Tiểu luận Giải pháp mở rộng cho vay đồng tài trợ tại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam

Hệ thống ngân hàng của một quốc gia được ví như hệ thống thần kinh trung ương với chức năng là một kênh cung ứng vốn cho nền kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay mang lại rất nhiều những cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, để giúp cho nền kinh tế quốc gia đứng vững thì trách nhiệm của hệ thống ngân hàng rất nặng nề, phải huy động và cung ứng được một khối lượng lớn nguồn vốn để phát triển tất cả các lĩnh vực như cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin. Và để thực hiện có hiệu quả trọng trách này, các ngân hàng đã triển khai hàng loạt các phương thức huy động vốn cũng như phương thức cho vay nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng khách hàng có thể tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng, giúp hỗ trợ tài chính cho khách hàng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư . Phương thức cho vay đồng tài trợ là một trong những phương thức cho vay được các ngân hàng triển khai nhằm khắc phục được những hạn chế của các phương thức cho vay khác với điểm nổi bật của phương thức cho vay này là có thể đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng đối với những dự án lớn, giúp ngân hàng phân tán được rủi ro Tuy phương thức này có những ưu điểm riêng nhưng tỷ trọng cho vay đồng tài trợ còn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu dư nợ tại các ngân hàng. Vì vậy nghiên cứu, đánh giá tình hình cho vay đồng tài trợ có một ý nghĩa quan trọng, đó là lý do nhóm 7 chọn đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay đồng tài trợ tại các N gân hàng Thương mại Nhà nước Việt Nam”. Đề tài của nhóm phân tích thực trạng hoạt động cho vay đồng tài trợ, từ đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng cho vay đồng tài trợ tại các N gân hàng Thương mại Nhà nước Việt Nam gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về cho vay đồng tài trợ Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đồng tài trợ tại các Ngân hàng Thương mại Nhà nước. Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đồng tài trợ tại các Ngân hàng Thương mại Nhà nước.

pdf26 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Giải pháp mở rộng cho vay đồng tài trợ tại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp Ngân hàng Đêm 5 Khóa 18 1. Quách Vũ Đăng Khoa 2. Lâm Aùnh Nguyệt 3. Nguyễn Thị Aùi Nhiên 4. Nguyễn Thị Thùy Nhung 5. Phạm Thị Thanh Thúy 6. Lê Thị Ngọc Tú Tháng 6 năm 2009 1 MỞ ĐẦU Hệ thống ngân hàng của một quốc gia được ví như hệ thống thần kinh trung ương với chức năng là một kênh cung ứng vốn cho nền kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay mang lại rất nhiều những cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, để giúp cho nền kinh tế quốc gia đứng vững thì trách nhiệm của hệ thống ngân hàng rất nặng nề, phải huy động và cung ứng được một khối lượng lớn nguồn vốn để phát triển tất cả các lĩnh vực như cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, t hiết bị công nghệ thông tin... Và để thực hiện có hiệu quả trọng trách này, các ngân hàng đã triển khai hàng loạt các phương thức huy động vốn cũng như phương thức cho vay nhằm t ạo điều kiện cho các đối tượng khách hàng có thể tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng, giúp hỗ trợ tài chính cho khách hàng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư…. Phương thức cho vay đồng tài trợ là một trong những phương thức cho vay được các ngân hàng triển khai nhằm khắc phục được những hạn chế của các phương thức cho vay khác với điểm nổi bật của phương thức cho vay này là có thể đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng đối với những dự án lớn, giúp ngân hàng phân tán được rủi ro… Tuy phương thức này có những ưu điểm riêng nhưng tỷ trọng cho vay đồng t ài trợ còn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu dư nợ tại các ngân hàng. Vì vậy nghiên cứu, đánh giá tình hình cho vay đồng tài trợ có một ý nghĩa quan trọng, đó là lý do nhóm 7 chọn đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay đồng tài trợ tại các N gân hàng Thương mại Nhà nước Việt Nam”. Đề tài của nhóm phân tích thực trạng hoạt động cho vay đồng tài trợ, từ đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng cho vay đồng t ài trợ t ại các N gân hàng Thương mại Nhà nước Việt Nam gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về cho vay đồng tài trợ Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đồng tài trợ tại các Ngân hàng Thương mại Nhà nước. Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đồng tài trợ tại các Ngân hàng Thương mại Nhà nước. 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ 1.1. Khái niệm Đồng tài trợ 1.1.1. Khái niệm: - Tại Khoản 1 Điều 2 Quy định chung của Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 286/2002/QĐ-NHNN ngày 03/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có giải thích: “Đồng tài trợ là quá trình tổ chức thực hiện việc cấp tín dụng của bên đồng tài trợ với sự tham gia của 2 hay nhiều tổ chức tín dụng làm đầu mối cho một hoặc một phần dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống” - Một cách hiểu đơn giản hơn thì đồng t ài trợ là việc có nhiều tổ chức tài chính cùng liên kết để cho vay một khách hàng. 1.1.2. Lý do đồng tài trợ: Trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới, nền kinh t ế Việt Nam cũng phát triển mạnh mẽ, đầu tư của các doanh nghiệp tăng nhanh, nhiều dự án có nhu cầu vốn lớn và t ất yếu cần đến nguồn vốn tín dụng không chỉ từ một ngân hàng mà có những dự án cần phải có sự hợp vốn cho vay của nhiều ngân hàng do: - Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận t ài trợ vượt giới hạn cho vay hoặc bảo lãnh của tổ chức t ín dụng theo quy định hiện hành; - Khả năng tài chính và nguồn vốn của một tổ chức tín dụng không đáp ứng được nhu cầu cấp tín dụng của dự án; - Nhu cầu phân tán rủi ro của tổ chức tín dụng, - Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều tổ chức tín dụng khác nhau. - Cho vay đồng tài trợ là cơ hội tạo sự liên kết giữa các ngân hàng, từ đó trao đổi thông tin và học t ập kinh nghiệm lẫn nhau 1.1.3. Một số khái niệm liên quan đến đồng tài trợ: - Bên đồng tài trợ: là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cùng cam kết và phối hợp với nhau để thực h iện việc đồng tài trợ đối với bên nhận tài trợ theo quy định tại Quy chế này. 3 - Hợp đồng đồng tài trợ: là cam kết bằng văn bản giữa các thành viên tham gia đồng tài trợ về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cụ thể của mỗi thành viên trong toàn bộ quá trình đồng tài trợ. - Hợp đồng cấp tín dụng đối với đồng tài trợ: là cam kết bằng văn bản giữa bên đồng tài trợ (nhóm thành viên hoặc từng thành viên) với bên nhận tài trợ trong việc thực hiện quy ền và nghĩa vụ của mỗi bên và mỗi thành viên trong quan hệ cho vay, bảo lãnh để thực hiện dự án đồng tài trợ. 1.2. Các chủ thể liên quan trong hoạt động cho vay đồng tài trợ: Các chủ thể tham gia trong giao dịch cho vay đồng t ài trợ chủ yếu bao gồm: 1.2.1. Bên tài trợ: 1.2.1.1. Tổ chức tín dụng đầu mối (Ngân hàng đầu mối) Là một trong số tổ chức tín dụng t hành viên được các thành viên khác thống nhất lựa chọn và giao trách nhiệm đầu mối việc tổ chức đồng tài trợ trên cơ sở năng lực của tổ chức tín dụng đó. Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được làm tổ chức đầu mối trong trường hợp các tổ chức này hợp vốn với nhau để cho vay và công ty tài chính thuộc Tổng công ty không được làm tổ chức đầu mối đồng t ài trợ. Đây là tổ chức tài chính giữ vai trò quan trọng nhất trong hoạt động cho vay đồng tài trợ. Tổ chức tín dụng đầu mối là một tổ chức tài chính lớn, có uy tín, được người đi vay và các tổ chức tài chính khác ủy thác để dàn xếp việc đồng tài trợ. Công việc chính của tổ chức tài chính đầu mối bao gồm:  Đàm phán các điều khoản và các điều kiện về khoản vay với người đi vay (nhằm nhận được sự ủy quyền)  Sửa soạn bảng ghi nhớ thông tin (Information Memorandum)  Marketing khoản vay với các ngân hàng khác  Soạn thảo các bộ hợp đồng có liên quan (Hợp đồng tài trợ, Hợp đồng tín dụng)  Hoàn t hiện các yếu tố pháp lý và tổ chức thực hiện hợp đồng tài trợ  Thực hiện nhiệm vụ khác của tổ chức tài chính quản lý đầu mối 1.2.1.2. Tổ chức tín dụng quản lý Nếu dự án có quy mô vốn quá lớn t hì ngoài tổ chức tín dụng đầu mối nêu trên, còn phải có các tổ chức tín dụng quản lý, tổ chức này giúp tổ chức đầu mối dàn xếp, hợp 4 vốn…trong một giới hạn hẹp hơn theo sự phân công của tổ chức tín dụng đầu mối. 1.2.1.3. Tổ chức tín dụng đại lý (Ngân hàng đại lý) Tổ chức tín dụng đại lý có t hể do một tổ chức tín dụng độc lập cũng có thể do tổ chức tín dụng đầu mối kiêm nhiệm (thông thường là do tổ chức tín dụng đầu mối kiêm nhiệm), có nhiệm vụ: - Tiếp nhận và tập hợp các nguồn vốn đồng t ài trợ từ các tổ chức tín dụng thành viên. - Thực hiện việc giải ngân theo lịch trình quy định t ại Hợp đồng tín dụng - Tổ chức kiểm tra, giám sát khoản vay. - Tính và thu lãi, tính và thu phí, thu nợ gốc và tiến hành phân bổ gốc, lãi, phí cho các tổ chức tín dụng t ham gia phù hợp với tỷ lệ vốn góp của các tổ chức đó. 1.2.1.4. Các tổ chức tín dụng thành viên (Ngân hàng thành viên) Các tổ chức tín dụng thành viên thường là các tổ chức tài chính nhỏ hơn, không có khả năng thực hiện những vai trò như các tổ chức tài chính nói trên. Công việc chính của tổ chức tài chính thành viên là tham gia góp vốn theo thỏa thuận với tổ chức t ài chính dàn xếp, tham gia thẩm định khoản vay, trực t iếp giải ngân (nếu ký hợp đồng t ín dụng riêng lẻ). 1.2.2. Bên nhận tài trợ (Người đi vay) Người đi vay có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức tài chính đầu mối các thông tin tài chính chi tiết để tổ chức này thực hiện vai trò của mình. Những quyền lợi và nghĩa vụ khác của người đi vay cũng tương tự như các loại cho vay khác. 1.2.3. Các loại phí trong cho vay đồng tài trợ Ngoài việc phải chịu lãi vay được tính trên số dư nợ thực tế của khoản vay, người đi vay còn chịu các loại phí như: - Phí đầu mối (Lead Managerment Fee): Phí này thường có đối với các khoản cho vay lớn, có nhiều tổ chức tài chính quản lý. Phí này nhằm trả công cho vai trò tổ chức của tổ chức tài chính đầu mối. - Phí quản lý (Managerment Fee): Phí này thường đươc trả dựa trên đóng góp của từng tổ chức tài chính quản trị đối với khoản vay. - Phí đại lý (A gent Fee): Phí này để thanh toán cho công thực hiện vai trò đại lý của tổ chức tài chính đại lý. - Phí pháp lý (Legal Fee): Là các khoản tiền chi tiêu cho các thủ tục pháp lý mà 5 người đi vay phải hoàn trả cho các tổ chức tài chính đầu mối. - Phí cam kết (Commitment Fee): Là chi phí mà người đi vay phải trả cho số tiền mà mình được vay nhưng chưa sử dụng hết. 1.3. Các hình thức cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) Cho vay đồng tài trợ thường được thực hiện thông qua hai phương thức sau: 1.3.1. Cho vay đồng tài trợ trực ti ếp ( Direct Syndi cated Loan): Phương thức cho vay đồng tài trợ trực tiếp là phương thức nhiều tổ chức tín dụng cùng tham gia cho vay đối với một khách hàng. Tuy nhiên, mỗi tổ chức tín dụng ký hợp đồng cho vay riêng đối với khoản tiền mà họ đồng ý cấp cho khách hàng, trực tiếp giải ngân, trực tiếp thu nợ và tự mình gánh chịu rủi ro. Bảng 1: MÔ HÌNH ĐỒNG TÀI TRỢ TRỰC TIẾP 1.3.2. Cho vay đồng tài trợ gián tiếp (Indi rect Syndicated Loan): Phương thức cho vay đồng t ài trợ gián tiếp là phương thức nhiều tổ chức tín dụng cùng tham gia cho một khách hàng vay thông qua một hợp đồng tín dụng cho vay do tổ chức t ín dụng đầu mối ký kết với khách hàng. Việc tham gia cho vay đồng tài trợ Cho vay Cho vay Cho vay Hợp đồng đồng tài trợ Ngân hàng A Ngân hàng B Ngân hàng C Người đi v ay 6 gián tiếp của các tổ chức tín dụng được quy định trong hợp đồng đồng tài trợ. - Các ngân hàng thành viên góp vốn theo cam kết cho tổ chức tín dụng đầu mối. - Tổ chức tín dụng đầu mối thực hiện giải ngân cho người đi vay theo lịch trình quy định tại Hợp đồng tín dụng. - Tổ chức tín dụng đầu mối kiểm tra giám s át khoản vay tiến hành thu hôì nợ gốc, lãi, phí và phân bổ cho các t ổ chức tín dụng t hành viên. Mọi rủi ro đều được phân bổ cho các thành viên theo tỷ lệ góp vốn của họ. Đây là hình thức được các tổ chức tín dụng áp dụng phổ biến. Bảng 2: MÔ HÌNH CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ GIÁN TIẾP 1.4. Quy trình cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) 1.4.1. Ti ếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng và thẩm định dự án: 1.4.1.1. Tiếp nhận hồ sơ: Tương tự các hình thức cho vay thông thường, khách hàng gởi đến ngân hàng các hồ sơ gồm: - Giấy đề nghị vay vốn - Hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư - Hồ sơ tài chính - Hồ sơ dự án - Hồ sơ bảo đảm tiền vay. 1.4.1.2. Thẩm định dự án: Tổ chức t ín dụng đầu mối hoặc đại lý Bên nhận tài trợ Giải ngân Các bên đồng tài trợ Chuy ển vốn 7 Ngân hàng tiến hành thẩm định sơ bộ dự án: - Nếu dự án không hiệu quả, mức độ rủi ro cao, ngân hàng sẽ từ chối cho vay va thông báo bằng văn bản đến khách hàng. - Nếu dự án có hiệu quả , khả thi, ngân hàng thông báo cho khách hàng về việc chấp nhận làm ngân hàng đầu mối, sẵn sàng t ài trợ nếu dàn xếp vốn thành công. 1.4.2. Dàn xếp hợp vốn: Đây là một bước khác biệt so với các quy trình thông thường và là nội dung quan trọng nhất của quy trình, Ngân hàng đầu mối tiến hành dàn xếp hợp vốn với các ngân hàng khác, để hình thành nhóm t ài trợ. Các bước như sau: 14.2.1. Marketing khoản tín dụng hợp vốn - Ngân hàng đầu mối gởi thư mời đến các ngân hàng dự kiến tham gia đồng tài trợ kèm theo báo cáo kết quả thẩm định sơ bộ của dự án với các thông tin cơ bản về dự án.. - Các ngân hàng đồng ý tham gia sẽ có văn bản phản hồi có đăng ký mức vốn cho vay và điều kiện cho vay. - Sau khi nhận được văn bản phản hồi của các ngân hàng đồng ý tham gia tài trợ, Ngân hàng đầu mối sẽ tổng hợp lại và thông báo bằng văn bản cho khách hàng. 14.2.2. Thẩm định chính thức dự án Các ngân hàng sẽ tiến hành thầm định chi tiết hơn dự án, nếu các bên đồng t ài trợ đều nhầt trí các nội dung thẩm định thì thực hiện các bước tiếp theo. 14.2.3. Tổ chức k ý kết các hợp đồng Ngân hàng đầu mối soạn thảo các hợp đồng đồng tài rợ và hợp đồng tín dụng để tiến hành ký kết giữa các bên liên quan. 1.4.3. Thực hiện hơp đồng 1.4.4. Thu nợ, lãi và phí 1.4.5. Thanh lý hơp đồng TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1 giới thiệu về khái niệm, hình t hức, vai trò của phương thức cho vay đồng tài trợ, các loại phí, các chủ thể tham gia. Có thể thấy cho vay đồng tài trợ ra đời đã khắc phục được những hạn chế của những phương thức cho vay trước đây như cho vay từng lần, hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư… Cho vay đồng tài trợ được áp dụng trong những trường hợp: bêân nhận tài trợ có nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện 8 dự án vượt quá giới hạn cho vay hoặc bảo lãnh của một ngân hàng; khả năng tài chính và nguồn vốn của ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu cấp tín dụng của dự án; ngân hàng có nhu cầu phân tán rủi ro; bên nhận t ài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC 2.1. Cơ sở pháp lý đối với hoạt động cho vay đồng tài trợ tại Việt Nam. Phương thức cho vay đồng t ài trợ đã được đề cập đến trong các quyết định về việc ban hành quy chế cho vay đối với khách hàng. Nhưng chỉ có 3 quyết định của N gân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể về việc ban hành quy chế đồng t ài trợ của các tổ chức tín dụng đó là: - Quyết định số 154/1998/QĐ – NHNN14 ngày 29/04/1998 của Thống đốc N gân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế đồng tài trợ của các Tổ chức tín dụng và đã được thay thế bởi quy ết định số 286/2002/QĐ – NHNN ngày 03/04/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay đồng tài trợ của các Tổ chức tín dụng. - Quyết định số 886/2003/QĐ – NHNN ngày 11/8/2003 của Thống đốc N gân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế đồng tài trợ của các Tổ chức t ín dụng ban hành theo quy ết định 286/2002/QĐ – NHNN ngày 3/4/2002 của Thống đốc N gân hàng Nhà nước 2.2. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay đồng tài trợ tại các Ngân hàng Thương mại Nhà nước Hiện nay các Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng Thương mại Nhà nước nói riêng đã triển khai thực hiện cho vay đồng tài trợ. 9 Bảng 2.1: Tình hình cho vay đồng tài trợ tại một số Ngân hàng Thương mại Nhà nước. ĐVT: triệu VND Ngân hàng Tổng giá trị cho vay Tổng giá trị cho vay đồng tài trợ Naêm 2007 Naêm 2008 % thay ñoåi Naêm 2007 Naêm 2008 % thay ñoåi VCB 96.533.658 111.642.785 15.65% 7.046.957 9.043.066 28,33% BIDV 31.983.554 160.982.520 21,97% 16.036.002 20.670.156 28,90% AGRIBANK 102.191.000 119.348.000 20,66% 10.321.291 13.366.976 32,17% VIETINBANK 244.087.824 294.523.098 16,79% 15.865.709 20.970.045 29,51% 0 5,000,000 10,000,000 15,000,000 20,000,000 25,000,000 VIETCOMBANK BIDV AGRIBANK VIETINBANK Dư nợ cho vay đồng tài trợ của các NHTM NN qua các năm 2007 và 2008 2007 2008 100% 7.30% 100% 12.15% 100% 8.97% 100% 11.20% 0% 20% 40% 60% 80% 100% VIETCOMBANK BIDV AGRIBANK VIETINBANK Tỷ trọng đồng tài trợ so với tổng dư nợ ở các NHTM NN năm 2007 Tổng dư nợ Đồng tài trợ 10 100% 8.10% 100% 12.84% 100% 9.34% 100% 10.10% 0% 20% 40% 60% 80% 100% VIETCOMBANK BIDV AGRIBANK VIETINBANK Tỷ trọng đồng tài trợ so với tổng dư nợ tại các NHTT NN năm 2008 Tổng dư nợ Đồng tài trợ Biểu đồ 2.1 : Tỷ lệ cho vay đồng tài trợ so với doanh số cho vay thay đổi qua các năm tại một số Ngân hàng Thương mại Nhà nước 7.30% 8.10% 12.15% 12.84% 8.97% 9.34% 11.20% 10.10% 0.00% 2.00% 4.00% 6.00% 8.00% 10.00% 12.00% 14.00% VIETCOMBANK BIDV AGRIBANK VIETINBANK 2007 2008 Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy tổng giá trị cho vay khách hàng của các ngân hàng thương mại Nhà nước qua các năm đều tăng lên, đồng t hời tổng giá trị cho vay đồng tài trợ cũng tăng lên tương ứng. Các ngân hàng thương mại Nhà nước đã cho vay đồng tài trợ với t ổng giá trị cho vay là 49 nghìn tỷ đồng trong năm 2007 và t ăng lên khoảng 64 nghìn tỷ đồng trong năm 2008, tỷ lệ tăng gần 30%. Đây là một tỷ lệ tăng rất đáng kể trong t ình hình nền kinh t ế có nhiều biến động khó khăn trong năm 2008 với sự phá sản của nhiều t ập đoàn tài chính lớn trên thế giới. Qua bảng số liệu thấy được N gân hàng Công t hương và N gân hàng Đầu tư và Phát triển có tổng giá trị cho vay đồng tài trợ nhiều nhất trong khối các ngân hàng thương mại Nhà nước và chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị cho vay. Nhìn vào biểu đồ 2.1 t a thấy được tỷ trọng cụ thể đó. Năm 2008, tỷ trọng cho 11 vay đồng t ài trợ trong tổng giá trị cho vay của ngân hàng BID V là 12,84%, của Vietinbank là 11,20%. Tuy nhiên, tỷ trọng này vẫn chưa thực sự cao trong điều kiện phát triển kinh t ế hiện nay với những dự án đầu tư lớn phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Các dự án ngân hàng tham gia đồng t ài trợ thườngï là những dự án trung dài hạn: đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư máy móc thiết bị và phục vụ cho việc di dời nhà máy,...Một số dự án cho vay đồng tài trợ tiêu biểu như: - Dự án Nhà máy Thuỷ điện Sơn La. Dự án với tổng vốn đầu tư 36.933 tỷ đồng (chưa bao gồm lãi vay thi công), khoản vay các ngân hàng thương mại trong nước là 17.500 tỷ đồng trong đó Vietcombank tài trợ 6.000 tỷ đồng; Incombank 5.000 tỷ đồng; VBARD 3.500 tỷ đồng và BIDV 3.000 tỷ đồng. N gân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam làm đầu mối giải ngân. - Dự án Kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong do Công ty liên doanh TNHH Kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong làm chủ đầu tư. Tổng giá trị đầu tư dự án là 125 triệu USD. 4 ngân hàng thương mại tài trợ tổng số tiền là 77,5 triệu USD, trong đó Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) tài trợ lớn nhất số tiền l à 29 triệu USD, còn lại là các ngân hàng: Sacombank, MB và PG Bank. Hợp đồng tín dụng này chiếm gần 70% tổng giá trị đầu tư và có thời hạn vay là 10 năm, thời gian ân hạn là 2 năm. PG bank làm N gân hàng đầu mối. - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (A gribank) đã trở thành ngân hàng đầu mối của bốn ngân hàng thương mại: A gribank, BID V, Viet combank, GP.Bank khi đồng tài trợ khoản tín dụng trị giá 2.601 tỷ đồng với mức tín dụng cung cấp lớn nhất là 1.461 tỷ đồng cho dự án thủy điện Bản Chát do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) làm chủ đầu tư, thời hạn cho vay 13 năm. - Ngày 12/05/2009, tại Hà Nội, BIDV với vai trò là đầu mối đã phối hợp với các ngân hàng: Agribank, Vietcombank, Tổng Công ty Tài chính dầu khí Việt Nam (PVFC) và Công ty Tài chính cổ phần điện lực (EVNfc) đã ký hợp đồng đồng tài trợ Dự án Thuỷ điện Huội Quảng. Tổng vốn đầu tư của dự án là 11.773 tỷ đồng trong đó,vốn vay các ngân hàng thương mại là 4.000 tỷ đồng do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam làm ngân hàng đầu mối thu xếp vốn. Trong đó, mức cho vay của BIDV vào dự án là 2.950 tỷ đồng, chiếm trên 73% tổng mức vốn vay thương mại trong nước. Cho vay đồng t ài trợ không những đóng góp kết quả không nhỏ đối với nền kinh tế mà còn mang lại nhiều kết quả cho ngân hàng như: nhờ thực hiện cho vay đồng t ài trợ, 12 ngân hàng có thể cấp tín dụng cho những dự án lớn mà khả năng tài chính và nguồn vốn của ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng, giúp tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Không những t hế cho vay đồng t ài trợ còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro vì ngân hàng cùng thẩm định cho vay một dự án thì quá trình thẩm định sẽ được chặt chẽ, hiệu quả hơn. M ỗi ngân hàng có thế mạnh riêng sẽ bổ sung cho nhau trong quá trình thẩm định. Việc kiểm soát trực tiếp cho vay sẽ được một ngân hàng thực hiện nhưng vẫn có sự giám sát của các ngân hàng còn lại. Việc thu nợ sẽ tập trung vào ngân hàng đầu mối do đó sẽ dễ kiểm soát tránh t ình trạng tranh t hu. Đồng thời tránh được rủi ro đạo đức từ phía ngân hàng và khách hàng do có sự kiểm tra chéo giữa các ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra thi nhiều ngân hàng cùng gánh chịu, không còn một ngân hàng gánh chịu rủi ro nữa. Ngoài ra, cho vay đồng tài trợ giúp ngân hàn
Luận văn liên quan