Cuộc sống là một chuỗi những vấn đề đòi hỏi con người phải giải quy ết và ra
quy ết định. Nếu giải quy ết vấn đề và ra quyết định tốt, chúng ta sẽ thành công;
ngược lại, chúng ta sẽ phải loay hoay trong vòng lu ẩn quẩn “thử và sửa sai”, dần dần
mất tự tin và ta sẽ thất bại. Đối với nhà quản trị, việc giải quy ết vấn đề và ra quyết
định càng trở nên quan trọng hơn và là một y ếu tố không thể thiếu trong các hoạt
động thường nhật. Ra quy ết định chỉ là bước cuối cùng trong cả quá trình giải quy ết
vấn đề gồm: tìm hiểu vấn đề, tìm kiếm giải pháp, lựa chọn giải pháp tối ưu và thực
thi quy ết định. Việc ra quy ết định ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển
của tổ chức. Do đó, nhóm 8 xin chọn đề tài “Giải quy ết vấn đề và ra quy ết định
trong quản trị” để tìm hiểu và phân tích sâu hơn công đoạn quan trọng này.
Nội dung của đề tài được thể hiện chủ y ếu qua ba phần là cơ sở lý thuy ết,
thực trạng ứng dụng lý thuy ết đó hiện nay và cuối cùng là phần kiến nghị của các
thành viên trong nhóm.
29 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 10814 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Giải quyết vấn đề và ra quyết định trong quản trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
---- --------- -------------
MÔN HỌC:
QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN :
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ & RA QUYẾT ĐỊNH
TRONG QUẢN TRỊ
GVHD: TS Hoàng Lâm Tịnh
HVTH: Nhóm 03
KHOÁ 20-LỚP ĐÊM 10
TP.HCM, 03/2011
Trang 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
------------- -------------
MÔN HỌC:
QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI :
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ & RA QUYẾT ĐỊNH
TRONG QUẢN TRỊ
GVHD: TS Hoàng Lâm Tịnh
HVTH: Nhóm 03
KHOÁ 20-LỚP ĐÊM 10
Tp.HCM, 03/2011
HVTH: Nhóm 08 – K20Đ10 Tiểu luận Quản trị học
Trang 3
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1. Thái Phương Thảo
2. Đỗ Trường Giang
3. Trần Thị Hồng Hà
4. Nguyễn Thị Ngọc Hà
5. Nguyễn Thị Hà
6. Lê Thúy Hà
7. Bùi Đức Hải
HVTH: Nhóm 08 – K20Đ10 Tiểu luận Quản trị học
Trang 4
Lời mở đầu
Cuộc sống là một chuỗi những vấn đề đòi hỏi con người phải giải quyết và ra
quyết định. Nếu giải quyết vấn đề và ra quyết định tốt, chúng ta sẽ thành công;
ngược lại, chúng ta sẽ phải loay hoay trong vòng luẩn quẩn “thử và sửa sai”, dần dần
mất tự tin và ta sẽ thất bại. Đối với nhà quản trị, việc giải quyết vấn đề và ra quyết
định càng trở nên quan trọng hơn và là một yếu tố không thể thiếu trong các hoạt
động thường nhật. Ra quyết định chỉ là bước cuối cùng trong cả quá trình giải quyết
vấn đề gồm: tìm hiểu vấn đề, tìm kiếm giải pháp, lựa chọn giải pháp tối ưu và thực
thi quyết định. Việc ra quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển
của tổ chức. Do đó, nhóm 8 xin chọn đề tài “Giải quyết vấn đề và ra quyết định
trong quản trị” để tìm hiểu và phân tích sâu hơn công đoạn quan trọng này.
Nội dung của đề tài được thể hiện chủ yếu qua ba phần là cơ sở lý thuyết,
thực trạng ứng dụng lý thuyết đó hiện nay và cuối cùng là phần kiến nghị của các
thành viên trong nhóm.
Qua đây cho nhóm được gửi lời cám ơn tới Thầy Hoàng Lâm Tịnh và các nhà
quản trị đã cung cấp tài liệu, thông tin giúp nhóm hoàn thành bài tiểu luận này.
Nhóm cũng xin chân thành cám ơn sự đóng góp của các bạn trong lớp.
HVTH: Nhóm 08 – K20Đ10 Tiểu luận Quản trị học
Trang 5
MỤC LỤC
I. Cơ sở lý thuyết: ................................................................................................ 7
1. Vấn đề: .......................................................................................................... 7
2. Giải quyết vấn đề và ra quyết định: ................................................................ 7
3. Các loại quyết định: ....................................................................................... 7
a. Theo tính chất của vấn đề: .......................................................................... 7
b. Theo thời gian thực hiện:............................................................................ 8
c. Theo phạm vi thực hiện: ............................................................................. 8
d. Theo chức năng quản trị: ............................................................................ 8
e. Theo phương thức soạn thảo: ..................................................................... 8
4. Các chức năng và yêu cầu của quyết định quản trị: ........................................ 8
a. Chức năng: ................................................................................................. 8
b. Các yêu cầu cơ bản: ................................................................................... 9
5. Quá trình ra quyết định: ................................................................................. 9
a. Nhận diện và xác định vấn đề: .................................................................. 10
b. Xác định tiêu chuẩn cho giải pháp: ........................................................... 13
c. Tìm kiếm các giải pháp: ........................................................................... 13
d. Đánh giá giải pháp: .................................................................................. 17
e. Chọn giải pháp tối ưu: .............................................................................. 17
f. Thực hiện quyết định: .............................................................................. 17
II. Thực trạng ứng dụng lý thuyết đó hiện nay: .................................................... 19
1. Tình huống: ................................................................................................. 20
III. Tầm quan trọng của lý thuyết và những hạn trong trong thực tiễn tại các
doanh nghiệp Việt Nam trong việc giải quyết vấn đề và ra quyết định: ................... 26
HVTH: Nhóm 08 – K20Đ10 Tiểu luận Quản trị học
Trang 6
1. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu về kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết
định: ................................................................................................................... 26
2. Những hạn chế cần khắc phục trong việc giải quyết vấn đề tại các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay: ................................................................................. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 29
HVTH: Nhóm 08 – K20Đ10 Tiểu luận Quản trị học
Trang 7
I. Cơ sở lý thuyết:
1. Vấn đề:
Vấn đề là một mục tiêu nhưng chưa biết cách thực hiện hoặc chưa biết cách
thực hiện nào là tối ưu.
Ví dụ: Mơ ước trở thành một ca sĩ nổi tiếng nhưng chưa biết cách nào để đạt
được. Đó là vấn đề.
Vấn đề đôi khi là những việc rất đơn giản: Tìm ra một con đường ngắn nhất để
đi làm mà không bị kẹt xe mỗi ngày cũng là một vấn đề tất cả chúng ta đều mơ ước.
Có nhiều khái niệm khác nhau nhưng có thể hiểu vấn đề là “ sự lệch khỏi
chuẩn mong muốn” hay “khoảng cách giữa tình trạng hiện tại và tình trạng mong đợi”
hay là “Bất kỳ khó khăn nào để vượt qua khi tiến tới mục tiêu”.
2. Giải quyết vấn đề và ra quyết định:
Tồn tại vấn đề thì bắt buột phải ra quyết định và ra quyết định nhằm giải quyết
vấn đề. Vì vậy, chúng ta sẽ đồng thời xem xét việc giải quyết vấn đề và việc ra quyết
định trong cùng một lúc. Ta có định nghĩa: “Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo
của nhà quản trị nhằm định ra những đường lối và tính chất hoạt động của một
đối tượng, nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và đã chín muồi, trên cơ sở
phân tích các qui luật khách quan đang vận động, chi phối đối tượng và trên khả
năng thực hiện của đối tượng”(1)
Chất lượng và kết quả của quyết định quản trị có khả năng ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực đến nhân viên và tổ chức. Điều chủ yếu là nhà quản trị phải biết tối đa
hóa khả năng ra quyết định của mình để thúc đẩy tổ chức phát triển.
3. Các loại quyết định:
a. Theo tính chất của vấn đề:
- Quyết định chiến lược: nhằm xác định phương hướng và đường lối hoạt động
của tổ chức, thường do các nhà quản trị cấp cao thực hiện.
HVTH: Nhóm 08 – K20Đ10 Tiểu luận Quản trị học
Trang 8
- Quyết định chiến thuật: nhằm giải quyết những vấn đề bao quát trong một lĩnh
vực, thường do các nhà quản trị cấp trung thực hiện.
- Quyết định tác nghiệp: nhằm giải quyết những vấn đề mang tính chuyên môn
nghiệp vụ, thường do các nhà quản trị cấp thấp thực hiện.
b. Theo thời gian thực hiện:
- Quyết định dài hạn: thường dài hơn một vòng hoạch định
- Quyết định trung hạn: khá dài nhưng ngắn hơn một vòng hoạch định
- Quyết định ngắn hạn: tức thì, nhanh chóng, mang tính nghiệp vụ thuần túy.
c. Theo phạm vi thực hiện:
- Quyết định toàn cục: có tầm ảnh hưởng đến tất cả các bộ phận trong tổ chức.
- Quyết định bộ phận: chỉ ảnh hưởng đến một hoặc vài bộ phận
d. Theo chức năng quản trị:
- Quyết định kế hoạch: lựa chọn phương án, kế hoạch hoạt động
- Quyết định về tổ chức: xây dựng cơ cấu tổ chức, vấn đề nhân sự
- Quyết định điều hành: mệnh lệnh, khen thưởng, động viên,…
- Quyết định về kiểm tra: đánh giá kết quả, tìm nguyên nhân, biện pháp điều
chỉnh hoạt động,…
e. Theo phương thức soạn thảo:
- Quyết định được lập trình trước: dùng trong tình huống thường gặp, áp dụng
thường xuyên
- Quyết định không được lập trình trước: dùng trong tình huống bất thường, mới
mẻ. Các nhà quản trị thường xuyên đối mặt với các quyết định này.
4. Các chức năng và yêu cầu của quyết định quản trị:
a. Chức năng:
- Định hướng: khi quyết định xác định những phương hướng và tính chất hoạt
động cho đối tượng
HVTH: Nhóm 08 – K20Đ10 Tiểu luận Quản trị học
Trang 9
- Bảo đảm: khi quyết định chỉ ra và bảo đảm những điều kiện cần thiết để đối
tượng vận hành
- Phối hợp: khi quyết định xác định những mối quan hệ, vai trò và vị trí của các
bộ phận tham gia vào quyết định giải quyết vấn đề.
- Cưỡng bức: quyết định khi ban hành phải có tính mệnh lệnh, bắt buột đối
tượng phải thi hành, đồng thời cũng đảm bảo tính động viên, khuyến khích đối
tượng tham gia với tinh thần tự giác.
b. Các yêu cầu cơ bản:
- Căn cứ khoa học: tuân thủ các qui luật khách quan
- Tính thống nhất: đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận, mục tiêu chung và
riêng của đối tượng, tránh mâu thuẫn, triệt tiêu lẫn nhau.
- Tính thẩm quyền: các quyết định phải đúng thẩm quyền
- Có địa chỉ rõ ràng: nêu rõ đối tượng phải thực hiện
- Tính thời gian: phải kịp thời, đúng lúc, có thời gian và hạn mức thực hiện
- Tính hình thức: quyết định phải rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, đơn nghĩa
5. Quá trình ra quyết định:
Để giải quyết vấn đề và ra quyết định có hiệu quả nhà quản trị cần phải tiến
hành theo các bước:
HVTH: Nhóm 08 – K20Đ10 Tiểu luận Quản trị học
Trang 10
a. Nhận diện và xác định vấn đề:
Giai đoạn đầu tiên khi ra quyết định là phải nhận ra được rằng vấn đề đang tồn
tại là gì để đòi hỏi một quyết định đúng đắn, nếu không nhận ra được vấn đề cần giải
quyết thì sẽ dẫn tới một quyết định sai lầm. Để xác định được vấn đề đúng cần phải
nhận biết được vấn đề, để làm được các điều này nhà quản trị phải:
Tìm xem có những khác biệt nào giữa thực tế đang tồn tại và điều mà nhà
quản trị cho là “tiêu biểu”.
Xem xét nối quan hệ nhân - quả.
Hỏi ý kiến những người trong cương vị để đưa ra được những triển vọng
khác nhau hoặc để hiểu biết đúng bản chất của tình huống ra quyết định.
Xem xét tình huống từ những góc độ khác nhau.
Nhaän ra vaø xaùc ñònh vấn đề
Tìm kieám caùc giải pháp
Ñaùnh giaù caùc giải pháp
Choïn giải pháp toái öu
Thực thi quyết định
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
HVTH: Nhóm 08 – K20Đ10 Tiểu luận Quản trị học
Trang 11
Phải cởi mở khi chấp nhận rằng thậm chí bản than nhà quản trị có thể là
một phần của nguyên nhân gây ra vấn đề.
Quan tâm theo dõi kết quả công việc nếu như nó không diễn ra như kế
hoạch.
Chú ý các vấn đề xảy ra có tính chất lặp đi lặp lại. Điều này thường cho thấy là
chúng ta chưa hiểu vấn đề một cách đầy đủ. Vấn đề có thể được nhận biết sớm hơn
nhờ :
Lắng nghe và quan sát nhân viên để biết được những lo ngại của họ đối với
công việc, công ty và những cảm nghĩ của họ đối với các đồng nghiệp và
ban quản lý.
Để ý đến hành vi không bình thường hoặc không nhất quán; điều này phản
ánh một số vấn đề còn che đậy bên dưới.
Nếu được, tiếp tục nắm bắt các thông tin về những việc mà đối thủ hoặc
người khác đang làm.
Một khi nhà quản trị nhận biết được vấn đề hoặc tình huống “thực”, và hiểu
những nguyên nhân của nó thì nhà quản trị phải đưa ra một trong những
quyết định đầu tiên của mình. Quyết định xem có phải :
Không làm gì cả hay không (việc quyết định “không đưa ra quyết định gì
cả” cũng là một quyết định).
Chỉ quan sát vấn đề và trở lại vấn đề vào một ngày khác.
Thử kiểm tra vấn đề.
Cứ tiến tới tìm kiếm một giải pháp và đưa ra nhiều quyết định hơn.
Việc xác định vấn đề cũng gặp nhiều khó khăn như: Bảo thủ, ảnh hưởng chính
trị bởi người khác, mỗi người nhận thức vấn đề với một khía cạnh khác nhau, không
rõ những gì đang xảy ra hay gán cho cho nó 1 vấn đề gì đó, thiếu thời gian, coi giải
HVTH: Nhóm 08 – K20Đ10 Tiểu luận Quản trị học
Trang 12
pháp là vấn đề, tình huống phức tạp… điều này cũng đòi hỏi nhà quản trị cũng phải
có những quyết định, giải pháp phù hợp để không dẫn tới xác định vấn đề bị sai.
Thu thập và tổ chức dữ liệu thích hợp cho vấn đề. Trên thực tế nhà quản trị sẽ
không thể nào tập hợp được mọi thông tin mà nhà quản trị muốn, do đó nhà quản trị
phải biết ưu tiên chọn cái gì là quan trọng nhất, để đạt được điều đó cần phải:
Xem xét ai và cái gì có liên quan. Đó vấn đề có khả năng ảnh hưởng đến
toàn bộ tổ chức hoặc chỉ một vài thành viên ?
Đó là một vấn đề giữa các cá nhân với nhau, một vấn đề về hệ thống hoặc
một vấn đề thuộc nhóm ? Các nhân tố như vậy có thể có ảnh hưởng tới
nguồn lực mà nhà quản trị cấp cho việc tìm kiếm giải pháp. Chẳng hạn, nếu
vấn đề đe dọa sự tồn tại của tổ chức của nhà quản trị và đe dọa mất tiền thì
nhà quản trị rõ ràng sẽ phải bỏ nhiều nguồn tài nguyên đáng kể vào việc
giải quyết nguyên nhân này. Xác định phạm vi của vấn đề cũng sẽ giúp xác
định được những người có liên quan
Có những yếu tố nào có thể ngăn cản một giải pháp đạt kết quả tốt hay
không? Nếu lãnh đạo đã thiết lập một chương trình đặc biệt và phân tích
ban đầu chỉ vào tính không hiệu quả, thì việc này không đáng để nhà quản
trị phải mất thời gian, nguồn lực, năng lượng (hoặc công việc) vào việc cố
gắng giải quyết vấn đề này.
Tập hợp dữ liệu để tách riêng rẽ những phức tạp của vấn đề.
Giai đoạn tách riêng rẽ bao gồm phân tích hoặc chuẩn đoán vấn đề nhà
quản trị đã nhận biết trong giai đoạn đầu : đào sâu hơn vào những nguyên
nhân của vấn đề và cố gắng thử trình bày tỉ mỉ tại sao nó lại là một vấn đề.
Nhà quản trị cũng có thể xem xét lại ai sẽ liên quan và có thể có những hậu
quả và ràng buộc nào có thể ngăn cản những giải pháp của vấn đề
HVTH: Nhóm 08 – K20Đ10 Tiểu luận Quản trị học
Trang 13
b. Xác định tiêu chuẩn cho giải pháp:
Nhà quản trị không thể xác định được quyết định của mình là đúng hay sai,
thích hợp hay không, có là quyết định tối ưu hay không nếu như không xây dựng
được một tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn này phải được xây dựng dựa trên việc xác định rõ hoàn cảnh ra
quyết định, phải mang tính định lượng, dễ hiểu, dễ đánh giá và thực tế. Tiêu chuẩn để
đánh giá những giải pháp có thể có:
Rủi ro có liên quan đến kết quả mong đợi
Mức độ thay đổi mong muốn.
Khả năng có sẵn các nguồn tài nguyên (nhân sự và vật chất).
c. Tìm kiếm các giải pháp:
Tìm kiếm các giải pháp cho vấn đề bao gồm hai quá trình: suy nghĩ sáng tạo và
suy nghĩ phân tích.
Về suy nghĩ sáng tạo: Nếu muốn khuyến khích sự sáng tạo và làm phát
sinh nhiều giải pháp sáng tạo hơn thì nhà quản trị cần phải sẵn sàng thỏa được 4 tiêu
chí:
Sẵn sàng tiếp thu mọi ý kiến:
Xử lý mỗi vấn đề như là một vấn đề mới và khác nhau. Không phải giải
pháp nào cũng áp dụng cho tất cả các vấn đề, tôn trọng sự khác biệt, luôn
đặt tiêu chí số lượng lên mục tiêu hàng đầu đề từ đó sàng lọc ra những ý
tưởng, giải pháp hay phù hợp với vấn đề cần giải quyết.
Sẵn sàng lắng nghe các ý kiến khác nhau, cho dù những ý kiến này có vẻ
kỳ quái. Một số trong các quyết định có tính chất cải tiến và tác động mạnh
đã xuất phát từ những “hạt giống” như thế.
Khuyến khích nhân viên sẵn sàng tiếp thu mọi gợi ý bằng cách cho phép họ
bình luận hoặc chỉ trích “hiện trạng”.
Chấp nhận rủi ro:
HVTH: Nhóm 08 – K20Đ10 Tiểu luận Quản trị học
Trang 14
Nhiều người trong chúng ta không phát biểu vì chúng ta không muốn cảm
thấy ngượng trước người khác, điều này sẽ khiến mọi người trở nên thụ
động và không tỏ rõ được sự quan tâm tới vấn đề cần giải quyết. Thêm vào
đó một số nhà quản trị hiện nay còn làm trầm trọng hơn những cảm giác
này bằng cách chế giễu những đề nghị của nhân viên. Điều này ngăn cản
nhân viên đóng góp ý kiến vì vậy sẽ càng làm trầm trọng thêm vấn đề. Do
đó nhà quản trị phải biết khơi dậy sự chủ động của các nhân viên nêu lên
các ý kiếnmình của
Đừng để một việc chưa bao giờ được thực hiện trước đó ngăn cản nhà
quản trị thử sử dụng nó. Nhà quản trị phải chuẩn bị tý tưởng chịu thất bại,
và xem thất bại như một bài học kinh nghiệm, dám chấp nhận thất bại, đúc
rút kinh nghiệm từ những thất bại để lần sau làm tốt hơn.
Mức độ rủi ro phải được tính toán liên quan tới chi phí, lợi nhuận và kết
quả có thể có đối với tổ chức và đối với nhà quản trị.
Kêu gọi người khác tham gia:
Người khác có thể đưa ra một các nhìn nhận sự việc rất khác với nhà quản
trị.
Đúng là chúng ta thường trở nên quá quen thuộc với các vấn đề của chúng
ta nên không thể nhìn xa hơn một số ranh giới nào đó.
Lôi cuốn người khác thường giúp loại trừ những rủi ro của cách suy nghĩ
theo nhóm.
Chấp nhận phê bình:
Hãy cố gắng không phản ứng lại trước các vấn đề mà giải pháp là hiển
nhiên.
Nhà quản trị nên khuyến khích gợi ý càng nhiều phương án càng tốt trước
khi nhà quản trị đánh giá tính đúng đắn của các phương án.
HVTH: Nhóm 08 – K20Đ10 Tiểu luận Quản trị học
Trang 15
Nếu nhà quản trị đánh giá quá nhanh nhà quản trị sẽ làm nản lòng những
đóng góp có tính chất cởi mở và gặp nguy cơ bỏ lỡ các giải pháp mang tính
sáng tạo.
Làm phát sinh các giải pháp:
Mọi hình thức sáng tạo đều đòi hỏi phải làm phát sinh một số lớn ý tưởng.
Thường thì nguồn ý tưởng tốt nhất xuất phát từ nhân viên có tính hơi độc
đáo.
Như nhà quản trị có thể đã biết, quản lý hoặc lãnh đạo những cá nhân như
thế có thể gặp rắc rối, nhưng nếu nhà quản trị muốn những ý tưởng sáng
suốt, có tính cải tiến, thì việc này đáng để nhà quản trị bận tâm.
Một trong những kỹ thuật tốt nhất để làm phát sinh các phương án là
phương thức “động não” trong đó mọi thành viên nêu ý kiến rồi cùng bàn
bạc.
Về suy nghĩ phân tích:
Yêu cầu mỗi người tham gia đóng góp ý kiến một cách rõ ràng
Thẩm tra tính hiệu quả của một quyết định đòi hỏi một cách tiếp cận từ hai
phía.
- Một là, nhà quản trị phải đánh giá qui trình trên cơ sở đang diễn ra: Việc
thực hiện có được tiến hành theo đúng trình tự của kế hoạch hay không
? Nhà quản trị có đạt được những kết quả mong muốn hay không ?
- Hai là, nhà quản trị nên thẩm tra tính hiệu quả của toàn bộ quyết định và
cả quá trình lấy quyết định nữa.
Việc đánh giá quyết định đang được thực hiện có thể tiến hành tốt nhất ở 2
mức độ : chính thức và không chính thức:
- Việc xem xét lại một cách chính thức nên được dự kiến vào những ngày
còn trong quá trình thực hiện quyết định, và có thể được thực hiện nhờ
HVTH: Nhóm 08 – K20Đ10 Tiểu luận Quản trị học
Trang 16
những cơ chế kiểm tra chuẩn mực như các cuộc họp, kiểm tra đầu ra,
biên bản và báo cáo sản xuất.
- Việc xem xét lại không chính thức thường xuyên xảy ra bao gồm việc
quan sát và nói chuyện với thân viên tham gia vào quá trình thực hiện :
“Công việc diễn ra như thế nào ?”, “Đến nay có vấn đề gì không ?”. Các
loại tình huống này cũng đưa ra những cơ hội lý tưởng để khuyến khích
và giữ nhân viên tiếp tục nhiệm vụ của họ.
Liệt kê mọi ý kiến được đề cập đến, thậm chí ngay cả khi nó lặp lại đề nghị trước
đây...
Ghi lại ý kiến làm cho mọi người dễ đọc hơn.
Thường xuyên khuyến khích những người tham gia đóng góp thêm nhiều ý
kiến hơn khi chúng có vẻ “sắp cạn”.
Bảo đảm rằng trước khi nhà quản trị dừng, mọi ý kiến đều được thông báo
đầy đủ. Nhà quản trị thậm chí có thể nói: “Chúng ta hãy lấy thêm một ý
kiến nữa từ mọi người”.
Khuyến khích những ý kiến ngờ nghệch, ngộ nghĩnh và thậm chí nhìn bề
ngoài là “điên rồ”. Những đề nghị này thường có thể có tính chất sáng tạo
và cuối cùng thích hợp với thực tế. Phương thức động não nên mang tính
hài hước.
Đóng góp và ghi lại ý kiến riêng của nhà quản trị. Điều này có thực hiện để
truyền sinh lực cho nhóm khi nhóm bị đình trệ.
Khuyến khích những ngýời tham gia phát triển và thêm vào những ý kiến
đã được ghi nhận. Điều này không nên bao gồm việc thảo luận hoặc đánh
gi