Tiểu luận Giải pháp phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia nhỏ bé và còn non trẻ thuộc vùng Đông Nam Á, một dân tộc anh hùng với bao phen vào sinh ra tử để bảo vệ nền độc lập của dân tộc và nay cũng đang chứng minh với toàn thế giới họ cũng là một dân tộc anh hùng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Từ đại hội VI, VII, VIII đến đại hội IX của Đảng nhiều tư duy nhận thức mới đã được rút ra và trở thành các quan điểm mới. Đảng ta đã khẳng định “Đổi mới nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” ở Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn và cấp thiết. Để phát triển nền kinh tế thị trường theo đúng nghĩa của nó ta cần xây dựng và phát triển nền kinh té thị trường theo đúng nghĩa của nó ta cần xây dựng và phát triển đồng bộ tất cả các loại thị trường, những loại thị trường còn đang hết sức mới mẻ ở Việt Nam. Việc hình thành đồng bộ các loại thị trường là một yêu cần khách quan của nền kinh tế thị trường định hướng xã hôi chủ nghĩa. Nghị quyết đại hội Đảng IX đã khẳng định: “Thúc đẩy sự hình thành phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Trong đó, thị trường hàng hoá, dịch vụ ở nước ta vẫn chứa đựng nhiều yếu tố tự phát và bất ổn. Những vấn đề trên đòi hỏi phải có các giải pháp quyết liệt và đồng bộ để cho thị trường hàng hoá, dịch vụ phát triển ổn định, bền vững.

doc19 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2914 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Giải pháp phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam là một quốc gia nhỏ bé và còn non trẻ thuộc vùng Đông Nam Á, một dân tộc anh hùng với bao phen vào sinh ra tử để bảo vệ nền độc lập của dân tộc và nay cũng đang chứng minh với toàn thế giới họ cũng là một dân tộc anh hùng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Từ đại hội VI, VII, VIII đến đại hội IX của Đảng nhiều tư duy nhận thức mới đã được rút ra và trở thành các quan điểm mới. Đảng ta đã khẳng định “Đổi mới nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” ở Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn và cấp thiết. Để phát triển nền kinh tế thị trường theo đúng nghĩa của nó ta cần xây dựng và phát triển nền kinh té thị trường theo đúng nghĩa của nó ta cần xây dựng và phát triển đồng bộ tất cả các loại thị trường, những loại thị trường còn đang hết sức mới mẻ ở Việt Nam. Việc hình thành đồng bộ các loại thị trường là một yêu cần khách quan của nền kinh tế thị trường định hướng xã hôi chủ nghĩa. Nghị quyết đại hội Đảng IX đã khẳng định: “Thúc đẩy sự hình thành phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Trong đó, thị trường hàng hoá, dịch vụ ở nước ta vẫn chứa đựng nhiều yếu tố tự phát và bất ổn. Những vấn đề trên đòi hỏi phải có các giải pháp quyết liệt và đồng bộ để cho thị trường hàng hoá, dịch vụ phát triển ổn định, bền vững. Việc tìm hiểu rõ những vấn đề liên quan đến phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam và đưa ra được thực trạng và giải pháp phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ đã được để cập đến trong đề tài của tiểu luận : “Giải pháp phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ”. Đề tài đã được sự nhất trí của cả nhóm 11 nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến thị trường hàng hóa và dịch vụ, những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường này từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp để phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.Do trình độ nhận thức còn hạn hẹp nên tiểu luận có thể có nhiều thiếu sót mong thầy cô và bạn đọc đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. MỤC LỤC I - MỞ ĐẦU 3 II. NỘI DUNG 4 1. Sự hình thành và phát triển của thị trường hàng hóa và dịch vụ. 4 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường hàng hóa và dịch vụ. 5 3.Những vấn đề ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường hàng hóa dịch vụ. 5 4. Thực trạng của phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ. 6 4.1 Cơ sở lý luận thực tiễn. 6 4.2: Thực trạng của phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ. 6 5. Các giải pháp phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ. 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO 18 I - MỞ ĐẦU Thị trường hàng hóa,dịch vụ là thị trường đầu ra là nơi mua bán các hàng hóa tiêu dùng cuối cùng và dịch vụ. Nhờ thị trường này mà nhà kinh doanh bán được hàng hóa, dịch vụ có được thu nhập để tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đông thời người tiêu dùng có được hàng hóa cần thiết đáp ứng nhu cầu cá nhân. Nhận thức rõ vị trí của thị trường trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chủ trương và quyết sách lớn để thị trường phát triển lành mạnh, đúng hướng. Sự thay đổi về quan điểm và chính sách kinh tế đã đem lại những tác động tích cực trên thị trường hàng hoá, dịch vụ. Thị trường hàng hoá, dịch vụ nước ta từ sau năm 1986 đã có sự biến đổi về chất và phát triển vượt bậc về lượng. Thị trường hàng hóa- dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện tượng tiêu cực ( hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu vẫn làm rối lọan thị trường). Tiểu luận đưa ra thực trạng phát triển thị trường hàng hóa - dịch vụ ,những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển loại thị trường tiềm năng này của nước ta trong thời kì quá độ lên XHCN. Thị trường hàng hoá, dịch vụ ở nước ta vẫn chứa đựng nhiều yếu tố tự phát và bất ổn. Những vấn đề trên đòi hỏi phải có các giải pháp quyết liệt và đồng bộ để cho thị trường hàng hoá, dịch vụ phát triển ổn định, bền vững. Để phát triển thị trường định hướng XHCN, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Dưới đây là những biện pháp chủ yếu nhất. II. NỘI DUNG 1. Sự hình thành và phát triển của thị trường hàng hóa và dịch vụ. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung,các chủ thể tham gia vào quá trình lưu thông hàng hóa trên thị trường chủ yếu là thương mại quốc doanh và tập thể. Thương mại Tư bản tư doanh bị xóa bỏ. Hoạt động thương mại được quy định theo địa chỉ cụ thể,theo chỉ tiêu kế hoạch. Việc chuyển dần việc mua bán hàng hóa từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang mua bán theo cơ chế thị trường. Thực hiện tự do hoá thương mại, tự do hoá lưu thông đã làm cho hàng hoá giao lưu giữa các vùng, các địa phương không bị ách tắc và ngăn trở. Việc chuyển thị trường từ trạng thái chia cắt khép kín theo địa giới hành chính “ tự cấp, tự túc” sang tự do lưu thông. Trên nền tảng tự do hoá đã khai thác được các tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, từng địa phương, từng doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh trên thị trường được phân loại theo tổ chức sử dụng và hình thành nên hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh theo từng loại mặt hàng, Doanh nghiệp kinh doanh vật tư, Doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng… Ngoài hệ thống này còn tồn tại hệ thống kinh doanh thương mại vật tư hàng hóa chuyên dùng của các bộ,các ngành theo nguyên tắc sản xuất-tiêu dùng.Nhà nước quản lý hoạt động thương mại,dịch vụ qua các bộ: Bộ Ngoại thương,bộ Nội thương. Qua các chỉ tiêu pháp lệnh,các Doanh nghiệp thương mại tiến hành tiêu thụ theo chỉ tiêu định sẵn. Việc hình thành quá trình sản xuất kinh doanh như vậy đã tạo nên một thực trạng là cung và cầu gặp gỡ nhau trước khi hoạt động mua bán diễn ra trên thị trường. Thị trường hàng hóa và dịch vụ này có những điểm đáng chú ý: Quá trình xã hội hóa về tư liệu sản xuất được thực hiện trong nền kinh tế quốc dân dưới 2 hình thức sở hữu là toàn dân và tập thể. Hoạt động thương mại được thực hiện theo địa chỉ cụ thể và theo giá cả, chỉ tiêu kế hoạch.thị trường được tổ chức chủ yếu theo kinh doanh và hình thành cơ bản theo địa giới hành chính . Sự tách dần các loại hàng hóa theo tính chất sử dụng và theo khu vực địa lý như tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, lưu thông trong nước và lưu thông ngoài nước tạo nên các doanh nghiệp riêng. Thị trường hàng hóa được tổ chức theo đối tượng hàng hóa lưu thông trên thị trường như thị trường vật tư, thị trường hàng tiêu dùng, thị trường xi măng,thị trường nông sản phẩm… Quản lý nhà nước đối với thị trường và thương mại chưa thống nhất, còn phân tán ở các bộ như Bộ Ngoại thương, Bộ vật tư, Bộ Nội thương,thị trường hàng hóa và dịch vụ kém phát triển. Chính sách đổi mới đã tạo điểu kiện thúc đẩy kinh tế hàng hóa, xóa bỏ các rào ngăn cách lưu thông hàng hóa,khuyến khích liên doanh. liên kết kinh tế,thực hiện đa phương hóa và đa dạng hóa ngoại thương. Quá trình đổi mới kinh tế đã tọa điều kiện cho thị trường hàng hóa và dịch vụ phát triển nhanh chóng và là thị trường tăng mạnh nhất trong hệ thống các thị trường ở nước ta. 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường hàng hóa và dịch vụ. - Thị trường gắn liền với phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hóa.Gắn liền với nhu cầu của cuộc sống xã hội và nhu cầu của nền kinh tế.Quá trình thương mại hoá các yếu tố kinh tế đem lại sự cởi trói các nhu cầu.Những nhà kinh doanh thành đạt đều phải xuất phát từ đòi hỏi của khách hàng, bảo đảm chất lượng hàng hoá, giá cả phù hợp và có dịch vụ tối ưu. - Quan hệ kinh tế giữa các cá nhân,giữa các doanh nghiệp trên thị trường.Quá trình tích tụ và tập trung trên thị trường đã dẫn tới hình thành các trung tâm thương mại quốc gia và vùng. Đó là cửa ngõ giao lưu hàng hoá, trung tâm phát luồng hàng hoá và tác dụng như đòn xeo thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển. 3.Những vấn đề ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường hàng hóa dịch vụ. Bước đầu còn sơ khai,non trẻ nên chưa có sự thống nhất trong toàn quốc. Thị trường các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa chậm phát triển và không đáp ứng được yêu cầu của nhân dân. Các thành phần kinh tế còn nhở lẻ,chưa có nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Ảnh hưởng bởi quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường. Nói đến thị trường trước hết nói đến các yếu tố cơ bản cấu thành thị trường là hàng và tiền, người mua và người bán hình thành liên hệ hàng hóa- tiền tệ, quan hệ mua- bán và quan hệ cung cầu. Người mua và người bán trao đổi hàng hóa với nhau qua giá cả thị trường hai bên cùng có lợi. Nói đến thị trường là nói đến cạnh tranh tự do,với tư cách là môi trường hoạt động của kinh tế thị trường. Trên thị trường diễn ra ganh đua, cọ xát lẫn nhau giữa các thành phần để giành phần có lợi cho mình. Bời động lực hoạt động của các thành viên tham gia thị trường là lợi nhuận. Lợi nhuận sẽ đưa các nhà kinh doanh đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà xã hội cần nhiều hơn và từ bỏ những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà xã hội ít cần hàng hóa.Nhu cầu đa dạng, phát triển và thu nhập tăng lên đã làm cho cầu thị trường phong phú và biến đổi khôn lường. Việc phát triển thị trường quốc tế cả lượng và chất. Dù ở mức độ còn hạn chế nhưng sự tác động của tăng trưởng hay suy thoái trên thị trường quốc tế đã bắt đầu ảnh hưởng đến thị trường trong nước. Điều này không chỉ diễn ra đối với những hàng hoá xuất nhập khẩu mà cả hàng hoá nội địa. Đó là tín hiệu tốt lành với nền kinh tế vì nó tạo cơ hội cho các nhà kinh doanh Việt Nam, đồng thời nó cũng tạo ra áp lực và nguy cơ lớn cho sản xuất và kinh doanh trong nước. Điều này cũng cho thấy rằng sự hội nhập của thị trường trong với thị trường khu vực và quốc tế là tất yếu. Vấn đề là chủ động đón nhận và có phương thức ứng xử thích hợp để chuyển từ ngoại lực thành nôị lực. Trong điều kiện hiện tại của nước ta vấn đề chiếm lĩnh thị trường nội địa, chính sách thay thế hàng nhập khẩu có vị trí đặc biệt quan trọng. Do chính sách của nền kinh tế, hàng hoá ngoại nhập tràn ngập thị trường nội địa. Hàng ngoại đang có ưu thế so với hàng sản xuất trong nước. Thêm vào đó là sự yếu kém về chất lượng, giá cả, quy cách, chủng loại của hàng nội địa và tâm lý sùng bái hàng ngoại đã làm cho hàng nội yếu thế. Đây là nguy cơ làm cho hàng loạt chủ thể kinh doanh trong nước bị phá sản và nhiều mặt hàng sản xuất trong nước mất thị phần ngay trên đất nước minih khi nước ta thực hiện AFTA/CEPT vào năm 2006, tham gia APEC và WTO Sự điều tiết quản lý vĩ mô của nhà nước đối với thị trường.Sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với thị trường và thương mại đã có nhiều đổi mới. Đổi mới trước hết là cơ chế quản lý thị trường. Thị trường là toàn bộ quá trình tái sản xuất hàng hóa. Những vấn đề cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là sản xuất mặt hàng gì, số lượng bao nhiêu và bằng phương pháp nào đều phải thông qua thị trường do vậy thị trường đóng vai trò hoạt động và phương án kinh doanh có hiệu quả. Có thị trường có yếu tố sản xuất và thị trường hàng hóa tiêu dùng, dịch vụ, thị trường trong nứơc và thị trường nước ngoài. Mỗi loại thị trường này giữ vị trí nhất định và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. 4. Thực trạng của phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ. 4.1 Cơ sở lý luận thực tiễn. Thị trường hàng hóa và dịch vụ là thị trường trên đó người ta mua bán vật phẩm tiêu dùng và dịch vụ. Hàng hóa tiêu dùng là nhưng vật phẩm tiêu dùng như luơng thực, thực phẩm…. các hàng hóa dịch vụ như sửa hữa, du lịch, chữa bệnh… Loại hàng hóa này không phải là sản phẩm vật chất nhưng có ý nghĩa hoàn thiện sản phẩmvật chất và thỏa mãn nhu cầu văn hóa, tinh thần cho con người. Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, thị trường dịhc vụ ngày càng tăng. Thị trường hàng hóa và dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong kinh tế hàng hóa. Vai trò đó thể hiện trên hai mặt thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người,qua đó tái sản xuất ra sức lao động, nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất. Mặt khác, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ là kết quả, là đầu racủa quá trình sản xuất. Việc thực hiện nó là điều kiện để quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Hàng hóa bán được người sản xuất thu hồi vốn và có lợi nhuận để tiếp tục quá trình tái sản xuất. 4.2: Thực trạng của phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ. - Thị trường hàng hóa - Thị trường hàng hóa trong nước. Sự phát triển của thị trường hàng hóa trong nước được thể hiện chủ yếu trên các mặt: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu tăng mạnh, đặc biệt là từ sau năm 1985. Nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến sự tăng nhanh về tổng sản lượng hàng hóa bán lẻ do sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,đời sống dân cư được cải thiện, sức mua của hàng háo tăng nhanh. Bên cạnh đó kể đến sự nỗ lực của các Doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và ngày càng hoàn thiện các hoạt động kinh doanh cũng như dịch vụ bán hàng. Việc lưu thông hàng hóa được từng bước chuyển sang cơ chế thị trường,giá cả được hình thành trên cơ siử giá trị theo quan hệ cung cầu. Thị trường từ trạng thái chia cắt, khép kín theo địa giới hành chính tự cấp tự túc sang tự do lưu thông theo quy luật kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã huy động được các tiềm năng về vốn, kĩ thuật và lưu thông hàng hóa làm cho thị trường trong nước sống động và phát triển, tống mức lưu chuyển hàng hóa tăng nhanh. + Ví dụ như thị trường hàng hóa trong nước tháng 8/2005: Theo Tổ Điều hành thị trường trong nước, tổng mức lưu chuyển, bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trong tháng 8 đạt 38.925 tỷ đồng, tăng 2,5% so với tháng 7. Tính chung 8 tháng đầu năm, tổng mức lưu chuyển, bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt gần 302.627 tỷ đồng, tăng hơn 19% so với cùng kỳ năm 2004. Theo Tổ Điều hành thị trường trong nước, tổng mức lưu chuyển, bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trong tháng 8 đạt 38.925 tỷ đồng, tăng 2,5% so với tháng 7. Tính chung 8 tháng đầu năm, tổng mức lưu chuyển, bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt gần 302.627 tỷ đồng, tăng hơn 19% so với cùng kỳ năm 2004. Công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại tiếp tục được thực hiện quyết liệt, cùng với sự chỉ đạo sát sao của chính phủ trong việc điều hành giá cả các mặt hàng thiết yếu, đã mang lại kết quả tích cực đối với thị trường trong nước thời gian qua. Tuy giá cả của hầu hết hàng hóa và dịch vụ tăng nhưng thị trường vẫn tương đối bình ổn, không xảy ra các cơn sốt hay khan hiếm hàng hóa. Có những tín hiệu cho thấy nhu cầu có khả năng thanh toán tiếp tục được duy trì. Bảng 1: Tổng mức bán lẻ hàng hoá phân theo thành phần kinh tế (giá hiện hành)  Đơn vị: Tỷ đồng Năm  Tổng số  Trong đó     Quốc doanh  Tập thể  Tư nhân     Tổng số  Tỷ trọng (%)  Tổng số  Tỷ trọng (%)  Tổng số  Tỷ trọng (%)   1990  19031,2  5788,7  30,4  519,2  2,7  519,2  66,9   1991  33403,6  9000,8  26,9  662,4  2,0  662,4  71,1   1992  51214,5  12370,6  24,2  563,7  1,1  563,7  74,7   1993  67273,3  14650,0  21,8  612,0  0,9  612,0  77,3   1994  93940,0  22921  24,4  751,5  0,8  751,5  74,8   1995  121160,0  27367,0  23,6  1060,0  0,9  1060,0  75,5   1996  145874,0  31123,0  23,3  1358,0  0,9  1358,0  75,8   1997  161899,7  32369,2  22,0  1244,6  0,8  1244,6  77,2   1998  185598,7  36093,8  19,4  1212,6  0,7  1212,6  79,9   1999  200923,7  37500,0  18,6  1400,0  0,7  1400,0  80,7   2000  220400  39231,2  17,8  1763,2  0,8  1763,2  81,4   2001  245300  40965,1  16,7  2453,0  1,0  2453,0  82,3   2002  277000  45428  16,4  3601  1,3  3601  82,3   2003  310500  50301  16,2  4036,5  1,3  4036,5  82,5   Nguồn: Niên giám Thống kê 2001 và kinh tế Việt Nam & thế giới 2003- 2004 - Thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm không ngừng tăng nhanh,năm 1985 tăng gấp 1,54 lần so với năm 1980,năm 1990 tăng gấp 2 lần so với 1985.Năm 1992,lần đầu tiên Việt Nam đạt mức cần bằng trong kim ngạch xuất nhập khẩu.Năm 1994 kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng lên 50% so với năm 1993.Tuy nhiên tốc đọ tăng của xuất khẩu chậm hơn của nhậo khẩu. Đó là do trong giai đoạn này nhiều nhà đầu tư và Việt Nam, nhiều khu liên doanh, khu chế xuất mới ra đời. hàng hóa nhập khẩu cho nhu cầu của khu vực kinh tế này phát triển nhanh.Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997-1998 làm cho kinh tế một số nước trong khu vực lầm vào khủng hoảng. Từ năm 1999 tác động vào xuất nhập khẩu Việt Nam tăng lên với tốc độ nhanh. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu có chuyển biến tích cực. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thời kì 1991-1995 là 39879 tỷ USD. Nhưng 2 năm 1996-1997 là 38553 tỷ USD, gần bằng cả thời kù 1991-1995. Năm 1998 là năm chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ trong khu vực nhưng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu vẫn đạt 20855 tỷ USD trong đó xuất khẩu đạt 9361 tỷ USD, nhập khẩu 11495 tỷ USD. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu bình quân hàng năm của thời kỳ 1991-1995 là 35,37% /năm, thời kỳ 1999-2003 tăng 15,9% /năm. Về mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong 5 năm trở lại đây một số mặt hàng xuát khẩu có lợi thế của Việt Nam tăng mạnh. Trong đó gạo là mặt hàng xuất khẩu mạnh nhất rồi đến dầu thô. Hàng hải sản vẫn tăng đều qua các năm. + Theo số liệu thống kê, đến hết tháng 11/2006, giá trị xuất khẩu hàng hóa cả nước đạt 36,27 tỷ USD, tăng 23,7% so cùng kỳ năm 2005. Nếu kim ngạch xuất khẩu tháng 12 đạt 3,3 tỷ USD (bằng mức bình quân 11 tháng) thì năm 2006 kim ngạch xuất khẩu đạt ít nhất: 39,5 tỷ USD, tăng 22% so năm 2005, vượt mục tiêu năm 2006 là 4,8%. Trong đó, tám mặt hàng xuất nhập khẩu chủ lực đạt hơn một tỷ USD gồm: dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản, hàng điện tử, sản phẩm gỗ, gạo và cao-su. Xuất khẩu dịch vụ có xu hướng tăng mạnh.Tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ năm 2004 đạt khoảng 3,47 tỷ USD,tăng 9,8% so với năm 2003,tập trung chủ yếu là các ngành dịch vụ du lịch,viễn thông,hàng không,vận tải biển,tài chính bảo hiểm và ngân hàng. + Về thị trường ngoài nước, theo số liệu hải quan 10 tháng, xuất khẩu hàng hóa nước ta tăng trưởng cao tại một số thị trường lớn như Mỹ (tăng 36%), EU (tăng 31%), Nhật Bản (tăng 20%), ASEAN (tăng 19%). Giá trị hàng hóa nhập khẩu 11 tháng đạt 40,76 tỷ USD, tăng 21,4% so cùng kỳ năm 2005. Mức nhập siêu 4,49 tỷ USD, bằng 12% tổng kim ngạch xuất khẩu. Cơ cấu hàng xuất khẩu chuyển dịch tích cực,chất lượng hàng xuất khẩu tăng lên đáng kể,bước đầu tạo ra sức cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường thế giới,đồng thời gây tác động tích cực đến chất lượng sản phảm trong nước.Hiện nay gạo,dầu thô,thủy sản,hàng may mặc,giày dép,cà phê, hạt tiêu…xuất khẩu tùe Việt Nam đã được thừa nhận đạt chất lượng quốc tế.Các nhà sản xuất trong nước chú trọng đầu tư đổi mới công nghiệp.Nhiều hàng nội có chất lượng không thua kém gì hàng ngoại như xi măng,thép,đường,xe đạp,quạt điên,bóng điện… nhưng giá thành sản phẩm còn cao hơn nên sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập sẽ tiếp tục là bài toán đối với các nhà doanh nghiệp. Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam từ 1980- 2003  Năm  ĐVT  Tổng KNXK  Kim ngạch xuất khẩu  Kim ngạch nhập khẩu   1980  Triệu R- USD Triệu USD  1.652,8  3386  13142   1985   25559  6985  18574   1990   51564  24040  27524   1991   44252  20871  23381   1992   51214  25807  25407   1993   69092  29852  39240   1994   98801  36000  50000   1995   136043  54489  81554   1996   183995  72559  111436   1997   207773  91850  115920   1998   208560  93610  114950   1999   231590  115230  116360   2000   301192  144827  156365   2001   31189  15027  16162   2002   35830  16530  19300   2003   44875  19880  24995   - Thị trường dịch vụ Tổ chức Thương mại Thế giới đã chia các hoạt động dịch vụ khác nhau thành 12 ngành (trong đó gồm
Luận văn liên quan