Sau khi gia nhập WTO Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào thư ơng mại thế
giới. Thư ơng mại Việt Nam với thế giới ngày càng tăng cao nhờ mở rộng được nhiều
thị trường. Xuất khẩu ngày càng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với nên kinh
tế.Việt Nam với thế mạnh về nông sản thì việc xuất khẩu nông sản có rất nhiều lợi thế
thương mại. Trong các nông sản của Việt Nam thì cafe có một tỷ trọng rất lớn. Trong
những năm gần dây “ngành cà phê đã góp phần quan trọng vào nền kinh tế Việt Nam,
chiếm khoảng 3% GDP, cung cấp sinh kế cho hơn hai triệu rưỡi người”.
Trên bản đồ xuất khẩu cà phê của thế giới sau thời gian đứng thứ 2 thế giới Việt
Nam đã vượt qua Brasil trở thành nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới. Cho đến
nay, cà phê vẫn luôn giữ vài trò là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của
nước ta và được chọn là một trong những mặt hàng trọng điểm cần phát huy.
Tuy nhiên, trong những năm qua, việc phát triển ngành cà phê khá bấp bênh.
Tính chất giá cà phê của nước ta là phụ thuộc vào giá cả của thị trường thế giới, chỉ
một vụ rớt giá mạnh cũng khiến cho người trồng cà phê và các nhà kinh doanh cà phê
gánh chịu rủi ro lớn, có khi dẫn đến phá sản. Do vậy là một vấn đề lớn cần được quan
tâm để phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê.
Trên thế giới, để hạn chế rủi ro giá cả cho nhà sản xuất xuất khẩu nông sản
trong đó có cà phê, các nước thường sử dụng thành công một biện pháp là xây dựng
thị trường giao dịch hợp đồng tư ơng lai hàng hóa để các chủ thể có thể là nhà sản xuất,
xuất khẩu nông sản tham gia giao dịch để san sẻ rủi ro về giá cả hàng hóa cho đối tác
khác trên thị trường đó và cho thị trường quốc tế. Các hợp đồng này thực h iện thông
qua các trung tâm giao dịch hàng hoá tập trung lớn như tại Luân Đôn (LIFFE), New
York (N YBOT). Vì vậy không lý do gì Việt N am không áp dụng hình thức này khi mà
sự phát triển sản phẩm giao dịch cho các hàng hoá Việt Nam là điều tất yếu và cần
thiết tương ứng với giai đoạn phát triển kinh tế và hội nhập hiện nay. Đó chính là
công cụ phái s inh mà bọn em sử dụng trong tiểu luận “Dùng công cụ phái s inh để
phòng ngừa rủi ro trong xuất khẩu cafe của Việt Nam” để phòng ngừa rủi ro về giá
cà phê đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam.
26 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2485 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Dùng công cụ phái sinh để phòng nghừa rủi ro trong xuất khẩu cà phê của Viêt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ RỦI RO
DÙNG CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGHỪA RỦI RO TRONG
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIÊT NAM
Giảng viên hướng dẫn : TS. MAI THU HIỀN
Nhóm sinh viên thực hiện : PHÙNG M INH BẮC
LÊ NGỌC QUÂN
NGUYỄN THỊ HỘI
NGUYỄN VĂN ĐỨC
LÊ HOÀNG LONG
NGÔ THÁI SƠN
LÊ HƯƠNG GIANG
Lớp : 19A Cao học TCNH
HÀ NỘI 10/2013
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
I-Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................. 1
II-Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 2
III-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
IV-Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 2
Chương 1: Tổng quan về rủi ro ............................................................................................ 3
1.1. Khái niệm: .................................................................................................................... 3
1.2 Một số loại rủi ro các doanh nghiệp xuất khẩu thường gặp: ............................. 3
1.2.1. Rủi ro về tỷ giá ....................................................................................................... 3
1.2.2. Rủi ro về lãi suất: ................................................................................................... 3
1.2.3. Rủi ro về giá cả....................................................................................................... 4
Chương 2: Các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro .................................................. 5
2.1. Khái niệm các sản phẩm phái sinh trên thị trường hàng hóa. ......................... 5
2.3 Các công cụ phái sinh có để quản trị rủi ro đối với hàng hóa .......................... 5
2.3.1. Hợp đồng kỳ hạn. ................................................................................................... 6
2.3.2. Hợp đồng tương lai. ............................................................................................... 7
2.3.3. Quyền chọn ............................................................................................................. 8
Chương 3: Dùng các công cụ phái sinh để quản trị rủi ro trong xuất khẩu cà phê
đối với các doanh nghiệp việt nam ....................................................................................... 9
3.1 Thực trạng các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay ....................................................................................................................... 9
3.1.1 Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu cà phê hiện nay của Việt Nam........... 9
3.1.2 Biến động giá cả cà phê xuất khẩu...................................................................... 12
3.1.3 Công cụ phái sinh các doanh nghiệp Xuất khẩu cà phê Việt N am đang áp
dụng .................................................................................................................................. 14
3.1.3.1. Phương thức hợp đồng tương lai ( FUTURES CONTRACT)............. 14
KẾT LU ẬN ............................................................................................................................. 22
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................ 23
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi gia nhập WTO Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào thương mại thế
giới. Thư ơng mại Việt Nam với thế giới ngày càng tăng cao nhờ mở rộng được nhiều
thị trường. Xuất khẩu ngày càng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với nên kinh
tế.Việt Nam với thế mạnh về nông sản thì việc xuất khẩu nông sản có rất nhiều lợi thế
thương mại. Trong các nông sản của Việt Nam thì cafe có một tỷ trọng rất lớn. Trong
những năm gần dây “ngành cà phê đã góp phần quan trọng vào nền kinh tế Việt Nam,
chiếm khoảng 3% GDP, cung cấp sinh kế cho hơn hai triệu rưỡi người”.
Trên bản đồ xuất khẩu cà phê của thế giới sau thời gian đứng thứ 2 thế giới Việt
Nam đã vượt qua Brasil trở thành nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới. Cho đến
nay, cà phê vẫn luôn giữ vài trò là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của
nước ta và được chọn là một trong những mặt hàng trọng điểm cần phát huy.
Tuy nhiên, trong những năm qua, việc phát triển ngành cà phê khá bấp bênh.
Tính chất giá cà phê của nước ta là phụ thuộc vào giá cả của thị trường thế giới, chỉ
một vụ rớt giá mạnh cũng khiến cho người trồng cà phê và các nhà kinh doanh cà phê
gánh chịu rủi ro lớn, có khi dẫn đến phá sản. Do vậy là một vấn đề lớn cần được quan
tâm để phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê.
Trên thế giới, để hạn chế rủi ro giá cả cho nhà sản xuất xuất khẩu nông sản
trong đó có cà phê, các nước thường sử dụng thành công một biện pháp là xây dựng
thị trường giao dịch hợp đồng tương lai hàng hóa để các chủ thể có thể là nhà sản xuất,
xuất khẩu nông sản tham gia giao dịch để san sẻ rủi ro về giá cả hàng hóa cho đối tác
khác trên thị trường đó và cho thị trường quốc tế. Các hợp đồng này thực hiện thông
qua các trung tâm giao dịch hàng hoá tập trung lớn như tại Luân Đôn (LIFFE), New
York (N YBOT). Vì vậy không lý do gì Việt N am không áp dụng hình thức này khi mà
sự phát triển sản phẩm giao dịch cho các hàng hoá Việt Nam là điều tất y ếu và cần
thiết tương ứng với giai đoạn phát triển kinh tế và hội nhập hiện nay.. Đó chính là
công cụ phái sinh mà bọn em sử dụng trong tiểu luận “Dùng công cụ phái s inh để
phòng ngừa rủi ro trong xuất khẩu cafe của Việt Nam” để phòng ngừa rủi ro về giá
cà phê đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam.
I-Tính cấp thiết của đề tài
1
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền
Việt Nam gia nhập WTO. Khi gia nhập vào thị trường thương mại chung của
thế giới các doanh nghiệp sẽ chịu tác động của rất nhiều rủi ro trên thị trường thế giới
như rủi ro về tỷ giá, lãi suất, rủi ro về giá cả hàng hóa…Vì vậy khi tham gia vào thị
trường thế giới các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nói
riêng cần phải có các công cụ để quản trị rủi ro. Trong xuất khẩu cà phê, giá cá biến
động bởi rất nhiều các yếu tố vì vậy sự cần thiết phải có công cụ để quản trị rủi ro và
biến động của giá cả. Một trong các công cụ để quản trị rủi ro rất tốt trên thị trường
phái sinh đó là sử dụng hợp đồng tương lai (Futures Contract) để phòng ngừa rủi ro về
giá cà phê.
II-Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tổng quan về công cụ phòng chống rủi ro biến động giá đang được sử dụng
trên thế giới: sản phẩm phái sinh trên thị trường hàng hóa.
Tổng quan về thị trường cà phê những năm gần đây trên thế giới và Việt Nam;
xác định rủi ro mà ngành đang đối mặt đó là biến động giá cà phê nhân.
Tìm hiểu khái niệm, mục đích, kỹ thuật vận hành và những lợi ích từ việc sử
dụng hợp đồng tương lai cho giao dịch buôn bán cà phê, qua đó phục vụ cho công
cuộc phòng chống rủi ro sự biến động giá cả khi xuất khẩu cà phê trong giai đoạn hiện
nay.
III-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình hình ứng dụng H ợp đồng tương lai vào xuất khẩu cà phê
đối với các doanh nghiệp xuất khấu cà phê Việt Nam nhằm hạn chế những rủi ro về
biến động giá cả cà phê thế giới khi xuất khẩu cà phê ra thị trường thế giới.
IV-Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp để thu thập thông tin, sau đó sử dụng các
phương pháp logic, thống kê để phân tích, hệ thống hoá từng nhóm thông tin, qua đó
đối chiếu, so sánh các số liệu có được.
Số liệu được thu thập từ các nguồn thông tin thứ cấp như: báo chí, web, giáo
trình, các báo cáo ngành hàng cà phê của các tổ chức thống kê, VICOFA (Hiệp Hội Cà
phê – Ca Cao Việt Nam), ICO (Tổ Chức Cà Phê Thế Giới),…
2
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền
Chương 1: Tổng quan về rủi ro
1.1. Khái niệm:
Quản trị rủi ro là việc xác định mức độ rủi ro mà DN mong muốn, nhận diện
mức độ rủi ro mà DN đang phải gánh chịu và sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các
công cụ tài chính để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo mức rủi ro mong muốn.
Quản trị rủi ro giá cả hàng hóa là một mảng lớn trong việc quản trị rủi ro của
một DN. Đề tài tập trung vào rủi ro giá cả hàng hóa nông sản - một vấn đề nổi cộm
trong thời gian gần đây. Sự biến động giá cả bất thường tạo ra nhiều rủi ro hơn cho
các DNXK, từ đó thị trường giao sau là giải pháp được đưa ra để góp phần làm giảm
bớt rủi ro giá cả.
Theo các tiêu chuẩn quốc tế của Hiệp hội Kiểm toán nội bộ quốc tế (IIA) định
nghĩa Rủi ro là khả năng một sự kiện có thể xảy ra và sẽ có ảnh hướng đến việc đạt
được các mục tiêu. Rủi ro được đánh giá dựa trên sự tác động và khả năng xảy ra.
1.2 Một số loại rủi ro các doanh nghiệp xuất khẩu thường gặp:
1.2.1. Rủi ro về tỷ giá
Rủi ro tỷ giá thể hiện ở sự biến động hay sự sai lệch của tỷ giá giao
ngay tương lai so với tỷ giá kì vọng. Sự sai biệt này đôi khi gây ra tổn thất cho DN,
nhưng đôi khi tạo ra lợi nhuận bất thường nếu như tỷ giá biến động theo chiều thuận
lợi cho DN.
Có thể nói rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro thường
xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu
mạnh. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các
khoản thu chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị
ảnh hưởng đáng kể và nghiêm trọng hơn có thể làm đảo lộn kết quả kinh doanh.
1.2.2. Rủi ro về lãi suất:
Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi có sự biến động của chênh lệch lãi suất
giữa lãi suất cho vay của ngân hàng với lãi suất phải trả cho việc đi vay, dẫn đến làm
giảm thu nhập của ngân hàng.
3
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền
Rủi ro này là hậu quả của những thay đổi lãi suất. Trong nền kinh tế, lãi suất là
yếu tố rất nhạy cảm đối với biến động của nền kinh tế; hơn nữa, nó là công cụ trong
việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. Vì vậy, rủi ro lãi suất là rủi
ro xuất hiện thường xuyên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng .
Như vậy, rủi ro lãi suất là những tác động do biến động lãi suất đối với hoạt
động của ngân hàng. Rủi ro lãi suất bắt nguồn từ mối quan hệ qua lại của tài sản Có,
tài sản Nợ và các hợp đồng ngoại bảng.
1.2.3. Rủi ro về giá cả
Bất kể là hàng hóa nào dù vô hình hay hữu hình đều có giá trị của nó thông qua
quan hệ cung cầu. Khi nhu cầu tăng lên ắt hẳn giá cả cũng tăng lên và ngược lại. Chính
vì vậy bất ổn trong cung cầu sẽ làm thay đổi giá cả. Đối với nông sản là những nguồn
lương thực thiết yếu hầu như không có nhiều bất ổn về nhu cầu nhưng lại có rất nhiều
vấn để về nguồn cung. Thực tế nhìn chung khi nông dân được mùa thì giá cả có xu
hướng giảm còn khi mất mùa thì giá cả lại tăng. Nghịch lý này là điều dễ hiểu nhưng
xét trên góc độ tài chính chúng ta có thể tiến hành phòng ngừa bằng công cụ phái sinh.
Những biến động mạnh và thất thường về giá trên thị trường cà phê quốc tế cũng là
nhân tố sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, XK cà phê của Việt Nam. Và điều
đó sẽ làm xuất hiện nhiều rủi ro về giá cả cho các nhà sản xuất, XKNS Việt
Nam. Bởi xu hướng giá cả thường tuân theo quy luật thị trường nên rủi ro là không thể
tránh khỏi, vấn đề là phòng ngừa và hạn chế nó được đến mức độ nào
4
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền
Chương 2: Các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro
2.1. Khái niệm các sản phẩm phái sinh trên thị trường hàng hóa.
Sản phẩm phái sinh, theo nghĩa chung nhất, là một khoản đầu tư có giá trị
phụ thuộc vào giá trị một khoản đầu tư cơ bản khác. Hay một khái niệm khác, sản
phẩm phái sinh là một sản phẩm mà giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa
được chọn làm cơ sở.
Trên thực tế, một sản phẩm phái sinh rất giống với một dạng hợp đồng giữa hai
hay nhiều bên. Giá trị của sản phẩm phái sinh được xác định phụ thuộc vào sự biến
động giá trị của tài sản cơ sở. Những tài sản cơ sở thường được biết đến là cổ phiếu,
trái phiếu, hàng hóa, tiền tệ, lãi suất, chỉ số thị trường…
Sản phẩm hàng hóa phái sinh: là các dạng hợp đồng phái sinh với tài sản cơ sở là
hàng hóa. Hàng hóa cơ sở có thể là nông sản (cà phê, lúa mì, lúa mạch, gạo,
đậu nành…); thực phẩm (thịt heo, thịt bò); kim loại (vàng, bạc, đồng…).
2.2. Lợi ích của việc sử dụng các sản phẩm phái sinh hàng hóa
Việc sử dụng ngày càng nhiều các công cụ phái sinh để quản lý rủi ro
không xảy ra một cách đơn thuần là chỉ do người ta ham thích chúng. Trên thực tế
luôn luôn có những ngờ vực lớn và những e ngại về các công cụ phái sinh. M ặc dù
vậy, rốt cuộc rồi các công ty cũng bắt đầu thừa nhận rằng các công cụ phái sinh chính
là công cụ tốt nhất để đối phó với những bất ổn ngày càng gia tăng trên thị trường.
Có thể nói lý do chính để tiến hành quản trị rủi ro là những quan ngại có
liên quan đến độ bất ổn của lãi suất, tỷ giá nhất là giá cả hàng hóa của các DNXKN S.
Thông thường các công ty có xu hướng chấp nhận rủi ro trong nội bộ ngành mà
công ty đang hoạt động và mong muốn né tránh được những rủi ro từ các yếu tố ngoại
sinh.
2.3 Các công cụ phái sinh có để quản trị rủi ro đối với hàng hóa
Tại Việt Nam hiện nay thị trường phái sinh chỉ mới hình thành trên trên lĩnh
vực ngoại hối và gần đây bắt đầu trên thị trường hàng hóa (cà phê, cao su, đậu nành
của Techcombank, cà phê của BID V, ACB. Các công cụ phái sinh để quản trị rủi ro
5
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền
đối với hàng hóa chủ yếu là hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn còn hợp
đồng giao sau và hợp đồng hoán đổi chưa được thực hiện.
2.3.1. Hợp đồng kỳ hạn.
Là hợp đồng giữa 2 bên để mua hoặc bán tài sản vào 1 ngày trong tương lai với
giá đã thỏa thuận ngày hôm nay. Nếu vào ngày đáo hạn, giá thực t ế cao hơn giá thực
hiện, người sở hữu hợp đồng sẽ kiếm được lợi nhuận, nếu giá thấp hơn, người sở hữu
hợp đồng sẽ chịu 1 khoản lỗ. Khác với quyền chọn, người sở hữu hợp đồng kỳ hạn bắt
buộc phải thực hiện hợp đồng.
Về cơ bản, hợp đồng kỳ hạn cần bao gồm 4 nội dung:
- Chỉ định hàng hóa cụ thể được giao dịch trong tương lai
- Khối lượng và chất lượng hàng hóa
- Giá cả hàng hóa tại thời điểm trao đổi
- Ngày hàng hóa được trao đổi trong tương lai
Có 3 loại hợp đồng kỳ hạn gồm:
-Hợp đồng outright: Là sự thỏa thuận giữa 1 ngân hàng và 1 khách hàng không
phải ngân hàng nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro cho khách hàng. Về nguyên tắc,
trước khi hợp đồng đến hạn chưa có việc chuyển giao tiền tệ giữa các bên tham gia
hợp đồng. Tuy nhiên, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ với 1 mức tối thiểu
nào đó hoặc thế chấp tài sản để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng.
-Hợp đồng swap: Ngày nay, phần lớn các hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng swap.
Đây là loại hợp đồng có kỳ hạn giữa 2 ngân hàng theo đó 2 bên đồng ý hoán đổi 1 số
lượng nhất định ngoại tệ vào 1 ngày xác định sau đó hoán đổi ngược lại vào 1 ngày
trong tương lai.
-Hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là có thể thiết kế 1 cách linh hoạt tùy thuộc vào
sự thỏa thuận giữa 2 bên. Tuy nhiên, hợp đồng này có 2 nhược điểm lớn đó là thiếu
tính lỏng, bên bán khó tìm được đối tác, mặt khác, khi giá hàng hóa trên thị trương
quốc tế tại thời điểm trao đổi trong tương lai thấp hơn nhiều giá đã thỏa thuận, bên đối
6
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền
tác có thể từ chối hợp đồng, khi đó dù có thể kiện đối tác ra tòa nhưng thời gian giải
quyết kéo dài và chi phí tốn kém nên rủi ro vỡ nợ sẽ xảy ra.
2.3.2. Hợp đồng tương lai.
Hợp đồng tương lai là một hợp đồng được tiêu chuẩn hoá, được giao dịch trên
thị trường giao dịch hợp đồng tương lai để mua hay bán một số loại hàng hoá nhất
định, ở một mức giá nhất định, vào một ngày xác định trong tương lai. Ngày trong
tương lai đó gọi là ngày giao hàng, hay ngày thanh toán cuối cùng. Giá được xác định
ngay tại thời điểm kí hợp đồng được gọi là giá tương lai (Futures Price), còn giá của
hàng hoá đó vào ngày giao hàng là giá quyết toán. Dù cho thời điểm giao hàng, giá
hàng hóa trên thị trường có biến động theo chiều hướng nào chăng nữa thì giá bán theo
hợp đồng tương lai vẫn không thay đổi. Do vậy, hợp đồng tương lai được coi là công
cụ phòng ngừa rủi ro không chỉ cho các nhà xuất khẩu, cho người sản xuất mà cho cả
các nhà nhập khẩu.
Hợp đồng tương lai (HĐTL) có nhiều đặc điểm riêng biệt, không có ở các hợp
đồng khác. Dựa vào định nghĩa và thực tiễn, HĐTL có thể được chia thành các đặc
điểm chính sau:
Các điều khoản trong HĐTL được tiêu chuẩn hóa.
Là hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ trong tương lai.
Được lập tại Sở Giao Dịch (SGD) qua các cơ quan trung gian.
Phải có tiền bảo chứng và đa số các HĐTL đều được thanh lý trước thời
hạn.
Hợp đồng tương lai có thể được sử dụng với mục đích phòng ngừa rủi ro
(Hedging) hay đầu tư (Speculate). Những người giao dịch trực tiếp với hàng hóa, đặc
biệt là nhà sản xuất nông sản, công ty khai thác mỏ, sẽ sử dụng hợp đồng tương lai để
đảm bảo một mức giá xác định và bảo vệ họ trước những chuy ển động thị trường trái
chiều. H ợp đồng tương lai cũng được các nhà đầu tư (Speculators) sử dụng để tìm
kiếm lợi nhuận từ xu hướng giá của hàng hóa – xu hướng lên hoặc xuống.
M ột trong những lợi thế chính của giao dịch hợp đồng tương lai là nó cho phép
đạt được lợi nhuận tiềm năng cao trong một khoảng thời gian ngắn. Đó là nhờ vào tính
7
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền
chất đòn bẩy chứa đựng trong hợp đồng tương lai. Tuy nhiên, mặc dù tính chất đòn
bẩy và giao dịch ký quỹ cho phép đạt lợi nhuận cao thì nó cũng tiềm tàng một khoản lỗ
lớn tương đương. Chính vì vậy, bạn phải chắc chắn rằng cần phải có một chiến lược
kinh doanh rõ ràng và phải tuân thủ theo chiến lược đó một cách chặt chẽ cũng như sử
dụng lệnh dừng lỗ (Stop Loss) trong khi giao dịch.
2.3.3. Quyền chọn
Quyền chọn là những hợp đồng đưa cho người mua quyền mua hoặc bán một
loại hàng hóa náo đó tại giá cả chỉ định gọi là giá thực hiện trong 1 khoảng thời gian
đến ngày đáo hạn.
Quyền chọn là 1 công cụ tài chính cho phép người mua nó có quyền, nhưng
không bắt buộc, được mua, hay bán 1 công cụ tài chính khác ở 1 mức giá và thời hạn
xác định
Quyền chọn có thể được áp dụng cho nhiều thị trượng với nhiều loaik hàng hóa
khác nhau, có 2 loại quyền chọn, đó là:
-Quyền chọn mua: là loại hợp đồng cho phép người mua nó có quyền, nhưng
không bắt buộc, đư ợc mua 1 số lượng hàng hóa ở 1 mức giá và trong thời gian xác
định trước.
-Quyền chọn bán: là loại hợp đồng cho phép người mua nó có quyền, nhưng
không bắt buộc, được bán 1 số lượng hàng hóa ở 1 mức giá và trong thời gian xác định
trước.
Để nhận được các quy ền này, người mua phải trả 1 khoản phí gọi là phí quyền
chọn.
8
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền
Chương 3: Dùng các công cụ phái sinh để quản trị rủi ro trong xuất khẩu
cà phê đối với các doanh nghiệp việt nam
3.1 Thực trạng các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay
3.1.1 Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu cà phê hiện nay của Việt Nam
Cà phê là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, là một trong những
mặt hàng mang lại ngoại tệ nhiề