dụng đất chung: Đất nông nghiệp: 801,44 ha chiếm 75,5%.
Đất phi nông nghiệp: 260,01 ha chiếm 24,5%.
- Đất nông nghiệp
Quỹ đất nông nghiệp của xã có 801,44 ha chiếm 75,50% tổng diện
tích tự
nhiên, tăng 6,65 ha so với năm 2005. Bình quân đất nông nghiệp toàn
xã là 661,00m2/người.
Cụ thể: Đất sản xuất nông nghiệp: 663,46 ha về cơ bản đã giao ổn
định lâu dài cho hộ gia đình. Đất nông nghiệp khác 0 ha.
Nhìn chung đất nông nghiệp của xã trong những năm qua đã được
khai thác đưa vào sử dụng có hiệu quả hơn, nhưng do tốc độ tăng dân số và
Quản lý dự án và đầu tư
nhu cầu phát triển công nghiệp ngày càng tăng, nên diện tích đất nông
nghiệp có xu hường giảm dần. Điều này được biểu hiện cụ thể ở bảng 3.1.
Bảng 1.1 Cơ cấu sử dụng đất ở Lạc Vệ năm 2009
Chỉ tiêu Diện tích
(ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 1061,45 100,00
I. Đất nông nghiệp 801,44 75,50
1. Đất sản xuất nông nghiệp 663,46 82,78
- Đất cây hàng năm 660,26 99,52
- Đất cây lâu năm 3,20 0,48
2. Đất nuôi thủy sản 125,34 15,64
3. Đất chăn nuôi xa dân cư 12,64 1,58
II. Đất phi nông nghiệp 260,01 24,50
(Nguồn: Địa chính xã Lạc Vệ)
- Đất nuôi trồng thủy sản
Xã có nhiều ao, hồ xen kẽ trong thổ cư, ven làng. Dện tích nuôi trồng
thủy sản của xã năm 2008 là 125,34ha chiếm 11,81% tổng diện tích tự nhiên
của xã tạo điều kiện cho lĩnh vực của xã phát triển, phục vụ nhu cầu của
nhân dân trong vùng.
- Đất chăn nuôi xa dân cư là 12,64 ha chiếm 1,58% tổng diện tích đất
tự nhiên, giúp giảm lượng rác thải từ vật nuôi trong khu dân cư, góp phần
vào công tác BVMT của xã.
1.2.2 Tình hình dân số
Lạc Vệ có 11.412 khẩu với 3.016 hộ, ở đây việc thực hiện kế hoạch
hóa gia đình tương đối tốt, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,08% dân số của
Quản lý dự án và đầu tư
xã được bố trí ở 6 thôn: Hương Vân, Hộ Vệ, Nam Viên, Nội Viên, Xuân Hội,
An Động.
- Tình hình nhân khẩu lao động
Nhân khẩu và lao động là tiềm năng lớn của xã để phát triển kinh tế,
nhưng đồng thời cũng là một thách thức lớn về vấn đề xã hội, nhất là vấn đề
giải quyết việc làm.
Năm 2009, dân số toàn xã là 12400 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
là 1,06%/năm, mật độ dân số toàn xã khoảng 1168 người/km2. Sự tăng
nhanh về dân số đã tăng cường nguồn lao động góp phần phát triển kinh tế
xã hội của xã, song gây sức ép không nhỏ tới phát triển kinh tế, tới tài
nguyên môi trường và xã hội. Tổng số lao động 6 332 người, chiếm 50%
tổng dân số, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 95.99% tổng lao động xã
hội, lao động làm việc buôn bán chiếm 4.01% .
Bảng 1.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Lạc Vệ năm
2009
Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Cơ cấu (%)
I. Tổng số hộ Hộ 3 166 100
1. Hộ nông nghiệp Hộ 3 102 97.98
2. Hộ công nghiệp – Tiểu
thủ cồng nghiệp
Hộ 64 2.02
II. Tổng nhân khẩu Người 12 664 100
III. Tổng số lao động Người 6 332 100
1. Lao động nông nghiệp Người 6 078 95.99
2. Lao động buôn bán Người 254 4.01
(Nguồn: Ban thống kê dân số xã Lạc
Quản lý dự án và đầu tư
1.2.3 Đặc điểm về mặt kinh tế
Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, kết cấu hạ tầng được đầu tư và củng cố. Dự
tính giá trị sản xuất năm 2010 đạt 46.802 triệu đồng. Trong đó, giá trị sản xuất
nông lâm thủy sản đạt 33.540,4 triệu đồng tăng 9% so với năm 2009, tiểu thủ
công nghiệp – xây dựng đạt 7.232 triệu đồng tăng 24% so với năm 2009. Dịch
vụ thương mại đạt 6.030 triệu đồng tăng 30,2% so với năm 2009. Cụ thể:
a. Về nông nghiệp:
- Về trồng trọt: tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, tăng
diện tích sản xuất rau mà có hiệu quả kinh tế. Tổng diện tích gieo trồng cả năm
đạt 1.262,9 ha, tăng 11,61 ha so với năm 2009, đạt 100% kế hoạch.
- Về chăn nuôi: xã chỉ đạo nhân dân tập trung chăn nuôi theo hướng bán
công nghiệp và công nghiệp. Ưu tiên phát triển mô hình chăn nuôi trang trại.
Theo thống kê năm 2008: tổng đàn lợn là 3.966 con đạt 88% kế hoạch, tổng
đàn trâu bò là 1.568 con đạt 80,2% kế hoạch, tổng đàn gia cầm là 75 nghìn con,
đạt 100% kế hoạch.
Diện tích ao hồ nuôi cá được tiếp tục mở rộng, ưu tiên phát triển mô hình
chăn nuôi kết hợp nuôi trồng thuỷ sản.
Giá trị sản xuất chăn nuôi ước đạt 12.887 triệu đồng, đạt 102% kế hoạch cả
năm.
b. Về lâm nghiệp và kinh tế vườn:
Tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt việc
bảo quản phòng chống cháy rừng.
Công tác bảo vệ lâm nghiệp được duy trì hoạt động có hiệu quả, trong năm
không để xảy ra cháy rừng, tổ chức khai thác nhựa thông đúng kế hoạch thiết
kế. Giá trị sản xuất lâm nghiệp cây ăn quả ước đạt 3.590 triệu đồng/năm, đạt
122% kế hoạch cả năm.
c. Tiểu thủ công nghiệp:
Tiếp tục phát huy ngành nghề truyền thống như: mộc, hàn, xay xát, xây
dựng, gạch. Hiện nay đã có 171 hộ làm kinh doanh dịch vụ.
Giá trị công nghiệp, TTCN và dịch vụ ngành nghề đạt 7.232 triệu đồng,
đạt 120% kế hoạch cả năm.
d. Dịch vụ thương mại:
Quản lý dự án và đầu tư
Trong năm, xã đã cung ứng kịp thời vật tư, thuốc bảo vệ thực vật để
cung cấp cho nhân dân đầu tư thâm canh cây trồng. Các ki ốt trong khu dân
cư từng bước được phát triển, mở rộng đa dạng các mặt hàng phục vụ nhu
cầu thiết yếu.
Giá trị dịch vụ thương mại cả năm ước đạt 6.030 triệu đồng, đạt 117%
kế hoạch cả năm.
1.2.4 Đặc điểm văn hoá - xã hội
a. Về giáo dục: Chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao, tỷ lệ hoàn
thành chương trình tiểu học đạt 100%, tỷ lệ hoàn thành chương trình trung
học cơ sở đạt 95%.
b. Về y tế: Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm. Phong trào vệ
sinh môi trường, phòng chống các bệnh xã hội, ma túy, mại dâm được chú trọng
quản lý có hiệu quả.
c. Về quốc phòng, an ninh:
- Về quốc phòng: Tổ chức huấn luyện dân quân, đăng ký quản lý nguồn
thanh niên nhập ngũ, nguồn dự bị động viên đạt kết quả khá, xây dựng tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch xây dựng cơ sở “ An toàn
làm chủ - sẵn sàng chiến đấu nhé”. Xây dựng quy chế, kết hợp hoạt động
giữa quân sự - công an, quân sự với các ban ngành đoàn thể làm tốt công tác
bảo đảm an ninh trên địa bàn xã.
- Về an ninh: Trong những năm vừa qua, tình hình an ninh trật tự trên
địa bàn xã Lạc Vệ luôn được giữ vững ổn đinh. Hàng năm, huyện Tiên Du
phối hợp với xã Lạc Vệ tổ chức các đợt tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Các hộ dân trong xã
đều đăng ký cam kết không buôn bán, tàng trữ, sử dụng các chất ma tuý,
pháo nổ…
d. Về cơ sở hạ tầng:
Hiện nay, các trục đường chính của xã đã được rải nhựa. Các tuyến
đường liên thôn được bê tông hoá. Xã Lạc Vệ hiện có 100% hộ sử dụng điện.
1.2.5 Thực trạng về cơ sở hạ tầng
a. Giao thông:
Mạng lưới giao thông xã có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát
triển kinh tế - xã hội của xã, huyện, tỉnh và cả vùng. Trên địa bàn xã hệ
thống giao thông cơ bản đã được rải nhựa, bê tông, tạo nên hệ thống đường
bê tông, liên thôn liên xóm. Trong năm 2010 đã làm mới 3.227m đường
nhựa, đường bê tông xóm cũng được làm mới ở các xóm 1, 2, 3, 8. Vị trí của
Quản lý dự án và đầu tư
xã cách đường quốc lộ 1A là 3km. Rất thuận lợi trong việc trao đổi, mua bán
hàng hóa.
b. Mạng lưới điện:
Xã đã có trạm điện 220 KV được cấp từ mạng lưới điện quốc gia phục
vụ đầy đủ cho 100% số hộ dân được dùng điện sinh hoạt và đáp ứng cho sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp.
c. Thủy lợi:
Xây mới các công trình cầu cống nhỏ, mương bê tông, nạo vét mương,
đắp đường nội đồng… phục vụ công tác tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp.
1.2.6 Thực trạng về vệ sinh môi trường
Môi trường của xã Lạc Vệ chưa bị ô nhiễm lớn, song vấn đề sử dụng
chất kích thích, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp cũng cần được đặt
ra giải quyết.
1. 3. Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển chăn nuôi lợn ở xã Lạc
Vệ
1.3.1. Thuận lợi:
- Ngành chăn nuôi được huyện Tiên Du đề ra phương hướng, mục tiêu
giai đoạn 2006- 2010 xác định như sau: "Khai thác tốt tiềm năng lợi thế để
phát triển toàn diện chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa và đa dạng loại
hình trong đó ưu tiên phát triển chăn nuôi trang trại và hộ gia đình tập trung.
ứng dụng các tiến bộ KHKT trong phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản để đem lại hiệu quả cao nhất, đưa nghành chăn nuôi trở thành nghành
sản xuất chính chiếm tỉ trọng trên 55% giá trị sản xuất nông nghiệp".
Phấn đấu đến năm 2010 nghành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Lạc
Vệ đạt giá trị sản xuất 350- 360 tỷ đồng chiếm 55% giá trị sản xuất Nông-
Lâm - Thủy sản; tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10- 12%. Tổng
đàn lợn đạt 90.000- 100.000 con trong đó lợn nái: 15.000- 16.000 con với
5.000- 6.000 nái ngoại…
- Điều kiện :
Là một xã có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cho việc phát triển
nông nghiệp, tạo điều kiện để phát triển chăn nuôi. Ngoài ra còn có hệ thống
giao thông, điện, nước khá hoàn thiện.
- Nhu cầu thị trường:
Nắm bắt được Bắc Ninh là một tỉnh lớn nhu cầu tiêu thụ thịt lợn cao,
đây là một thị trường tiềm năng cho phát triển chăn nuôi lợn thịt. Theo phân
tích xu hướng tiêu dùng hiện nay, yêu cầu đối với chất lượng sản phẩm ngày
Quản lý dự án và đầu tư
càng cao, không chỉ có thể đáp ứng nhu cầu trong khu vực Bắc Ninh mà cả
các vùng khác trong cả nước.
- Giao thông thuận lợi cho trao đổi mua bán, tiêu thụ sản phẩm, giảm
chi phí vận chuyển…
1.3.2. Khó khăn:
Tuy nhiên thực tế nghành chăn nuôi xã Lạc Vệ phát triển rộng nhưng
chưa sâu, cần phải có sự đổi mới mạnh mẽ vì:
- Người chăn nuôi còn thiếu kinh nghiệm, kiến thức về thâm canh và
phát triển sản xuất hàng hóa.
- Quy mô chăn nuôi còn nhỏ lẻ, manh mún. Mỗi hộ trung bình chỉ có
từ 3 đến 5 con.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt lợn là vật nuôi rất dễ bị mắc
các bệnh như: lợn tai xanh, tụ huyết trùng, bệnh lở mồm long móng… nên tỷ
lệ rủi ro cao.
- Thiếu vốn và thị trường tiêu thụ không ổn định nên còn lãng phí
tiềm năng sẵn có.
Nhận xét: Sau khi nghiên cứu và đánh giá các điều kiện về tự nhiên, kinh
tế, xã hội tại xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du nhận thấy: các đặc điểm về điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn thuận lợi cho việc triển khai dự án. Tuy
còn tồn tại một số khó khăn nhất định nhưng xét về tổng thể thì việc triển khai
dự án là hợp lý, đem lại nhiều lợi ích to lớn cho công ty cũng như góp phần
phát triển kinh tế địa phương, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế huyện
Tiên Du.
II. Phân tích các vấn đề khó khăn của cộng đồng và thiết lập cây khó
khăn
- Thực tế ngành chăn nuôi của xã Lạc Vệ chủ yếu là quy mô nhỏ và
phân tán, chăn nuôi truyền thống, không đem lại hiệu quả kinh tế cao, chưa
thực sự phát triển đúng với tiềm năng vốn có và theo định hướng chung của
tỉnh và nhà nước. Tiềm năng phát triển ngành chăn nuôi vẫn chưa được khai
thác một cách triệt để và hiệu quả.
- Bên cạnh đó, chăn nuôi ở xã hiện nay hầu như chưa áp dụng công
nghệ khoa học tiên tiến, chưa quan tâm đến kĩ thuật chăn nuôi đúng cách.
- Người dân còn thiếu vốn đầu tư cho mua con giống, xây