Tiểu luận FDI trong công nghiệp Việt Nam từ 1986 đến nay

Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, trình độ phát triển kinh tế xã hội ở mức thấp hơn nhiều so với các nước khác. Với tốc độ phát triển nhanh chóng của các nước đang phát triển, thì khoảng cách kinh tế ngày càng dãn ra. Vì vậy nhiệm vụ phát triển kinh tế ở nước ta trong những năm tới là vượt qua tình trạng của một quốc gia nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân và từng bước hội nhập vào quỹ đạo kinh tế thế giới. Với mục tiêu xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp và tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa với mục tiêu lâu dài là cải biến nước ta thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế phù hợp. Muốn thực hiện tốt điều đó cần có một nguồn vốn lớn. Nhưng với tình hình của nước ta thì thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng là một cách tích lũy vốn nhanh có thể làm được. Đầu tư trực tiếp là hoạt động đối ngoại có vị trí quan trọng, trở thành xu thế của thời đại. Đó là kênh chuyển giao công nghệ, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm và thu nhập, nâng cao tay nghề cho người lao động, năng lực quản lý, tạo nguồn thu ngân sách. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI là nguồn vốn “Đầu tư nước ngoài” (ĐTNN) đang trở thành bộ phận chủ yếu trong quan hệ kinh tế thế giới và là nhân tố quan trọng hàng đầu nhằm hỗ trợ và phát huy lợi thế của mỗi quốc gia để phát triển. Cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam trong những năm tới rất thuận lợi. Chúng ta cần phải biết phát huy những lợi thế của mình bằng nỗ lực, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài. Bên cạnh đó cần phải khắc phục những tiêu cực của ĐTNN và ĐTNN phải thực sự có tác dụng góp phần vào quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo hướng tiến bộ, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

doc37 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4214 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận FDI trong công nghiệp Việt Nam từ 1986 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA KINH TẾ - KỸ THUẬT (((  Tiểu luận học phần LỊCH SỬ KINH TẾ QUỐC DÂN Đề tài: FDI TRONG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TỪ 1986 ĐẾN NAY  Người thực hiện : Bùi Thị Xuân Quỳnh Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Khoá : 2009 - 2013 Cán bộ hướng dẫn: Võ Thiện Chín Tam Kỳ, tháng 12 năm 2010 MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU 4 1. Lý do chọn đề tài 4 2. Mục đích nghiên cứu 5 3. Mục tiêu nghiên cứu 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 II. NỘI DUNG 6 Chương I: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ FDI 6 1.1. Khái niệm 6 1.2. Các hình thức của đầu tư trực tiếp 6 1.2.1. Xét theo động cơ đầu tư 6 1.2.2. Xét theo hình thức đầu tư 7 1.3. Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp 7 1.4. Ưu và nhược điểm của hình thức đầu tư trực tiếp 8 1.4.1. Ưu điểm 8 1.4.1.1. Về phía chủ đầu tư nước ngoài 8 1.4.1.2. Về phía nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp: 8 1.4.2. Hạn chế 9 1.5. Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với hoạt động FDI 9 1.5.1. Tác động thuận lợi đến hoạt động FDI 9 1.5.2. Tác động không thuận lợi của quá trình hội nhập đối với hoạt động FDI 10 1.6. Các hình thức FDI cơ bản ở Việt Nam. 11 1.6.1. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh 11 1.6.1.1. Khái niệm 11 1.6.1.2. Nội dung 11 1.6.1.3. Vấn đề điều hành hoạt động, hợp tác kinh doanh 12 1.6.2. Hình thức doanh nghiệp liên doanh 13 1.6.2.1. Khái niệm 13 1.6.2.2. Các cách thức hình thành doanh nghiệp liên doanh 13 1.6.2.3. Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp liên doanh 13 1.6.2.4. Vấn đề góp vốn của liên doanh 13 1.6.2.5. Vấn đề quản trị doanh nghiệp liên doanh 14 1.6.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: 15 1.6.3.1. Khái niệm: 15 1.6.3.2. Hình thức tổ chức hoạt động 15 1.6.3.3. Vốn pháp định của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. 15 1.6.3.4. Bộ máy quản lý 15 Chương II: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NUỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 1986 – 2010 16 2.1. Vốn đầu tư trực tiếp FDI 16 2.1.1. Quy mô thu hút vốn 16 2.1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI 22 2.2. Vai trò của FDI đối với Việt Nam 27 2.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 27 2.2.2. Tiến bộ xã hội 29 2.2.3. Môi trường 29 Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 31 III. KẾT LUẬN 35 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 36 V. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 37 I. MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, trình độ phát triển kinh tế xã hội ở mức thấp hơn nhiều so với các nước khác. Với tốc độ phát triển nhanh chóng của các nước đang phát triển, thì khoảng cách kinh tế ngày càng dãn ra. Vì vậy nhiệm vụ phát triển kinh tế ở nước ta trong những năm tới là vượt qua tình trạng của một quốc gia nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân và từng bước hội nhập vào quỹ đạo kinh tế thế giới. Với mục tiêu xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp và tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa với mục tiêu lâu dài là cải biến nước ta thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế phù hợp. Muốn thực hiện tốt điều đó cần có một nguồn vốn lớn. Nhưng với tình hình của nước ta thì thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng là một cách tích lũy vốn nhanh có thể làm được. Đầu tư trực tiếp là hoạt động đối ngoại có vị trí quan trọng, trở thành xu thế của thời đại. Đó là kênh chuyển giao công nghệ, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm và thu nhập, nâng cao tay nghề cho người lao động, năng lực quản lý, tạo nguồn thu ngân sách. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI là nguồn vốn “Đầu tư nước ngoài” (ĐTNN) đang trở thành bộ phận chủ yếu trong quan hệ kinh tế thế giới và là nhân tố quan trọng hàng đầu nhằm hỗ trợ và phát huy lợi thế của mỗi quốc gia để phát triển. Cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam trong những năm tới rất thuận lợi. Chúng ta cần phải biết phát huy những lợi thế của mình bằng nỗ lực, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài. Bên cạnh đó cần phải khắc phục những tiêu cực của ĐTNN và ĐTNN phải thực sự có tác dụng góp phần vào quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo hướng tiến bộ, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với mong muốn vận dụng kiến thức để tìm hiểu nguồn vốn FDI đầu tư và Việt Nam nên tôi chọn đề tài: “FDI trong công nghiệp Việt Nam từ năm 1986 đến nay”. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung phân tích lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI). Phân tích thực trạng thu hút vốn FDI và tác động của nó đến ngành công nghiệp Việt Nam.Từ đó đi đến giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu nguồn vốn FDI đầu tư trong công nghiệp ở Việt Nam để đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn FDI. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay trên những số liệu thu thập được từ năm 1986- 2010. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân tích tài liệu - Phương pháp tổng hợp đánh giá Và một số phương pháp khác II. NỘI DUNG Chương I: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ FDI Khái niệm Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF (1977): Đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ số đầu tư được thực hiện để thu hút được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư, mục đích của nhà đầu tư là giành được tiếng nói có hiệu quả trong công việc quản lý doanh nghiệp đó. Theo hiệp hội Luật quốc tế Henxitiky (1996): Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn từ nước của người đầu tư sang nước của người sử dụng nhằm xây dựng ở đó những xí nghiệp kinh doanh hay dịch vụ. Theo khoản 1, điều 2 của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1996) và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật ĐTNN tại Việt Nam (2000) định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này” Các hình thức của đầu tư trực tiếp Xét theo động cơ đầu tư FDI được phân làm 4 loại: - Tìm kiếm nguồn lực: Loại đầu tư này nhằm khai thác lợi thế so sánh của một nước, gồm: FDI vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, nguyên liệu thô, và các sản phẩm nông nghiệp); FDI tìm kiếm lao động giá thấp hoặc có chuyên môn. - Tìm kiếm thị trường: có mục tiêu vươn tới thị trường trong nước hoặc khu vực, thường bao gồm cả các nước láng giềng. Gồm các dạng: FDI vào các thị trường trước đây được phục vụ bởi hàng xuất khẩu, hoặc vào các thị trường đóng cửa được bảo hộ bởi thúê nhập khẩu cao hoặc các hàng rào khác; FDI của các công ty cung ứng phục vụ cho khách hàng của họ ở nước ngoài; FDI nhằm thích ứng các sản phẩm với các khẩu vị địa phương và sử dụng các nguồn nguyên liệu địa phương. - Tìm kiếm hiệu quả: thường thấy như một hình thức đầu tư tiếp tục. Các hoạt động hợp lý hoá hoặc kết nối (khu vực/toàn cầu) dẫn đến sản phẩm xuyên biên giới hoặc việc chuyên môn hoá quy trình sản xuất. - Tìm kiếm yếu tố chiến lược: các công ty mua lại và liên minh để thúc đẩy các mục tiêu kinh doanh dài hạn của mình. Ví dụ để phục vụ thị trường nội địa, một công ty xuyên quốc gia có thể mua một doanh nghiệp Nhà nước đang được tư nhân hoá thay vì thành lập một công ty mới. Xét theo hình thức đầu tư Gồm các hình thức: + Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp doanh) + Doanh nghiệp liên doanh + Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. + Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp - Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu hoặc tối đa tùy theo quy định của luật đầu tư từng nước, ví dụ như luật đầu tư của Việt Nam quy định” số vốn góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án”, trong khi đó ở hàn quốc luật quy định tối đa bên phía nước ngoài góp 40% vốn pháp định. - Quyền điều hành doanh nghiệp phụ thuộc độ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định. nếu góp 100% vốn pháp định thì nhà đầu tư toàn quyền quyết định sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Lợi nhuận mà các chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định của doanh nghiệp. Ưu và nhược điểm của hình thức đầu tư trực tiếp Ưu điểm Về phía chủ đầu tư nước ngoài - Khai thác những lợi thế của nước chủ nhà về: tài nguyên, lao động, thị trường… để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. - Đối với các tập doàn kinh tế xuyên quốc gia thì việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp thực hiện bành trướng, mở rộng thị phần và tối ưu hóa hạch toán doanh thu, chi phí , lợi nhuận…thông qua hoạt động”chuyển giá”. - Giảm chi phí kinh doanh khi đặt cơ sở sản xuất, dịch vụ gần vùng nguyên liệu hoặc gần thị trường tiêu thụ. - Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch ngày càng tinh vi. vì xây dựng được cơ sở kinh doanh nằm “trong lòng” các nước thực thi chính sách bảo hộ mậu dịch. - Đầu tư trực tiếp cho phép chủ đầu tư tham dự trực tiếp kiểm soát và điều hành doanh nghiệp mà họ bỏ vốn theo hướng có lợi nhất cho chủ đầu tư. - Thông qua hoạt động trực tiếp đầu tư các nhà đầu tư nước ngoài tham dự vào quá trình giám sát và đóng góp việc thực thi các chính sách mở cửa kinh tế theo các cam kết thương mại và đầu tư song phương và đa phương của các nước chủ nhà. Về phía nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp: - Giúp tăng cường khai thác vốn của từng chủ đầu tư nước ngoài. nhiều nước thiếu vốn trầm trọng nên đối với hình thức đầu tư trực tiếp không quy định mức đóng góp tối đa của mỗi chủ đầu tư, thậm chí, đóng góp vốn càng nhiều thì càng được hưởng những chính sách ưu đãi về thuế của nước chủ nhà. - Giúp tiếp thu được công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các chủ đầu tư nước ngoài. - Nhờ có vốn đầu tư nước ngoài cho phép nước chủ nhà có điều kiện khai thác tốt nhất những lợi thế của mình về tài nguyên, vị trí, mặt đất, mặt nước… - Sự cạnh tranh, ganh đua giữa các nhà đầu tư có vốn trong nước và nước ngoài tạo động lực kích thích sự đổi mới và hoàn thiệ trong các nhà doanh nghiệp và đây là nhân tố quan trọng đưa nền kinh tế phát triển với tốc độ cao. - Các dự án FDI góp phần giải quyết việc làm nâng cao mức sống của người lao động. Hạn chế - Nếu đầu tư vào môi trường bất ổn định về kinh tế và chính trị chủ đầu tư nước ngoài dễ bị mất vốn. - Như trên đã đề cập, nước chủ nhà không có một sự quy hoạch thu hút vốn FDI đầu tư cụ thể và khoa học dẫn tới sự đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị bóc lột quá mức và sự ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. - Vì hiện nay ở các nước tư bản phát triển thực hiện sự kiểm soát gay gắt những dự án gây ô nhiễm môi trưòng, nên xu thế nhiều nhà tư bản nước ngoài đã và đang chuyển giao những công nghệ độc hại sang các nước kém phát triển. Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với hoạt động FDI Tác động thuận lợi đến hoạt động FDI Quy mô thị trường thuận lợi lớn hơn nhờ đó mà tăng sức hút của các nguồn vốn FDI: ví dụ trước đây khi đầu tư vào việt nam, các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu là nhắm đến thị trường việt nam, thì nay thị trường Việt Nam đang ở giai đoạn cuối thực hiện các chương trình hội nhập khu vực ASEAN, thuế nhập khẩu khi thực hiện thương mại giữa các nước khu vực giảm mà các nhà đầu tư đang hoạt động tại việt nam có thể dễ dàng đưa hàng hóa vào các nước asean. Môi trường đầu tư được cải thiện theo hướng bình dẳng, thủ tục đơn giản, công khai và mang những chuẩn mực quốc tế. Hệ thống pháp lý đầy đủ và hoàn chỉnh hơn tạo điều kiện chuẩn mực cho các nhà đầu tư hoạt động. Cạnh tranh quyết liệt hơn là nhân tố tạo ra động lực cải tiến và hoàn thiện: - Cạnh tranh giữa các nước nhằm thu hút vốn đầu tư FDI, buộc chính phủ phải quan tâm mạnh mẽ và thường xuyên hoàn thiện môi trường đầu tư. - Cạnh tranh giữa các nhà đầu tư có vốn nước ngoài với nhau và với các nhà đầu tư nội địa kích thích sự ganh đua trong hoàn thiện sản phẩm, giảm giá thành…. tạo ra hàng hóa tôt hơn đáp ứng yêu cầu của xã hội. Hội nhập kinh tế quốc tế tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, là nhân tố quan trọng nâng cao hiệu quả hoạt động FDI: - Tạo ra các nhà quản lý doanh nghiệp có tầm nhìn rộng hơn, bao quát hơn đáp ứng yêu cầu thị trường được mở rộng, mang tính cạnh tranh cao. - Tạo ra các nhà chuyên gia giỏi đáp ứng các yêu cầu kinh doanh sản phẩm và dịch vụ mang chuẩn mực quốc tế. - Kích thích đội ngũ công nhân nâng cao tay nghề để duy trì được chỗ làm việc của mình trong môi trường cạnh tranh cao. Ngoài ra toàn cầu hóa tạo ra môi trường hàng hóa và dịch vụ rẻ hơn, chất lượng cao hơn đáp ứng yêu cầu của người lao động tốt hơn, nhờ vậy mức sống được nâng cao, thể lực, trí tuệ, văn hóa của người lao động có điều kiện phát triển tốt hơn. và như vậy nguồn nhân lực thỏa mãn tốt hơn yêu cầu của hoạt động đầu tư FDI. Hội nhập kinh tế quốc tế hỗ trợ các nhà đầu tư FDI bảo vệ quyền lợi kinh tế của mình tốt hơn, nhờ đó tạo sự yên tâm trong hoạt động đầu tư ở nước ngoài: - Có môi trường pháp lý mang những chuẩn mực quốc tế để hoạt động. - Thương hiệu và quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp được bảo hộ (đây là quan điểm mà nhà đầu tư có vốn nước ngoài đặc biệt quan tâm khi đầu tư vào các nước có nên kinh tế chuyển đổi). - Bảo vệ quyền lợi của mình thuận lợi hơn khi có tranh chấp. Tác động không thuận lợi của quá trình hội nhập đối với hoạt động FDI Thị trường đầu tư thuận lợi mở rộng và nước nào có môi trường cạnh tranh kém hơn sẽ khó khăn hơn trong thu hút vốn đầu tư FDI thật vậy, khi chưa thực hiện mở cửa nền kinh tế, thì các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào một thị trường, dù thị trường ấy có tính cạnh tranh chưa cao, nhưng đầu tư như là một cách thức vượt hang rào bảo hộ mậu dịch cao. Thì nay với sự hộ nhập khu vực và quốc tế hàng rào ấy không còn nữa thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ chỉ quan tâm đầu tư vào những thị trường hấp dẫn mang tính canh tranh cao nhất, sau đó bằng con đường thương mại đưa hang hóa vào các nước khác có môi trường kém cạnh tranh hơn. Liên kết kinh tế khu vực có thể dẫn tới sự phá vỡ quy hoạch và chiến lược thu hút vốn FDI của một quốc gia, nếu như quy hoạch và chuến lược ấy đã đựơc xây dựng mà chưa tính đến sự thay đổi về quy mô, về quy hoạch do tiến trình hội nhập mang lại. Một số nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động sẽ gặp khó khăn, nếu như mục tiêu trước khi mở cửa kinh tế là lợi dụng chính sách bảo hộ mậu dịch lớn của nước tiếp cận đầu tư để tồn tại và phát triển. ví dụ các doanh nghiệp FDI sản xuất đường ăn, sắt thép, xi măng… trước đây hoạt động thuận lợi do chính sách bảo hộ mậu dịch của nhà nước Việt Nam nay cùng với tiến trình hội nhập: thuế nhập khẩu giảm, giây phép nhập khẩu dần bị loại bỏ thì với chi phí sản xuất cao như hiện nay rất khó cạnh tranh với hang nhập khẩu từ các nước ASEAN khác. ( Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mang lại cơ hội và thách thức cho các quốc gia vào quá trình này. Để nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư thì chính phủ cần chủ động đề xuất các giải pháp để tận dụng phát triển cơ hội và hạn chế các thách thức nguy cơ do hội nhập mang lại. Các hình thức FDI cơ bản ở Việt Nam. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh Khái niệm Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở việt nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh Nội dung Theo quy định của nghị định Chính phủ về chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài của việt nam thì nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài phải có những nội dung bắt buộc sau: Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên thực hiện hợp tác kinh doanh, địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án. Mục tiêu và phạm vi kinh doanh. Đóng góp của các bên hợp doanh, việc phân chia kết quả kinh doanh, tiến độ thực hiện hợp đông. Sản phẩm chủ yếu, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước Thời hạn hợp đồng Quyền, nghĩa vụ của các bên hợp doanh. Các nguyên tắc tài chính Thể thức sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phưong thức giải quyết tranh chấp. ngoài các nội dung trên, các bên hợp doanh có thể thỏa thuận những nội dung khác trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký vào từng trang và ký đầy đủ vào cuối hợp đồng. hợp đồng hợp tác hinh doanh có hiệu lực kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư Vấn đề điều hành hoạt động, hợp tác kinh doanh + Thành lập ban điều phối: Do các bên tham gia thỏa thuận, nhưng không phải là cơ quan lãnh đạo của các bên hợp doanh. + Lập văn phòng điều hành: Bên hợp doanh nước ngoài được thành lập văn phòng điều hành tại việt nam để làm đại diện cho mình trong việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh và chịu trách nhiệm về hoạt động của văn phòng điều hành. Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài có con dấu, dược mở tài khoản, được tuyển dụng lao động, đựơc ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ quy định tại giấy phép đầu tư. Nghĩa vụ nộp thuế của các bên hợp doanh Bên hợp doanh nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo luật đầu tư nước ngoài, bên hợp doanh việt nam thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo các quy định của pháp luật áp dụng đối với các doanh nghiệp trong nước. Thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác của các bên hợp doanh (gồm cả tiền thuê đất, thuế tài nguyên…) có thể được tính gộp vào phần tài sản được chia cho bên hợp doanh việt nam và bên hợp doanh việt nam có trách nhiệm nộp cho nhà nước. Hình thức doanh nghiệp liên doanh Khái niệm Là hình thức đầu tư mà một doanh nghiệp mới được thanh lập trên cơ sở góp vốn của hai bên hoặc nhiều bên việt nam và nước ngoài. Các cách thức hình thành doanh nghiệp liên doanh - Doanh nghiệp việt nam và doanh nghiệp hoặc cá nhân nước ngoài (có thể nhiều bên). - Doanh nghiệp liên doanh đã được thành lập ở Việt Nam với: Nhà đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp Việt Nam. Cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng các điều kiện do chính phủ quy định. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài - Doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với chính phủ các nước khác. Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp liên doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn pháp nhân việt nam. - Công ty cổ phần pháp nhân Việt Nam. Vấn đề góp vốn của liên doanh Vốn pháp định: Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp nhận. - Tỷ lệ góp vốn của bên hoặc các bên liên doanh nước ngoài do các bên liên doanh thỏa thuận, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp. căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế - xã hội khác của dự án, cơ quan cấp giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép bên liên doanh nước ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn pháp định. Trường hợp thành lập doanh nghiệp liên doanh mới, tỷ lệ góp vốn pháp định của các nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm điều kiện nêu trên . - Đối với những dự án quan trọng theo quy định của chính phủ, khi ký kết hợp đồng kinh doanh, các bên liên doanh thỏa thuận việc tăng tỷ lệ góp vốn của bên việt nam trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất: Việc góp vốn pháp định bằng giá trị q
Luận văn liên quan