Thành phố Bảo Lộc trực thuộc vùng kinh tế phía nam tỉnh Lâm Đồng,
có vị trí địa lý v à điều kiện tự nhi ên thu ận lợi cho việc phát triển mạnh kinh tế
nông nghiệp. Với tổng diện tích tự nhi ên khoảng hơn 23 ngàn ha trong đó đất
nông nghiệp hơn 17 ngàn ha, chiếm 74% và đ ất lâm nghiệp 1.582 ha. Những
lo ại cây trồng lâu năm nh ư chè, cà phê, dâu tằm, cây ăn quả là cây tr ồng chính
t ại địa phương bên cạnh đó còn phát triển thêm một số giống rau, hoa, nấm có
giá trị kinh tế cao;
Chè là cây công nghiệp dài ngày, trồng một lần cho thu hoạch 40-50 năm. Do
vậy, giống chè có ảnh hưởng rất lớn đến cả quá trình canh tác chế biến, tiêu thụ và
đặc biệt ảnh hưởng đến thu nhập của người làm chè, công tác chọn giống trước khi
trồng mới là việc làm hết sức quan trọng.
Với Bảo Lộc cây chè cũng là một trong những cây trồng chủ lực của địa
phương; đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đời sống của nhân dân;
chè góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho hàng ngàn lao động. có tác
động tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo, cải thiện cuộc sống và làm giàu cho
bao gia đình; chè là cây trồng đã và đang góp phần vào sự nghiệp hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn.
Việc mở rộng diện tích sản suất chè an toàn theo hướng nông nghiệp công
nghệ cao đi đôi với công tác chuy ển đổi giống, thay thế những giống năng suất thấp,
chất lượng kém bằng các giống năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với sinh thái
địa phương ngày càng được bà con nông dân thật sự quan tâm; từ đầu tư thâm canh
đến áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật như: chế độ canh tác, bón phân, tưới
nước, thu hái và bảo quản chế biến , nhằm mục đích tạo ra sản phẩm chè an toàn,
chất lượng cao.
26 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3226 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Giải pháp phát triển sản xuất chè theo hướng nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn thành phố Bảo Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--- ---
MÔN: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TIỂU LUẬN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ THEO HƯỚNG
NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẢO LỘC
Người hướng dẫn: TS. Trần Đắc Dân
Người thực hiện: Trần thị Lan Anh
Lớp cao học Đà Lạt - khoá 3, 2011
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
2
LỜI MỞ ĐẦU
Thành phố Bảo Lộc trực thuộc vùng kinh tế phía nam tỉnh Lâm Đồng,
có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển mạnh kinh tế
nông nghiệp. Với tổng diện tích tự nhiên khoảng hơn 23 ngàn ha trong đó đất
nông nghiệp hơn 17 ngàn ha, chiếm 74% và đất lâm nghiệp 1.582 ha. Những
loại cây trồng lâu năm như chè, cà phê, dâu tằm, cây ăn quả là cây trồng chính
tại địa phương bên cạnh đó còn phát triển thêm một số giống rau, hoa, nấm có
giá trị kinh tế cao;
Chè là cây công nghiệp dài ngày, trồng một lần cho thu hoạch 40-50 năm. Do
vậy, giống chè có ảnh hưởng rất lớn đến cả quá trình canh tác chế biến, tiêu thụ và
đặc biệt ảnh hưởng đến thu nhập của người làm chè, công tác chọn giống trước khi
trồng mới là việc làm hết sức quan trọng.
Với Bảo Lộc cây chè cũng là một trong những cây trồng chủ lực của địa
phương; đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đời sống của nhân dân;
chè góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho hàng ngàn lao động. có tác
động tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo, cải thiện cuộc sống và làm giàu cho
bao gia đình; chè là cây trồng đã và đang góp phần vào sự nghiệp hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn.
Việc mở rộng diện tích sản suất chè an toàn theo hướng nông nghiệp công
nghệ cao đi đôi với công tác chuyển đổi giống, thay thế những giống năng suất thấp,
chất lượng kém bằng các giống năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với sinh thái
địa phương ngày càng được bà con nông dân thật sự quan tâm; từ đầu tư thâm canh
đến áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật như: chế độ canh tác, bón phân, tưới
nước, thu hái và bảo quản chế biến…, nhằm mục đích tạo ra sản phẩm chè an toàn,
chất lượng cao.
Trong những năm qua do tác động của các biện pháp canh tác, do sâu bệnh
gây hại và vấn đề sử dụng tràn lan các hóa chất bảo vệ thực vật trên cây chè thường
không đúng quy trình kỹ thuật đã làm suy thoái một số vườn chè và làm giảm chất
lượng của sản phẩm; sản phẩm xuất khẩu thường bị trả về vì dư lượng thuốc bảo vệ
3
thực vật vượt quá mức cho phép, hoặc đơn giản là không vượt qua hàng rào kỹ
thuật của các nước nhập khẩu;
Vì vậy để đầu tư có chiều sâu vào việc phát triển các vùng nguyên liệu chè
an toàn chất lượng cao phục vụ cho công nghiệp chế biến, đòi hỏi phải có nguồn lực
tài chính, các kế hoạch phát triển dài hạn và đội ngũ nông dân, công nhân và lãnh
đạo chuyên nghiệp, nhiệt huyết; đây chính là động lực quan trọng để ngành chè phát
triển chắc chắn và bền vững; việc phát triển sản xuất chất lượng cao theo hướng
nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn thành phố Bảo Lộc, nhằm đáp ứng những
nhu cầu cấp thiết nêu trên;
Việc mở rộng diện tích sản suất chè cành cao sản theo hướng nông nghiệp công
nghệ cao đi đôi với công tác chuyển đổi những giống chè cao sản, thay thế những
giống năng suất thấp, chất lượng kém bằng các giống chất lượng tốt, phù hợp với
sinh thái địa phương ngày càng được bà con nông dân thật sự quan tâm; từ đầu tư
thâm canh đến áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật như: chế độ canh tác, bón
phân, tưới nước, thu hái và bảo quản chế biến…, nhằm mục đích tạo ra sản phẩm
chè an toàn, chất lượng cao;
Để đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu chè an toàn chất lượng cao phục vụ
cho công nghiệp chế biến, đảm bảo chất lượng hàng hoá bền vững đáp ứng nhu cầu
thị trường hàng hoá cũng như phát triển và duy trì thương hiệu chè B'lao vươn xa,
bay xa trên mọi miền tổ quốc cũng như thế giới, việc phát triển sản xuất chè theo
hướng nông nghiệp công nghệ cao là rất cần thiết tại Bảo Lộc.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ XU THẾ PHÁT TRIỂN NGÀNH CHÈ
TẠI THÀNH PHỐ BẢO LỘC
1.1 Về điều kiện tự nhiên
1.1.1 Điều kiện đất đai,
Thành phố Bảo Lộc có tổng diện tích tự nhiên: 23.256 ha, trong đó đất nông nghiệp
chiếm: 17.208 ha, nằm dọc quốc lộ 20, có độ cao khoảng 800m so với mực nước biển.
với dân số khoảng 152.967 người, trong đó dân nông thôn chiếm 40%, Bảo Lộc có 6
phường và 5 xã có tuyến đường giao thông thuận tiện đến các trung tâm xã, phường.
Vùng đất canh tác chủ yếu là đất nâu vàng và nâu đỏ trên đá Bazan, một phần
nhỏ là đất đỏ vàng trên đá phiến sét.
1.1.2 Thời tiết khí hậu
Nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng do ở độ cao trên 800m và tác động
của địa hình nên khí hậu Bảo Lộc có nhiều nét độc đáo với những đặc trưng như sau:
Nhiệt độ trung bình năm: 21-22oC, cao nhất: 27,4oC, thấp nhất trong năm 16,6oC.
Số giờ nắng trung bình cả năm: 1.680 giờ/ năm, bình quân 4,6 giờ/ ngày, mùa khô
nắng nhiều nhưng nhiệt độ trung bình thấp tạo nên nét đặc trưng của khí hậu Bảo Lộc.
Mùa mưa từ tháng 4-11, lượng mưa trung bình hàng năm là: 2.513 mm, số ngày
mưa trung bình cả năm là 190 ngày, mưa nhiều và tập trung vào các tháng 7-9 hàng năm.
Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao từ: 80-90 %.
Gió chủ đạo theo hai hướng chính: Gió đông bắc và gió tây nam.
Mực nước ngầm: Nhìn chung trữ lượng nước ngầm tương đối khá, chất lượng
nước tương đối tốt có thể vừa phục vụ cho sinh hoạt vừa phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao và công nghiệp chế biến.
1.2 Hiện trạng sản xuất và chế biến chè trên địa bàn thành phố Bảo Lộc
1.2.1 Tình hình sản xuất chè ở thành phố Bảo Lộc hiện nay
Thực tế hiện nay trên địa bàn thành phố Bảo Lộc cây chè cũng là một trong
những cây trồng chính trong sản xuất nông nghiệp với gần 8.000 ha, nhưng hầu hết
5
các vườn chè hiện nay chủ yếu là chè hạt, già cỗi, cây không đồng đều năng suất và
chất lượng kém, không ổn định; điều này cũng dẫn đến năng suất chất lượng phẩm
chất kém giá thành thấp. Để thay thế những tồn tại này qua các năm trước đây nhờ
chính sách hỗ trợ của nhà nước và người dân một số vùng đã tự chủ động thay đổi
các giống chè mới có năng suất và chất lượng cao hơn hẳn so với trồng bằng hạt và
một số mô hình bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt đời sống nhân dân càng
được nâng lên và đây cũng là điều kiện thuận lợi để đề án triển khai đạt kết quả tốt.
Trong xu thế phát triển của thị trường thế giới và nhu cầu ngày càng tăng của
thị trường tiêu thụ trong nước; tính tất yếu đòi hỏi các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế
biến các sản phẩm chè phải được cấp chứng nhận sản xuất chè an toàn theo hướng
Việt GAP nhằm tạo sức cạnh tranh và uy tín thương hiệu chè B'lao (Bảo Lộc) trong
quá trình hội nhập WTO.
Hiện trạng sản xuất chè còn manh mún, một bộ phận nông dân sản xuất chè
theo kinh nghiệm truyền thống, chưa thực sự quan tâm đến chất lượng, dư lượng
của các chất độc hại trong sản phẩm chè.
Mối liên kết giữa các tổ chức, cá nhân, sản xuất chế biến chè với nông hộ để sản xuất
ra sản phẩm chè an toàn đạt chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm chưa gắn kết bền vững.
Phát triển chè chất lượng cao chưa được tập trung đầu tư đúng mức về nguồn
vốn, khoa học công nghệ sản xuất, diện tích chè chất lượng cao còn chiếm tỷ trọng
thấp so với diện tích chè toàn thành phố;
Sản phẩm chè chất lượng cao còn quá nhỏ chưa đáp ứng nhu cầu thị trường
trong nước và xuất khẩu;
Để đưa sản phẩm chè ra ngoài thị trường có tính cạnh tranh cao như hiện nay
thì chè buộc phải đạt chất lượng và muốn được như thế thì phải chuyển đổi giống
cây trồng, đồng thời phải đưa công nghệ sản xuất chè theo hướng GAP vào từng
nông hộ, từng vùng sản xuất chè trên cơ sở người nông dân và các doanh nghiệp sản
xuất chế biến tìm được tiếng nói chung trong việc liên kết sản xuất để có được sản
phẩm chè tốt nhất phục vụ cho chế biến và xuất khẩu.
6
Vì vậy xây dựng đề án Phát triển mô hình sản xuất chè chất lượng cao theo
hướng VietGAP là rất cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường,
nâng cao doanh thu trên đơn vị diện tích trồng chè, nâng cao đời sống người lao
động góp phần tăng trưởng kinh tế Tp. Bảo Lộc;
Năm 2011 thành phố Bảo Lộc có: 7.956 ha chè, năng suất bình quân: 86,10
tạ/ha, sản lượng: 68.524 tấn; trong đó khu vực quốc doanh chiếm 20% diện tích và
70% công suất chế biến và đã hình thành vùng sản xuất tập trung chuyên môn hóa
cao, gắn được sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế biến, đáp ứng thị hiếu
người tiêu dùng trong và ngoài nước;
Trong những năm qua đã chuyển đổi diện tích chè hạt già cỗi sang trồng các
giống chè mới năng suất, chất lượng cao như: Giống chè TB14, LĐ 97, LDP1,
LDP2; Kim tuyên, Tứ quý, Thúy ngọc, Olong…. Trong thực tế hiện nay xu thế đổi
mới giống, sản xuất áp dụng các quy trình công nghệ mới, phát triển sản phẩm mới
đang được các doanh nghiệp và một số nông hộ đang áp dụng vào sản xuất.
Nhìn chung nông dân có kinh nghiệm trong việc trồng và chăm sóc cây chè. Việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đã góp phần vào việc nâng cao năng suất;
tuy nhiên việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu bệnh của nông dân chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm và tập quán, cho nên còn lạm dụng nhiều vào thuốc bảo vệ thực
vật, sử dụng thuốc có thời gian cách ly không bảo đảm, thời điểm phun quá sớm hoặc
quá muộn, phun lúc chưa cần thiết đều mang lại hiệu quả không cao mà còn ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm, tốn kém về chi phí đầu tư. Hàng năm trên địa bàn Bảo Lộc
sử dụng khoảng 80 tấn thuốc bảo vệ thực vật các loại tương đương với 8 tỷ đồng (tư
liệu của chi cục bảo vệ thực vật Lâm Đồng điều tra năm 2008); để phòng trừ sâu bệnh
nông dân thường phun 15-20 lần thuốc/ năm; trong đó thuốc trừ sâu 10-15 lần.
1.2.2 Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm chè ở Bảo Lộc
Trong những năm gần đây, giá cả sản phẩm chè tương đối ổn định, đã tạo niềm
tin cho nông dân đầu tư sản xuất và chế biến chè thương phẩm; hiện nay toàn tỉnh
có khoảng 50 doanh nghiệp và hàng chục danh trà hoạt động chế biến và kinh
doanh chủ yếu tập trung ở Bảo Lộc.
7
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thực trạng về phát triển sản xuất chè theo hướng nông nghiệp công nghệ cao
2.1.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của thành phố Bảo Lộc
Thực hiện Quyết định 243/2004/QĐ-UB ngày 31/12/2004 của UBND tỉnh Lâm
Đồng về việc phê duyệt Quy hoạch vùng chè chất lượng cao tại thành phố Đà Lạt, thị
xã Bảo Lộc (Nay là TP Bảo Lộc), huyện Bảo Lâm và huyện Di Linh. Thành phố Bảo
Lộc đã tiến hành quy hoạch và từng bước triển khai kế hoạch xuống từng xã phường,
thực hiện chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi có hiệu quả, đặc biệt là chuyển đổi các
giống chè chất lượng cao như chè Tứ quý, chè Kim tuyên, chè Ngọc thuý, chè Olong,
tạo vùng nguyên liệu cho việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất đến nay trên địa
bàn thực hiện được 200 ha, tập trung chủ yếu vùng xã ĐamBri. Có 10 doanh nghiệp
đầu tư sản xuất chè theo quy trình công nghệ cao từ việc trồng cho đến khâu chế biến,
đã đưa giá trị kinh tế trên 1ha lên tới hơn 150 – 250 triệu đồng/năm;
Bên cạnh diện tích chè cành cao sản các giống (TB14, Shan LĐ 97…) không
ngừng phát triển đến nay có hơn 1.800 ha, năng suất chè cao sản đạt 15 tấn/ha trở lên cao
gấp 3 lần chè hạt giống cũ. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các khâu sản xuất
từ vấn đề canh tác, thu hái và chế biến, áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp
(IPM) giảm thiểu các hoá chất độc hại tăng chất lượng sản phẩm giảm giá thành.
Thành phố Bảo Lộc đã và đang tiến hành xây dựng vùng sản xuất chè an
toàn theo hướng “GAP” thực hành nông nghiệp tốt tại xã Lộc Thanh với quy mô
100 ha. Trong đó có 20 hộ dân với diện tích 11ha thực hiện theo quy trình VietGAP
đã được ban ngành chức năng thẩm định cấp giấy và đang triển khai mở rộng vùng
chè sản xuất theo hướng an toàn lên 900 ha ở các xã Đạm Bri, Lộc Châu và Đại
Lào, tạo vùng nguyên liệu an toàn và ổn định cho công nghệ chế biến xây dựng mối
liên kết tiêu thụ sản phẩm giữa người sản xuất và các doanh nghiệp. Xây dựng mối
liên kết tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và người nông dân.
Chương trình nông nghiệp công nghệ cao đã góp phần không nhỏ đem lại lợi ích
kinh tế trên địa phương, tăng nhanh giá trị và lợi nhuận trên đơn vị đất sản xuất. Thu hút
8
nguồn lực lao động và các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và
ngoài nước tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế đưa giá trị xuất khẩu ngày càng tăng. Bên
cạnh đã tạo được những mô hình sản xuất điển hình, tiên tiến để bà con nông dân thăm
quan học hỏi đúc rút kinh nghiệm nâng cao trình độ áp dụng vào sản xuất nhằm tạo ra
sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như trên thế giới.
2.1.2. Đánh giá thực trạng
* Về diện tích
Tổng diện tích chè của thành phố Bảo Lộc hiện nay là 7.965 ha trong đó chủ
yếu là các giống chè hạt già cỗi năng suất thấp và không ổn định, chất lượng chưa cao
* Về năng suất
Năng suất chè bình quân bình quân của Bảo Lộc hiện nay chỉ ở mức 7 tấn/ha
chủ yếu là các giống trồng bằng hạt, năng suất không ổn định, chỉ một số ít diện tích
được cải tạo theo chương trình chuyển đổi giống hàng năm và diện tích dân tự
chuyển đổi sang chè cành nên năng suất có cải thiện nhưng chưa cao;
* Kết quả chuyển đổi thực tế chè trên địa bàn các xã cuả thành phố Bảo Lộc
trong 4 năm qua
- Về diện tích chè hiện nay tại Bảo Lộc là 7.965 ha
Trong đó:
- Tổng diện tích đã được chuyển đổi sang giống chè cao sản có năng suất chất
lượng cao đến năm 2012 khoảng 1.635 ha/11 xã phường trong đó nhà nước hỗ qua
các chương trình chuyển đổi gần 400ha,
- Các giống đang sản xuất trước đây chủ yếu các giống tạp trồng bằng hạt;
- Thực tế diện tích đã chuyển đổi từ các xã
+ Tại xã Đambri với diên tích chè hiện có 1.045ha trong các năm qua đã tiến
hành chuyển đổi sang các giống chè cao sản khoảng 371.5ha;
+ Tại xã Lộc Thanh với diên tích chè hiện có 329ha trong các năm qua đã tiến
hành chuyển đổi sang các giống chè cao sản khoảng 250ha;
* Năng suất bình quân năm 2010; 12 tấn/ha chủ yếu là các giống như chè
TB14, chè shan;
9
+ Tại xã Lộc Nga với diên tích chè hiện có 217ha trong các năm qua đã tiến
hành chuyển đổi sang các giống chè cao sản khoảng 35ha;
+ Tại xã Lộc Châu với diên tích chè hiện có 2.015ha trong các năm qua đã tiến
hành chuyển đổi sang các giống chè cao sản khoảng 146ha;
+ Tại xã Đại Lào với diên tích chè hiện có 2.871ha trong các năm qua đã tiến hành
chuyển đổi sang các giống chè cao sản khoảng 164,8ha; nhưng phần lớn là do tự tìm
hiểu để thực hiện nên hiệu quả canh tác chưa cao;
Trong điều kiện hiện nay khi giá vật tư đầu vào như phân bón, xăng dầu,
thuốc bảo vệ thực vật tăng, giá thành sản xuất ngày càng cao thì để tăng tính cạnh
tranh trên thị trường thế giới và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất khi mà giá chè
xuống thấp, nhất thiết phải tìm mọi biện pháp để tăng năng suất và chất lượng chè
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Vì vậy, giải pháp tốt nhất hiện nay
mà nông dân và các đơn vị lựa chọn là chuyển sang trồng chè cao sản có năng suất
cao và chất lượng đảm bảo để phù hợp với yêu cầu sản xuất hiện nay;
Diện tích và sản lượng chè của Bảo Lộc qua các năm (2007-2011)
STT
Diện tích và sản lượng Năm
2007 2008 2009 2010 2011
I Tổng diện tích chè qua các năm 9.207 9.403 8.443 8.475 7.956
1 Chè hạt (ha) 7.474 7.310 7.138 6.940 6.289
2 Chè cành (ha) 1.093 1.711 1.289 1.535 1.666
3
Diện tích chuyển đổi theo hỗ
trợ (ha)
25 22 16 0 88
II Sản lượng (tấn) 69.285 68.371 72.492 72.381 68.524
2.2 Mục đích và định hướng phát triển sản xuất chè theo hướng nông nghiệp
công nghệ cao
2.2.1. Mục đích phát triển sản xuất chè theo hướng nông nghiệp công nghệ cao
Xây dựng nền nông nghiệp định hướng thương mại, ứng dụng công nghệ
mới, đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất tăng hiệu quả kinh tế
trên đơn vị diện tích. Phát huy lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái của địa phương
10
– Bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường tăng thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân.
Thực hiện mô hình sản xuất chè an toàn theo hướng GAP tập trung ở các xã có
diện tích chè lớn, có điều kiện thực hiện sản xuất chè an toàn theo hướng nông
nghiệp công nghệ cao.
Sản xuất chè an toàn theo hướng GAP nhằm tạo ra sản phẩm chè an toàn, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị sản phẩm, tăng giá trị sản xuất trên
đơn vị diện tích, tăng thu nhập cải thiện đời sống người sản xuất chè; từng bước
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nông nghiệp theo hướng phát triển
nông nghiệp công nghệ cao.
Thu hút đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế, đầu tư mở rộng sản
xuất chè an toàn Việt GAP.
Khép kín sản xuất từ khâu nguyên liệu, bao tiêu sản phẩm, chế biến và tiêu thụ
xuất khẩu sản phẩm chế biến; hình thành các mô hình điển hình liên kết hợp đồng
sản xuất, bao tiêu sản phẩm và chế biến sản phẩm; các nông hộ là những vệ tinh sản
xuất cung cấp cho các cơ sở chế biến.
Chuyển đổi các giống chè có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất để
từng bước tạo ra vùng chè an toàn chất lượng cao, đồng thời áp dụng kỹ thuật canh
tác chè an toàn theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
Nhân rộng mô hình sản xuất chè an toàn theo hướng GAP đến các xã có diện
tích chè lớn, tập trung có điều kiện thực hiện sản xuất chè an toàn, chè chất lượng
cao. Trước mắt trong năm 2012, Đẩy mạnh triển khai những xã nằm trong đề án xã
điểm để xây dựng nông thôn mới như xã Đambri, xã Lộc Châu, xã Lộc Nga xã Đại
Lào và xã Lộc Thanh thành phố Bảo Lộc.
2.2.2. Định hướng phát triển mở rộng vùng chè theo hướng nông nghiệp
công nghệ cao của thành phố trong giai đoạn tới
Phấn đấu không ngừng nâng cao giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đất
canh tác, thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, bằng nhiều hình thức
trong đó đẩy mạnh và triển khai các dự án nhằm phát triển vùng nguyên liệu chè và
11
coi việc phát triển chè theo hướng nông nghiệp công nghệ cao là một trong những
nhiệm vụ chính;
Nâng cao và ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong quá trình sản xuất, bảo
quản và chế biến nông sản sau thu hoạch, đầu tư thâm canh các vùng sản xuất
nguyên liệu tập trung có năng suất cao, chất lượng tốt tạo cơ sở cho việc ứng dụng
công nghệ cao. đồng thời mở rộng các mô hình công nghệ cao trên địa bàn từng
bước chuyển dịch dần hướng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao áp dụng rộng rãi;
Tiếp tục triển khai thực hiện vùng chè chất lượng cao theo quyết định
243/2004/QĐ-UB ngày 21/12/2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng;
Thực hiện mục tiêu tăng tốc về phát triển nông nghiệp của thành phố Bảo
Lộc đã được sự phê duyệt của tỉnh.
Trồng mới và chuyển đổi giống chè cao sản và chè chất lượng cao để nâng
cao năng suất, chất lượng vùng chè, đến năm 2015 diện tích chè chuyển đổi
2.500ha; năng suất bình quân 100 tạ/ha. Xây dựng vùng chè an toàn, vùng chè chất
lượng cao theo quy hoạch của thành phố Bảo Lộc, Đưa cơ giới hóa vào thu hoạch
đối với chè cao sản;
Xây dựng mô hình vườn chè mẫu áp dụng theo hướng nông nghiệp công
nghệ cao từ khâu giống chăm sóc đến khâu thu hái và bảo quản nguyên liệu;
Huy động các nguồn vốn ở mọi thành phần trong nhân dân, trong các doanh
nghiệp cũng như các nguồn vốn nước ngoài để đầu tư xây dựng chương trình sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày một đi lên.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao
tại địa phương
2.3.1. Thuận lợi
Bảo Lộc có điều kiện khí hậu, đất đai rất thuận lợi cho việc phát triển chè an
toàn chất lượng cao; nông hộ trồng chè có nhiều kinh nghiệm, hiểu biết và khả năng
tiếp cận, áp dụng quy trình sản xuất chè an toàn theo hướng nông nghiệp công nghệ
cao; nhiều hộ có nhu cầu chuyển đổi giống, sản xuất chè an toàn để có thị trường