Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các
tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho các
doanh nghiệp vay thực hiện tái đầu ttư thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt
động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn của tổ
chức tín dụng cao hay thấp, có ảnh hưởng không chỉ doanh nghiệp sự tồn tại và phát triển
của bản thân tổ chức tín dụng mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là
đối với một nền kinh tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong những
bước đầu đổi mới như nước ta.
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những
thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành ngân hàng đã phải vượt qua không ít
khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này, không ai khác
mà chính hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy
nhiên, 10 năm đổi mới chưa phải là nhiều, ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những
khó khăn trước mắt mà mộtt trong những vấn đề nổi cộm còn là hiệu quả công tác huy
động vốn của ngân hàng hiện nay.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển nền kinh
tế Việt Nam nói chung và khu vực Hà Nội nói riêng. Song cũng không tránh khỏi những
khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và
phát triển ngân hàng, đã đang và sẽ là những vấn đề được quan tâm bởi ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải và hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy trong thời gian thực
tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm
hiểu viết đề tài: "Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội".
24 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2016 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng
Hải - Chi nhánh Hà Nội
Lời nói đầu
Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các
tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho các
doanh nghiệp vay thực hiện tái đầu ttư thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt
động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn của tổ
chức tín dụng cao hay thấp, có ảnh hưởng không chỉ doanh nghiệp sự tồn tại và phát triển
của bản thân tổ chức tín dụng mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là
đối với một nền kinh tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong những
bước đầu đổi mới như nước ta.
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những
thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành ngân hàng đã phải vượt qua không ít
khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này, không ai khác
mà chính hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy
nhiên, 10 năm đổi mới chưa phải là nhiều, ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những
khó khăn trước mắt mà mộtt trong những vấn đề nổi cộm còn là hiệu quả công tác huy
động vốn của ngân hàng hiện nay.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển nền kinh
tế Việt Nam nói chung và khu vực Hà Nội nói riêng. Song cũng không tránh khỏi những
khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và
phát triển ngân hàng, đã đang và sẽ là những vấn đề được quan tâm bởi ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải và hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy trong thời gian thực
tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm
hiểu viết đề tài: "Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội".
I. Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần
hàng hải Hà Nội.
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức của chi
nhánh.
a. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Theo Điều 1, chương 1 của điều lệ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải
năm 1999 thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải gọi tắt là Ngân hàng Hàng Hải
Việt Nam. Tên gọi bằng tiếng Anh: Vietnam Maritime Commecrial Stock Bank, gọi tắt
Maritime Bank, viết tắt là MBS.MSB đăng ký hoạt động tại nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước) cấp giấy
phép hoạt động số 01/NH - GP có hiệu lực kể từ ngày 08/6/1991. Theo quy định số
259/QĐ/NH5 với số vốn ban đầu là 40 tỷ VNĐ. Sau đó, Ngân hàng bắt đầu kinh doanh
từ tháng 7 năm 1991 với thời hạn 25 năm, thời hạn này sẽ thay đổi khi có nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông.
MSB được thành lập trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông. Vì vậy vốn
điều lệ là do các cổ đông đóng góp, MSB tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh và chịu trách nhiệm với khách hàng của mình trước pháp luật.
Các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các Công ty trực thuộc là pháp nhân duy
nhất có con dấu riêng, và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo pháp luật quy định.
MSB có các trụ sở chính: Hải Phòng: (trụ sở chính): Giấy phép hoạt động số
001/NH - GP ngày 08/6/1991 và các chi nhánh:
+ Chi nhánh tại Hà Nội: Giấy phép hoạt động số 001/NH - GP ngày 08/6/1991.
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Giấy phép số 001/NH - GP ngày
08/6/1991.
+ Chi nhánh tại Quảng Ninh: Giấy phép số 0001/NH - GTC ngày 15/9/1992.
+ Chi nhánh tại Cần Thơ: Giấy phép số 0007/NH - GTC ngày 29/3/1993.
+ Chi nhánh tại Đà Nẵng: Giấy chập thuận số 0008/GTC ngày 10/5/1993.
+ Chi nhánh tại Vũng Tàu: quyết định số 185/QĐ - NH5 ngày 12/7/1996.
Là một ngành thương mại cổ phần, hoạt động theo luật Ngân hàng và các tổ chức
ttín dụng, luật doanh nghiệp, MSB tiến hành các hoạt động nghiệp vụ huy động vốn trên
các loại như: vốn ngắn, trung, dài hạn (tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm) bằng VND và ngoại tệ trong nước và ngoài nước đề đầu tư trực tiếp cho nền kinh
tế. Đối với hoạt động sử dụng vốn MSB cho vay ngắn hạn với các tổ chức kinh tế và cá
nhân được phép hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, thương mại và các nhu
cầu hợp pháp khác. cho vay trung và dài hạn tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn
mang lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận, hoàn vốn đúng hạn MSB thực hiện các nhiệm vụ
khác như chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ khác, hùn vốn và liên doanh
theo pháp luật hiện hành và do hội đồng quản trị quyết định, thực hiện các nhiệm vụ kinh
doanh đối ngoại và các nhiệm vụ khác khi được ngân hàng Nhà nước cho phép.
MSBHN là chi nhánh của MSB ra đời cùng với sự ra đời của MSB và tiến hành
hành các hoạt động nghiệp vụ như trên dưới sự chỉ đạo của MSB, chi nhánh MSBHN
hoạt động tại 44 Nguyễn Du, là chi nhánh hoạt động lớn nhất của hệ thống MSB.
b. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, ngành ngân hàng và của MSB,
MSBHN đã có những cách thức tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm ngành nghề, đáp
ứng yêu cầu về nhân lực và chất lượng hoạt động. Tại thời điểm 31/12/2001 tổng số cán
bộ công nhân viên chức trong đơn vị là 77 lao động. Số cán bộ có trình độ đại học chiếm
trên 70% về tổ chức của MSB HN được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức MSBHN
Trong hoạt động giữa các phòng ban luôn có mỗi quan hệ mật thiết với nhau, hỗ
trợ nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng.
2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của MSB.
Bảng số 1: Huy động vốn theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: Triệu VND
Ban giám đốc
Phòn
g
tín
dụng
Phòn
g
Hành
c ín
h -
Phòn
g
kiểm
soát
nội
Phòn
g
tài
chín
h kế
Phòn
g xử
lý
rủi
ro
Phòn
g
dịch
vụ
khác
STT Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm
2001
Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng %
Tổng vốn huy động 298.632 100 358.715 100
1 Ngành Hàng Hải 21.495 7,19 20.479 5,7
2 Ngành Giao thông 2.039 0,68 1000 0,278
3 Ngành bưu chính 124.168 41,58 276.337 77
4 Ngành khác 150.91 50,5 60.899 16,98
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2000)
Như vậy, trong tổng nguồn vốn huy động năm 2000 ngành Hàng Hải chiếm 7,19%
năm 2001 giảm xuống chỉ còn 5,7%., Ngành Bưu chính năm 2000 chiếm 41,58% năm
2001 tăng lên tới 77%. Đặc biệt đối với ngành Giao thông, trong năm 2001 huy động vốn
của Chi nhánh đã giảm rất mạnh (từ 68% xuống còn 27,8% trong tổng vốn huy động).
Với tình hình khách hàng của MSBHN như trên, nhưng Chi nhánh chưa thực sự
thu hút được các khách hàng lớn, khách hàng mang lại nhiều lợi ích cho MSBHN. Điều
này có thể nói rằng: chính sách khách hàng của MSBHN chưa có tính cạnh tranh, chi
nhánh chưa có khả năng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng lớn, trong khi đó nhiều
doanh nghiệp vừa và nhỏ có uy tín chi nhánh chưa tiếp cận được.
3. Nguồn vốn của MSBHN.
Theo Điều 14, chương III của Điều lệ MSB thì vốn hoạt động của MSB gồm: vốn
điều lệ, vốn huy động, vốn tiếp nhận, vốn đi vay, vốn tích luỹ và vốn khác, hiện tại nguồn
vốn của MSBHN gồm:
- Nguồn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân (gồm ngắn hạn dưới 12 tháng và
trung hạn từ 12 tháng trở lên).
- Nguồn huy động từ TCTTD khác ngoài hệ thống MSB (gồm ngắn hạn dưới 12
tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên chủ yếu là bằng VNĐ).
- Nhận vốn kinh doanh từ trụ sở chính bằng ngoại tệ nhằm thực hiện điều chuyển
vốn ngoại tệ trong thanh toán ngắn hạn và trung hạn.
- Vốn cấp từ trụ sở chính bằng VNĐ dưới hình thức tiền mặt và tài sản.
Các nguồn vốn trên có tỷ trọng khác nhau cụ thể qua thống kê hai năm (2000 -
2001).
Bảng số 2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD
Đơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi
VND USD Giá trị
Tỷ
trọn
g
VND USD
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
Tổng nguồn vốn 240.13
6
8,000 364.136 100 336.5
15
12,37
1
528.2
65
100
1 Hoạt động
TCKT$CN
200.00
0
6,000 293.000 80.4
6
298.0
00
3,400 350.7
00
66
1.1 N.hạn dưới 12
tháng
176.00
0
4,531 246.231 220.4
00
1,850 249.0
75
1.2 Trung hạn trên 12
tháng
24.000 4,469 46.769.5
00
77.60
0
1,551 101.6
25
2 Huy động
TCTDMSB
5.632 0 5.632 1,5 015 0 8,05 2
2.1 Ngắn hạn dưới 12
tháng
58 0 58 15 0 15
2.2 Trung hạn trên 12
tháng
5.574 0 5.574 8000 0 8000
3 Nhận USD vốn từ trụ
sở chính
0 2,000 31.000 8,5 0 8,971 139.0
50
26
3.1 Ngắn hạn dưới 12
tháng
0 1,526 1.526 0 5,971 92.55
2
3.2 Trung hạn trên 12
tháng
0 474 7.347 0 3000 46.50
0
4 Vốn huy động
khác
0 0 0 0 0 0 0 0
5 Vốn cấp từ trụ sở 34.504 0 34.504 9,47 30.50 0 30.50 6
chính 5 0 0
Qua số liệu trên ta thấy, vốn huy động tổ chức và các nhân của MSBHN chiếm tỷ
trọng phần lớn và chủ yếu, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đến 31/12/2001 đạt 528.265
triệu VNĐ tăng 45% so với cùng kỳ năm 2000.
Với nguồn vốn huy động được bằng VND đạt khá nên chi nhánh kịp thời hỗ trợ
vốn cho trụ sợ chính để cân đối vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu về nguồn vốn kinh doanh và
thanh toán của chi nhánh. Đồng thời chi nhánh còn tăng số dư tiền gửi có kỳ hạn của chi
nhánh tại Hội Sở chính từ 60.000 triệu VND (năm 2000) lên 130.000 triệu đồng (năm
2001).
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng chậm qua các năm, chi nhánh đã
huy động thêm được ngoại tệ, thu hút thêm được từ tổ chức kinh tế và dân cư nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh và nhu cầu vốn dài hạn.
4. Công tác sử dụng vốn.
Phương châm trong sử dụng vốn của chi nhánh là "an toàn và hiệu quả". Vì vậy,
trong hoạt động cho vay của chi nhánh với các pháp nhân, cá nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh, vay tiền dùng khi có nhu cầu vay được thực hiện theo quy chế cho vay.
Đồng thời, ngân hàng cũng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đảm bảo cho
chi nhánh đáp ứng mọi nhu cầu rút tiền, gửi tiền của ngân hàng theo đó chi nhánh đã thực
hiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng giảm tỷ trọng vốn dụng cho vay để tăng tỷ trọng cao
như kinh doanh ngoại tệ kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng. Đặc biệt, một phần
vốn VNĐ không nhỏ được điều chuyển về trụ sở chính để cân đối cho toàn hàng, cơ cấu
sử dụng vốn của ngân hàng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 3: Cơ cấu sử dụng vốn
Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD
Đơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi
VND USD Giá trị
Tỷ
trọn
g
VND USD
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
Sử dụng vốn 240.13
6
8,000 364.136 100 336.5
15
12,37
1
528,2
65
100
1 Dự trữ trong
thanh toán
13.268 300 17.917 4,9 20.90
4
500 28.64
5
5
1.1 Tại MSB 7.218 150 9.543 9.000 200 12.10
0
2 Cho vay 96.020 10.25
0
254.896 70 136.0
00
11.87
1
320.0
00
61
2.1 Ngắn hạn 48.020 4.250 113.895 90.00
0
4.581 161.0
06
2.1.
1
Hợp vốn uỷ thác 39.680 2.100 72.230 68.00
0
2.100 100.5
50
2.2 Trung và dài
hạn
48.000 6.000 141.000 46.00
0
7.290 158.9
95
2.2.
1
Hợp vốn và uỷ
thác
38.600 2.500 77.350 40.00
0
2.000 71.00
0
3 Gửi vốn có kỳ
hạn tại HO
60.000 0 60.000 16,4
7
130.0
00
0 130.0
00
25
3.1 Dưới 12 tháng 30.000 0 30.000 60.00
0
0 60.00
0
3.2 Trên 12 tháng 30.000 0 30.000 70.00
0
0 70.00
0
4 Nhà cửa và
TSCĐ
20.000 0 20.000 5,49 20.00
0
0 20.50
0
4
5 Sử dụng khác 11.324 f0 11.324 3,1 29.11
1
0 29.11
1
6
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001)
Qua biểu đồ trên ta thấy:
+ Về dự trữ thanh toán: vốn dùng thanh toán năm 2000 đạt tỷ lệ 6% so với vốn
huy động. Năm 2001 chi nhánh đã tăng lên gần 8%.
+ Về nghiệp vụ cho vay: doanh số cho vay năm 2001 là 320.000 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 61% trong tổng vốn sử dụng giảm 9% so với năm 2000 với số lượng cho vay là
254.895 triệu đồng. Doanh số cho vay tăng chủ yếu do tăng cho vay với một số khách
hàng lớn như Công ty xuất nhập khẩu vật tư đường biển, do tăng cho vay đồng tài trợ và
uỷ thác đầu tư ngắn hạn từ 72.230 triệu VND năm 2000 lên 100.550 triệu VND năm
2001.
+ Về chất lượng tín dụng: hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân
hàng nhưng cùng là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng
chỉ hiệu quả khi doanh số cho vay lớn, lãi cho vay nhiều và nợ quá hạn ở mức thấp. Hiện
nay, chi nhánh đã dần tăng vòng quay đồng vốn, đồng thời tỷ trọng dư nợ có khả năng
thu được lãi tăng do chi nhánh giảm được dư nợ quá hạn (gần như toàn bộ nợ quá hạn
của chi nhánh không thu được lãi phát sinh).
Bảng số 4: Tình hình nợ quá hạn của MSBHN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001
Số tiền % Số tiền %
A. Tổng vốn huy động 298.632 358.715
B. Tổng dư nợ cho vay 254.895 85 320.000 89
C. Tổng dư nợ quá hạn 20.678 8,1 18.584 5,8
1. Nợ quá hạn theo thành phần
kinh tế
20.678 100 18.584 100
- Nợ quá hạn kinh tế ngoài
quốc doanh
14.681 71 14.310 77
- Nợ quá hạn kinh tế quốc
doanh
5997 29 4.274 23
2. Nợ quá hạn theo thời hạn 20.678 100 18.584 100
- Ngắn hạn 16.749 81 15.425 83
- Trung và dài hạn 3.929 19 3.159 17
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001).
Qua số liệu trên cho thấy:
- Tổng dư nợ cho vay năm 2001 tăng so với năm 2000 (tăng về tỷ lệ là 4%).
- Tổng dư nợ quá hạn giảm: năm 2000 tỷ lệ NQH là 8,1% nhưng đến năm 2001 tỷ
lệ NQH chỉ còn 5,8%. Và tỷ lệ NQH này chủ yếu tập trung vào những món cho vay ngắn
hạn, và tài chính kế toán thuộc thành phần KTNQD.
Nguyên nhân của tình hình NQH trên một mặt là do hoạt động kinh doanh của
khách hàng thường gặp rủi ro, do khách hàng chày ỳ trong việc trả nợ Ngân hàng.
5. Các nghiệp vụ khác của MSBHN.
Cùng với sự hội nhập mở cửa của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng không chỉ bó
hẹp trong các hoạt động tiêu dùng, cho vay đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân. Trong
cả nước mà còn theo đà phát triển của các ngành kinh tế khác như ngành xuất nhập khẩu,
giao thương quốc tế. Để hỗ trợ và kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng
đã cung cấp các dịch vụ bảo lãnh và cam kết tín dụng thư xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ
bảo lãnh khác. Đồng thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, các ngân hàng
tham gia cung cấp: mua bán, ngoại tệ cho các đơn vị kinh tế tạo điều kiện cho các đơn vị
thực hiện thanh toán nhanh gọn, chi phí rẻ qua dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
MSBHN cung cấp các dịch vụ.
* Nghiệp vụ bảo lãnh cam kết.
Hoạt động này hiện nay tại chi nhánh đang được mở rộng, đó là một trong nhiều
tiến bộ mới của MSBHN. Tình hình bảo lãnh trong năm 2001 của thư tín dụng nhập khẩu
và bảo lãnh khác tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Năm 2000 số L/C mở là 142
món, sang năm 2001 đạt 114% so với 162 món. Các bảo lãnh khác phát sinh năm 2001
gần gấp hai lần năm 2000 với 109 món. Mặc dù số lượng các món tăng lên nhưng tổng
giá trị bảo lãnh giảm, điều này cho thấy sự biến đổi tích cực về chất trong nghiệp vụ bảo
lãnh và phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của ngân hàng.
* Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Với sự đổi mới trong việc quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nội bộ
ngân hàng và trên thị trường liên ngân hàng, MSBHN đã chủ động hơn trong việc theo
dõi, quản lý và điều tiết ngoại tệ. Bằng hoạt động kinh doanh ngoại tệ MSBHN ngoài
việc chuẩn bị đã chuẩn bị tốt về khách hàng xuất nhập khẩu, chi nhánh cũng đã chuẩn bị
tốt về kỹ thuật kinh doanh ngoại tệ và đón bắt được cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy
doanh số và lãi kinh doanh các năm gần đã tăng lên, điển hình năm 2001 tăng gấp đôi so
với năm 2000.
* Dịch vụ thanh toán.
Trong điều kiện chưa phát triển được sản phẩm dịch vụ mới như thanh toán
chuyển tiền điện tử. Trong năm 2000, 2001 MSBHN đã chú trọng cải thiện nâng cao chất
lượng các dịch vụ truyền thông, giảm thiểu các thủ tục hành chính và thay đổi phong
cách phục vụ khách hàng. Vì vậy trong hai năm (2000 - 2001) nhìn chung dịch vụ thanh
toán của chi nhánh có nhiều tiến triển tốt đẹp cả về số lượng và chất lượng, mang lại
doanh thu năm 2000 là 1.024 triệu VND, năm 2001 đạt 145% (1.485 triệu VND) so với
năm 2000 và chiếm 19,8% trong tổng doanh thu nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng chủ
yếu thực hiện trong nước chiếm tới 98,81% năm 2001. Trong đó chuyển tiền đi chiếm
49,6% chuyển tiền đến chiếm 49,21% tuy tỷ trọng nghiệp vụ thanh toán này nhỏ. Nhưng
đây cũng là nguồn thu dịch vụ chủ yếu của chi nhánh và nó đang được ngân hàng đẩy
mạnh. Năm 2001 tăng so với năm 2000 trong thanh toán nước ngoài chiếm 81%.
Kết quả tài chính.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
Năm
2001
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Thu nhập từ hoạt động kinh
doanh
6.671 7.512 +841 +12,6
Chi phí hoạt động kinh doanh 3.624 3.940 +316 8,7
Thu nhập thuần 3.047 3.572 +525 +17
Từ bảng trên, ta thấy thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng so với năm
2000 là 12,6% (tăng về số tuyệt đối là 841 triệu đồng).
Chi phí từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là 8,7% (số tuyệt
đối là 316 triệu đồng).
Do vậy, thu nhập của năm 2001 đạt 3.572 triệu đồng. Tăng so với năm 2000 là
17%. Đây là 1 tín hiệu rất khả quan do sự nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên chi
nhánh, nhờ sự quan tâm sâu sát của Ban lãnh đạo cũng như của trung tâm MSB.
II. tình hình thực tế về công tác huy động
vốn tại MSBHN
Trên thực tế, vốn là cơ sở quan trọng quyết định tới việc thành lập mở rộng hoạt
động kinh doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng. Đối với
các ngân hàng thương mại vốn gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong
suốt quá trình phát triển đặc biệt là vốn huy động việc mở rộng tín dụng. Do đó, để có thể
tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại luôn luôn phải quan tâm đến công tác huy
động vốn của mình.
Từ nhận thức sâu vị trí vai trò của nguồn vốn huy động MSBHN đã huy động vốn
từ mọi loại khách hàng.
Từ khách hàng là doanh nghiệp với các loại tiền gửi: tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi đảm bảo thanh toán.
Từ khách hàng là cá nhân: tiền gửi tiết kiệm với các hình thức huy động vốn như
trên trong những năm qua MSBHN đã huy động được khối lượng vốn khá lớn, biểu hiện
qua hai năm 2000 - 2001.
Bảng số 5: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
Năm
2001
So sánh 2001/2000
Số tuyệt
đối
Số tương đối
(%)
Tổng huy động vốn 298.632 358.715 60.083 +20
1. Khách hàng là doanh nghiệp 236.919 270.557 +33.638 +14
1.1. Tiền gửi không kỳ hạn 150.132 190.159 +40.027 +26.6
1.2. Tiền gửi có kỳ hạn 84.473 100.306 +15.833 +18.8
1.3. Tiền gửi đảm bảo thanh
toán
2.314 19.908 +17.594 + 760
2. Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
CHẹ NGHĩA
52.702 70.158 +17.458 + 33
3. Từ TCTD 17 58 + 41 + 240
4. Tài trợ uỷ thác đầu tư 8.994 17.942 + 8.949 + 99
(Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001)
Từ kết quả so sánh qua hai năm cho thấy, vốn huy động của chi nhánh có chiều
hướng không ngừng tăng trưởng, vốn huy động năm 2001 tăng 10% so với vốn huy động
năm 2000, tăng 60,080 triệu đồng. Trong đó:
Hoạt động từ khách hàng là doanh nghiệp năm 2001 đạt 270,557 triệu đồng tăng
so với năm 2000 là 14% (tăng về số tuyệt đối là 33,638 triệu đồng).
Hoạt động từ TGTTK và TGCN năm 2001 đạt 70,158 triệu đồng, tăng 33% so với
năm 2000 (tăng về số tuyệt đối là 17,458 triệu đồng).
Nhìn vào mức tăng trưởng của vốn huy động qua hai năm, nếu nhìn nhận về
MSBHn thì đây là điều đáng mừng trong quá trình thay đổi nâng cao chất lượng hoạt
động.
Các hình thức huy động.
+ Đối với tổ chức kinh tế
Huy động vốn từ tổ chức kinh tế của MSBHN thực hiện dưới các hình thức; tài
khoản tiền gử