Tiểu luận Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS

Các sản phẩm của JTS s ử dụng nguyên liệu thịt có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng cao và được giết mổ theo dây chuyền hiện đại. Vỏ bọc ngoài xúc xích được làm từ ruột cừu cao cấp tạo hương vị khác biệt so với các sản phẩm cùng loại. Với hương vị Nhật Bản mang phong cách châu Á tự nhiên, gần gũi với người tiêu dùng.Hiện tại, JTS cung cấp cho thị trường Việt Na m các dòng sản phẩm xúc xích cao cấp các loại. Sau khi được xay thô ở nhiệt độ 40C – 80C, hỗn hợp thịt, mỡ được ch uyển sang máy trộn. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình chế biến xúc xích. Để tạo cho xúc xích có cấu trúc tốt, nhiệt độ của quá trình này luôn đảm bảo không vượt quá 100oC. Sau khi kiểm tra, hỗn hợp trên được đưa đến máy nhồi. Nguyên liệu được chuyển đến máy tiêm. Để tạo cấu trúc tốt, thịt được đưa đến máy massage s au khi tiêm.Sau đó, nguyên liệu được đưa qua máy nhồi để tạo hình.

pdf28 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2035 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh Nhóm 4 1 Tiểu luận Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh Nhóm 4 2 PHẦN I QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY JAPANESE TECHNOLOGY SAUSAGES COMPANY 1. Giới thiệu về công ty 1.1 Quá trình hình thành và phát triển Tên giao dịch Japanese Technology Sausages Co.,LTD (JTS) Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài. Địa điểm nhà máy: Huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai Ngày thành lập: 09/2005 Vốn điều lệ: 200.000.000.000 VND Số nhân viên: 100 người Sản phẩm chính: Xúc xích và các loại sản phẩm chế biến từ thịt khác 1.2 Mục tiêu, chiến lược kinh doanh Công ty JTS ra đời với mục đích đi tiên phong trong thị trường thịt chế biến mới bằng cách đưa xúc xích phong cách sản xuất Nhật Bản nhắm vào tầng lớp trung lưu và thượng lưu của người tiêu dùng tại các khu vực đô thị. Chính vì vậy mà ngày từ khi được thành lập Công ty JTS đã cam kết với khách hàng luôn cung cấp những sản phẩm chất lượng cao đảm bảo tiêu chuẩn VSATTP . 1.3 Sản phẩm đặc trưng Các sản phẩm của JTS sử dụng nguyên liệu thịt có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng cao và được giết mổ theo dây chuyền hiện đại. Vỏ bọc ngoài xúc xích được làm từ ruột cừu cao cấp tạo hương vị khác biệt so với các sản phẩm cùng loại. Với hương vị Nhật Bản mang phong cách châu Á tự nhiên, gần gũi với người tiêu dùng.Hiện tại, JTS cung cấp cho thị trường Việt Nam các dòng sản phẩm xúc xích cao cấp các loại. Sau khi được xay thô ở nhiệt độ 40C – 80C, hỗn hợp thịt, mỡ được chuyển sang máy trộn. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình chế biến xúc xích. Để tạo cho xúc xích có cấu trúc tốt, nhiệt độ của quá trình này luôn đảm bảo không vượt quá 100oC. Sau khi kiểm tra, hỗn hợp trên được đưa đến máy nhồi. Nguyên liệu được chuyển đến máy tiêm. Để tạo cấu trúc tốt, thịt được đưa đến máy massage sau khi tiêm.Sau đó, nguyên liệu được đưa qua máy nhồi để tạo hình. Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh Nhóm 4 3 Bao bì dùng để nhồi xúc xích là ruột cừu được chuẩn bị đúng theo yêu cầu và kích cỡ. Các thông số như trọng lượng xúc xích, tốc độ nhồi, số vòng xoắn, áp suất nhồi,… được điều chỉnh cho phù hợp ngay trên máy nhồi. Sau khi nhồi xúc xích, tất cả được chuyển sang buồng nấu. Dây chuyền đóng gói được thực hiện bằng máy đóng gói hút chân không tự động, công nghệ tiên tiến Multivac, nhập khẩu từ Nhật. Sau đó, sản phẩm được kiểm tra lần cuối bởi máy dò kim loại nhằm đảm bảo thành phẩm thật sự an toàn, chất lượng. 1.4 Kế hoạch phát triển trong tương lai Tuy chỉ là doanh nghiệp mới gia nhập thị trường nhưng với sự hỗ trợ từ các công ty góp vốn thành lập – vốn là những doanh nghiệp lớn của Nhật Bản, có trình độ quản lý tiên tiến, tiềm lực tài chính mạnh mẽ, JTS đặt mục tiêu trong thời gian sắp tới sẽ chiếm 10% thị trường xúc xích Việt Nam. Đối với mục tiêu dài hạn, JTS đặt mục tiêu sẽ từng bước mở rộng phát triển kinh doanh các chủng loại thực phẩm chế biến mới và đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước phụ cận. 2. Giới thiệu quy trình sản xuất kinh doanh Quy trình sản xuất kinh doanh xúc xích của công ty JTS về cơ bản khá tương đồng với QTSX các sản phẩm làm từ thịt lợn của các công ty khác. Bắt đầu từ việc mua nguyên vật liệu đầu vào (thịt heo tươi và các nguyên phụ liệu), từ đó thịt heo sống cùng với các loại nguyên vật liệu khác được nhà máy chế b iến thành sản phẩm cuối cùng sau đó được đem đi phân phối đến tay người tiêu dùng. Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh Nhóm 4 4 Thành phẩm Nguyên phụ liệu Nhập khẩu Nguyên liệu mua trong nước Trại chăn nuôi (Phú Sơn) – Phú Sơn Xuất khẩu (Phlippine) Heo sống Thịt tươi SDC miền Trung Nhà máy chế biến. Trung tâm phân phối NVL và thành phẩm SDC miền Nam-TPHCM Các khách hàng miền Bắc Siêu thị, khách sạn, nhà hàng Đại lý bán sỉ Nhà máy giết mổ SƠ ĐỒ QUY TRÌNH, NHẬP KHẨU, SẢN XUẤT, PHÂN PHỐI XÚC XÍCH Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh Nhóm 4 5 2.1 Giai đoạn mua nguyên vật liệu đầu vào 2.1.1 Nguyên liệu mua trong nước: Thịt tươi sống JTS khi mới gia nhập thị trường Việt Nam, thời gian đầu mỗi tuần sản xuất khoảng 500 đến 600kg, nhưng đến nay đã tăng lên 100 tấn/tháng. Để làm ra được xúc xích, nguyên liệu quan trọng nhất là thịt heo. Chất lượng của nguyên liệu chính này sẽ quyết định phần lớn chất lượng, độ an toàn của sản phẩm cuối cùng. JTS ký kết hợp đồng để mua heo thịt từ nhà máy chăn nuôi heo Phú Sơn, Đồng Nai. Sau đó công đoạn giết mổ được công ty ký kết hợp đồng với nhà máy chế biến thực phẩm Đồng Nai D&F. Nguồn thịt heo tươi sống sau khi được được đóng dấu kiểm d ịch thú y sẽ được vận chuyển về Trung tâm phân phối Đồng Nai (bộ phận hàng lạnh – nguyên liệu). 2.1.2 Phụ gia, nguyên vật liệu mua trong nước Các loại phụ gia, nguyên vật liệu mua trong nước là những nguyên vật liệu phổ biến hầu hết trong các loại thực phẩm. Các loại nguyên liệu này không cần thiết phải nhập khẩu vì nó không làm nên hương vị và chất lượng đặc trưng của xúc xích Nhật Bản, hơn nữa vì nguồn cung trong nước có thể đáp ứng đầy đủ về chất lượng cũng như số lượng nên việc nhập khẩu là không cần thiết. Những nguyên liệu thu mua ở nội địa cần cho việc sản xuất bao gồm: Gia vị Muối biển Bột tiêu trắng xay Bột nhục đậu khấu Đường trắng Bột rau mùi Bột gừng Nước mắm Bột hành Bột tỏi Phụ gia thực phẩm L-MSG Sodium Erythorbate Sodium Nitrite Sodium Pyro-photphas Tari k7 Potass ium Sorbate Coloring Agent Ponceau 4R Các loại khác Protein đậu nành Bột trứng Nước + đá bào Nhà cung cấp sẽ giao hàng cho công ty sau khi nhận được đơn đặt hàng của công ty qua fax từ 1-2 ngày. Hàng được giao tại DC Đồng Nai (bộ phận hàng khô). Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh Nhóm 4 6 2.1.3 Nguyên liệu nhập khẩu Các loại nguyên liệu sau đây được công ty nhập khẩu để phục vụ cho quy trình sản xuất xúc xích và xuất xứ của sản phẩm: Nhóm nguyên liệu Tên gọi/tên khoa học chi tiết Xuất xứ Nguyên liệu Vỏ ruột cừu Pakistan Phụ gia thực phẩm Chất tạo ngọt Mu-45 Thái lan Chất tạo màu OC-135 Nhật Bản Vật liệu đóng gói Màng phim đóng gói Nhật Bản Nhãn sản phẩm Nhật Bản Bao Nhật Bản Vải không dệt, silicon KM-72F Nhật Bản Vỏ ruột cừu được công ty nhập khẩu theo hình thức CIF Hồ Chí Minh bằng đường hàng không từ Karachi, Pakis tan. Hàng nhập khẩu sau đó được vận chuyển bằng xe tải lạnh về Trung tâm phân phối Đồng Nai (bộ phận hàng lạnh – nguyên liệu). Các loại phụ gia thực phẩm được nhập khẩu theo hình thức CIF bằng đường biển hoặc đường hàng không từ Thái lan và Nhật Bản. Nhà cung cấp là các công ty đã có quan hệ làm ăn với công ty mẹ tại Nhật. Sau khi thông quan hàng được chở về Trung tâm phân phối Đồng Nai (bộ phận hàng khô – nguyên liệu/bao gói) Dù hàng hóa được nhập khẩu hoặc là mua trong nước tất cả đều được tiếp nhận tại Trung tâm phân phối Đồng Nai. Nơi vừa là nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, vừa là nơi chứa đầu ra của sản phẩm. Trung tâm phân phối Đồng Nai nằm cạnh nhà máy sản xuất chính của công ty nhằm tạo thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, bao gói đầu vào và thành phẩm cuối cùng ở đầu ra. Đây là trung tâm phân phối hiện đại được đầu tư đồng bộ với việc xây dựng nhà máy chế biến. Trung tâm gồm 2 khu vực: khu chứa hàng đông lạnh và khu chứa hàng khô. Khu chứa hàng đông lạnh gồm 2 phân khu là khu chứa nguyên vật liệu đầu vào gồm thịt heo, mỡ heo, nước đá bào. Phân khu thứ 2 là khu chứa thành phẩm xúc xích. Khu vực hàng khô gồm 2 phân khu là phân khu chứa nguyên vật liệu đầu vào như phụ gia, các vật liệu đóng gói như bao PA, thùng carton, pallet nhựa, thùng xốp nhựa, két nhựa. Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh Nhóm 4 7 2.2 Giai đoạn sản xuất Nhà máy Chế biến được đặt tại Đồng Nai là một lợi thế lớn cho doanh nghiệp này, bởi đây là địa phương có nguồn nguyên liệu dồi dào với tồng đàn heo 1,4 tr iệu con và đàn gà khoảng 5 triệu con, dẫn đầu các tỉnh Nam Bộ và là một trong những trung tâm chăn nuôi có qui mô công nghiệp tập trung lớn trong cả nước, cung ứng thực phẩm cho TP.HCM và các tỉnh Nam Bộ. Vớ i vốn đầu tư hơn 150 tỷ đồng, Nhà máy có dây chuyền chế biến thịt với hệ thống máy móc nhập từ Đức, công suất 6 tấn/ngày. Nhà máy cam kết với khách hàng về chất lượng của đầu vào, nguồn nguyên liệu và đặc biệt sau khi chế biến thực phẩm luôn được bảo quản lạnh từ 0-5˚ C, kể cả trong quá trình vận chuyển. Quy trình sản xuất xúc xích JTS Thuyết minh quy trình: Xúc xích có rất nhiều loại do đó quy trình chế biến xúc xích của từng loại cũng có sự khác nhau, mặc dù vậy sự khác biệt này là không nhiều. Chúng vẫn có chung những công đoạn sau: Đầu tiên vẫn là khâu chuẩn bị nguyên liệu. Nguyên liệu chính để làm xúc xích là thịt heo, mỡ heo và da heo; phụ liệu gồm có các loại phụ gia thực phẩm, gia vị các loại; protein đậu nành, bột trứng, nước, đá bào, vỏ ruột cừu. Thịt heo trước t iên được rả đông Nguyên liệu Tạo hình khối thịt Cắt nhỏ Phối trộn Nhồi thịt Gia nhiệt Làm nguội Hoàn thiện Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh Nhóm 4 8 (nếu trước đó đã ở trong t ình trạng cấp đông) hoặc được rửa sạch rồi cắt bỏ những mảnh thịt thừa, lóc xương, lọc gân để chuẩn bị cho quá trình chế biến sau này. Sau đó những tảng thịt này cùng với mỡ và da heo được cắt nhỏ chuyển sang xay thô rồi xay nhuyển. Tiếp đó là công đoạn phối trộn gia vị theo công t hức của JTS, đây là công đoạn hết sức quan trọng t ạo nên hương vị và cảm nhận riêng biệt cho sản phẩm nên được đặt biệt chú trọng do chính chuy ên gia và nhân viên của JTS giám sát. Lúc này dây chuyền đã tạo nên môt hệ nhũ tương bền của t ất cả các thành phần vật chất có trong xúc xích như: nguyên liệu chính (thịt nạc, mỡ heo, da heo), gia vị, phụ gia …, tạo nên một hệ đồng nhất, tạo giá trị cảm quan cho sản phẩm. Giai đoạn kế tiếp là công đoạn nhồi thịt và tạo hình cho sản phẩm bằng máy nhồi và tạo hình mục đích là để t ạo cho sản phẩm có hình dạng, kích thước ổn định và đồng nhất, có độ kết dính cao, sản phẩm căng đều cũng như hạn chế sự xâm nhập của oxy và các loại vi s inh vật gây hại. Sau khi nhồi, phân đoạn xúc xích, từng đoạn sẽ được móc trên giàn, chờ đem đi xông khói. Sau đó là công đoạn gia nhiệt cho sản phẩm nhằm tiêu diệt một phần vi s inh vật bám trên bề mặt; làm chín sản phẩm một phần, bước đầu tạo cấu trúc cho sản phẩm. Sau khi gia nhiệt, người ta tiến hành làm nguội ngay nhằm t ạo ra sự thay đổi nhiệt độ đột ngột gây ra hiện tượng sốc nhiệt làm tiêu diệt vi s inh vật, kéo dài thời gian bảo quản. Đồng thời, bước làm nguội này cũng giúp tạo cấu trúc cứng chắc hơn trước khi đóng gói lần nữa. Sau khi làm nguội, hình dạng của xúc xích đã được cố định, người ta tiến hành tháo vỏ bọc (có t ác dụng tạo hình cho sản phẩm) và bao gói. Việc này giúp kéo dài thời gian bảo quản do đã loại bỏ bao bì tạo hình có thể nhiềm vi s inh vật và bụi bẩn. 2.3 Giai đoạn phân phối nội địa sản phẩm của Công ty TNHH JTS Công ty JTS chịu trách nhiệm chính trong việc phân phối sản phẩm ra thị trường. Phòng kinh doanh của JTS cơ cấu 2 bộ phận chính đó là:  Phòng Bán hàng phụ trách việc tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng, nhận order của khách, giao hàng đến tận nơi.  Phòng Hành chính - Kế toán phụ trách theo dõi thanh toán tiền hàng, đôn đốc thu hồi công nợ. * Các kênh phân phối hiện tại: Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh Nhóm 4 9 Xúc xích vỏ ruột cừu mang thương hiệu JTS là dòng sản phẩm được định vị phục vụ chủ yếu cho tầng lớp những người có thu nhập từ khá trở lên. Vì vậy kênh phân phối của công ty bao gồm 2 kênh chủ yếu;  Kênh siêu thị (như Sài Gòn Co-op, Lotte, Metro v.v…)  Kênh Horeka nghĩa là Hotel (Khách sạn), Restaurant (Nhà hàng hoặc các quán ăn Nhật) và các tiệm karaoke. Hệ thống phân phối mà công ty đang duy trì hiện nay theo dạng kênh phân phối ngắn do công ty trực tiếp quản lý, tức là từ nhà sản xuất cung cấp sản phẩm trực tiếp đến các khách hàng của công ty không thông qua tầng nấc trung gian khác. Vì vậy công ty có thể dễ dàng kiểm soát được quá trình phân phối cũng như các phản hồi của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Công ty ký hợp đồng thương mại với các đối tác là s iêu thị (Coop Mart, Metro, Lotte), nhà hàng/ khách sạn (3 sao trở lên), đại lý. Các khách hàng này do bộ phận kinh doanh tìm về hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng,… 2.3.1. Mô tả hàng hóa - Đối với nhóm Khách hàng siêu thị: hàng hóa được đóng gói trong bao PA có dán nhãn in thông tin của công ty, loại 100, 200, 500 gr. - Đối với nhóm Khách hàng Nhà hàng/ Khách sạn: xúc xích được đóng gói trong bao PA trong suốt, hút chân không, loại 1kg. - Riêng hàng giao cho đại lý ở miền Bắc được đóng trong thùng carton 25kg có in logo của công ty. - Nhiệt độ bảo quản: 0-50C - Vòng đời sản phẩm: 02 tháng 2.3.2 Các nội dung thỏa thuận với Khách hàng a. Đối với khách hàng siêu thị, nhà hàng – khách sạn a1. Phương thức giao nhận: - Công ty giao hàng theo đúng tên các hàng hoá, quy cách và chất lượng, ngày giao hàng và các thông tin liên quan đến đơn đặt hàng mà Khách hàng thông báo trước cho Công ty. Hàng hoá giao cho Khách hàng phải có hạn sử dụng tối thiểu bằng một nửa thời gian của hạn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm. Khi nhận hàng, Khách hàng có trách nhiệm phải kiểm tra hàng hoá, ký nhận và đóng dấu nơi nhận. Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh Nhóm 4 10 - Khi giao hàng Công ty phải xuất trình phiếu xuất kho và hoá đơn tài chính kèm theo đơn đặt hàng có chữ ký của Khách hàng. (Chi tiết ghi hoá đơn được hướng dẫn theo thông báo của Khách hàng). - Công ty giao hàng cho Khách hàng tại địa điểm ghi trên đơn đặt hàng của Khách hàng. - Chi phí vận chuyển và bốc xếp đến kho của cơ sở của Khách hàng do công ty chịu. a2. Phương Thức Thanh Toán: - Hình thức thanh toán : Chuyển khoản. - Thể thức thanh toán : Khách hàng sẽ thanh toán cho Công ty vào một ngày cụ thể hàng tháng cho các đơn hàng phát s inh tháng trước trên cơ sở doanh số hàng bán ra. - Hàng tháng Công ty hợp tác với Khách hàng đối chiếu các khoản thanh toán và các khoản nợ bằng văn bản được ký bởi đại diện theo uỷ quỳên của hai bên. a3. Các Khoản Chiết Khấu, Hỗ Trợ: - Công ty chiết khấu trực tiếp trên hoá đơn cho Khách hàng :..% (trước thuế VAT) - Hỗ trợ khai trương: 10% đơn hàng đầu (Áp dụng với chi nhánh sắp khai trương) - Hỗ trợ sinh nhật Khách hàng: 5% giá trị hàng trong tháng - Hỗ trợ các ngày lễ 2/9, 30/04: 5% giá trị hàng trong tháng khuyến mãi - Hỗ trợ chương trình khuyến mại trong năm: 1% doanh số năm - Hỗ trợ doanh số năm: 1% (Doanh số năm) a4. Qui Định Về Đổi Trả Hàng: - Khách hàng Có quyền đổi trả lại các sản phẩm đã mua của Công ty nếu các sản phẩm đó có bất kỳ lỗi nào về chất lượng, vệ sinh, an toàn do lỗi của Công ty . Khách hàng có trách nhiệm thông báo cho công ty và chứng minh về việc hàng hỏng, lỗi bằng hình ảnh trong vòng 48h (kể từ khi nhận được hàng) qua email giao dịch của 2 bên. - Phiếu xuất kho do Công ty phát hành có đầy đủ chữ ký các bên được coi là Biên bản trả hàng hợp lệ. - Công ty liên hệ để rút hàng hết hạn sử dụng về trước 05 ngày. Công ty sẽ đến địa điểm của Khách hàng để nhận hàng về. - Những hàng hóa này sẽ được đưa vào một số điểm bán lẻ trực tiếp có thỏa thuận với công ty. Những hàng hóa quá hạn chưa bán hết sẽ được tiêu hủy tại nhà máy. Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh Nhóm 4 11 b. Đối với Đại Lý b1. Chi ết Khấu Cho Đại Lý: - Công ty chiết khấu 1% cho Đại lý nếu đạt 80% chỉ tiêu - Công ty chiết khấu 2% cho Đại lý nếu đạt 90% chỉ tiêu - Công ty chiết khấu 4% cho Đại lý nếu đạt 100% chỉ tiêu b2. Lịch Giao Hàng Cho Đại Lý: - Vào thứ 3 và thứ 6 hàng tuần c. Phân Phối - Sản lượng phân phối cho thị trường nội địa: 60 tấn, miền Bắc chiếm10%, miền Nam 70%, miền Trung 20% - Khách hàng: bao gồm các siêu thị (Coop Mart, Lotte, Metro, nhà hàng – khách sạn, các đại lý) 2.3.3 Cách thức vận chuyển: a. Đối với khu vực thành phố HCM và các tỉnh phía Nam: hàng được vận chuyển từ DC Đồng Nai đến kho lạnh tại TP.HCM. Từ đây công ty phân phối đến các hệ thống s iêu thị khách sạn, nhà hàng, đại lý trong phạm vi thành phố và các tỉnh lân cận. b. Đối với khu vực miền Trung và miền Bắc: thành phẩm được vận chuyển đến sub-DC miền Trung, sau đó sẽ phân phối đến hệ thống khách hàng của công ty cũng là các s iêu thị, khách sạn, nhà hàng, các đại lý. Một phần hàng hóa được tiếp tục vận chuyển ra phía Bắc để giao cho khách hàng. Công ty hiện sử dụng dịch vụ thuê nhà vận chuyển hàng lạnh chuyên nghiệp để vận chuyển cho công ty. 2.4 Giai đoạn xuất khẩu Hiện tại công ty mới dừng ở việc xuất khẩu vào thị trường Philippine trong khu vực ĐNA.. Đây là thị trường mới nhưng rất có tiềm năng. Việc xuất khẩu được thực hiện bằng đường biển, hàng đóng trong container lạnh. Sau khi chuẩn bị hàng hóa hàng xuất khẩu tại DC Đồng Nai, công ty thuê xe lạnh vận chuyển hàng ra cảng Cát Lái và xe thường vận chuyển các vật liệu đóng, xếp hàng ra cảng. Tại đây công ty sử dụng dịch vụ đóng hàng bằng công nhân của cảng để xếp hàng vào trong cont. Cùng thời gian đó đơn vị được thuê làm dịch vụ hải quan cũng phải hoàn tất việc thông quan hàng xuất khẩu.(Gọi tắt là phương án đóng hàng tại bãi) Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh Nhóm 4 12 SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ XÚC XÍCH NỘI ĐỊA Miền Tỉnh Loại Khách hàng Khách hàng Sản lượng tiêu thụ (tấn/ tháng) Sản lượng tỉnh/TP (tấn/ tháng) Sản lượng miền (tấn/ tháng) Tỷ lệ (%) Bắc Hà Nội Đại lý Đ ạ i l ý H à N ộ i 6 6 6 10% H ả i P h ò n g T r u n g Đà Nẵng Siêu thị Me t r o Đ à N ẵ n g 2 3 12 20% C oo p M a r t Đà N ẵ n g 1 Khánh Hoà NH/ KS Vi n pe a rl a n d 0.5 3 Siêu thị Met r o N h a T ran g 2 C oo p M a r t C a m R a n h 0.5 Bình Thuận 1 0 n h à h à n g / r e s o r t 2 3 Siêu thị C oo p M a r t P h a n T hi ế t 1 Lâm Đồng NH/ KS 5 n h à hà ng / re s or t 1 3 Siêu thị C oo p M a r t B ả o L ộ c 1 C oo p Mart P l e i k u 1 Nam Tây Ninh Siêu thị C oo p M a r t T â y N i n h 1 1 42 70% Bình Dương Siêu thị M e t r o B ì n h D ư ơ n g 2 3 C oo p M ar t B ì nh D ươ n g 1 Đồng Nai Đại lý Đại lý 1 4 Siêu thị Me t r o B i ên Hò a 2 C oo p M a r t Đồ n g Na i 1 Vũng Tàu NH/ KS 6 NH/KS 3 6 Siêu thị Me t r o V ũ ng Tà u 2 C oo p M a r t Vũ n g T à u 1 TP.HCM NH/ KS 5 nh à h à n g / k h á c h s ạ n 1 15 Siêu thị L o t t e M a r t P h ú T h ọ 1 L ott e M ar t Na m S à i Gò n 1 M e t r o A n P h ú 4 Me t r o H i ệp P h ú 4 Me t r o B ì nh P h ú 4 C o o p M a r t T P . H ồ C h í M i n h Long An Đại lý Đ ạ i l ý 2 3 Siêu thị C oo p M a r t L o n g A n 1 Tiền Giang Đại lý Đ ạ i l ý 3 4 Siêu thị C oop M a r t T i ề n G i a n g 1 Vĩnh Long Đại lý Đ ạ i l ý 2 3 Siêu thị C oo p M a r t V ĩ n h L o n g 1 Cần Thơ Siêu thị Me t r o H ư n g Lợ i 2 3 C oo p M a r t C ầ n T h ơ 1 Tổng 60 60 100% Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh Nhóm 4 13 PHẦN II CÁC GIẢI PHÁP LOGISTICS CHO TỪNG GIAI ĐOẠN 1. Giai đoạn mua nguyên liệu đầu vào 1.1. Các giải pháp cho giai đoạn thu mua nguyên liệu đầu vào Giải pháp 1: Công ty JTS thu mua trực tiếp heo sống tại trại chăn nuôi Phú Sơn và vận chuyển bằng xe tải về nhà máy chế biến thực phẩm Đồng Nai. Sau đó thịt tươi được chuyển đến Trung t âm phân phối Đồng Nai đặt cạnh nhà máy chế b iến xúc xích, nhập SDC lạnh chứa thịt tươi, chờ
Luận văn liên quan