Tên chính thức: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
Tên tiếng Anh: The United States Of America
Thủ đô: Washington D.C
Ngày quốc khánh: 04/07/1776
1.1. Vị trí địa lý:
Nước Mỹ nằm gần hoàn toàn trong Tây bán cầu nằm giữa Bắc
Mỹ, giáp Thái Bình Dư ơng ở p hía Tây, Đại Tây Dương ở phía Đ ông,
Canada ở phía Bắc và Mexico ở phía N am.
1.2. Diện tích và dân số:
Diện tích: 9,83 triệu km
2
và dân số khoảng 316.668.567 người chiếm 4,51% dân
số thế giới.
1.3. Sắc tộc:
Nước Mỹ là một trong những quốc gia đa dạng chủng tộc nhất
trên thế giới. Người da trắng chiếm 77,1%, người da đen chiếm
12,9%, người châu Á chiếm 4,2%, còn lại là thổ dân và các dân tộc
khác. Khoảng 30% dân số M ỹ là người nhập cư.
1.4. Ngôn ngữ:
Số ngư ời nói Tiếng Anh chiếm 82,1%, tiếng Tây Ban Nha chiếm
10,7%, các ngôn ngữ châu Á và đảo Thái Bình Dương chiếm 2.7%,
còn lại 0,7% là các ngôn ngữ khác.
1.5. Kinh tế:
Nền kinh tế quốc dân của Mỹ lớn nhất trên thế giới, và tổng sản
phẩm nội địa (GDP) đư ợc ước tính là 16,2 ngàn tỉ đô la chiếm khoảng
25% GDP toàn thế giới (theo thống kê đầu năm 2013)
17 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2305 | Lượt tải: 8
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Giáo dục Mỹ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Giáo dục Mỹ
Giáo dục đại học thế giới và Việt Nam PGS.TS Phạm Lan Hương
Giáo dục ĐH và sau trung học Hoa Kỳ Nhóm 4 Trang 1
1. Sơ lược về nước Mỹ (Hoa Kỳ)
Tên chính thức: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
Tên tiếng Anh: The United States Of America
Thủ đô: Washington D.C
Ngày quốc khánh: 04/07/1776
1.1. Vị trí địa lý:
Nước Mỹ nằm gần hoàn toàn trong Tây bán cầu nằm giữa Bắc
Mỹ, giáp Thái Bình Dương ở p hía Tây, Đại Tây Dương ở phía Đ ông,
Canada ở phía Bắc và Mexico ở phía N am.
1.2. Diện tích và dân số:
Diện tích: 9,83 triệu km2 (cập nhật ngày 4/1/2012, nguồn:
và dân số khoảng 316.668.567 người (thống
kê vào tháng 7/2013 nguồn: chiếm 4,51% dân
số thế giới.
1.3. Sắc tộc:
Nước Mỹ là một trong những quốc gia đa dạng chủng tộc nhất
trên thế giới. Người da trắng chiếm 77,1%, người da đen chiếm
12,9%, người châu Á chiếm 4,2%, còn lại là thổ dân và các dân tộc
khác. Khoảng 30% dân số M ỹ là người nhập cư.
1.4. Ngôn ngữ:
Số người nói Tiếng Anh chiếm 82,1%, tiếng Tây Ban Nha chiếm
10,7%, các ngôn ngữ châu Á và đảo Thái Bình Dương chiếm 2.7%,
còn lại 0,7% là các ngôn ngữ khác.
1.5. Kinh tế:
Nền kinh tế quốc dân của Mỹ lớn nhất trên thế giới, và tổng sản
phẩm nội địa (GDP) được ước tính là 16,2 ngàn tỉ đô la chiếm khoảng
25% GDP toàn thế giới (theo thống kê đầu năm 2013).
1.6. Quốc khánh, quốc kỳ:
Nước Mỹ được khám phá bởi nhà thám hiểm Christopher
Colombus vào năm 1493, chịu ảnh hưởng bởi các nước thuộc địa
Giáo dục đại học thế giới và Việt Nam PGS.TS Phạm Lan Hương
Giáo dục ĐH và sau trung học Hoa Kỳ Nhóm 4 Trang 2
phương Tây (chủ yếu là Anh), đến năm 1776 M ỹ mới thực sự được
công nhận là một quốc gia độc lập thông qua bản Tuyên ngôn độc lập
ngày 4/7/1776, và ngày 4/7 trở t hành ngày Quốc khánh của M ỹ ngày
nay. Khi mới thành lập, Mỹ chỉ có 13 bang. Hiện nay, Mỹ có 50 bang
và 5 khu hành chính trực thuộc bao gồm thủ đô Washington D.C. (DC
là viết tắt của The D istrict of Columbia – tên trước đây của vùng đất
này), Samoa, Guam, Virgin Íslands và Puerto Rico.
Quốc kỳ của Mỹ hiện nay có 50 ngôi sao
đại diện cho 50 bang và 13 vạch trắng và đỏ
tượng trưng cho 13 t huộc địa Anh đã tuyên bố
độc lập và trở thành 13 bang đầu tiên của
nước này .
2. Hệ thống giáo dục đại học nước Mỹ
Hình 2.1 : Sơ đồ cấu trúc hệ thống giáo dục Hoa Kỳ
Giáo dục đại học thế giới và Việt Nam PGS.TS Phạm Lan Hương
Giáo dục ĐH và sau trung học Hoa Kỳ Nhóm 4 Trang 3
Bảng 2.1 : Tỷ lệ sinh viên học sinh Mỹ
Education Percentage
High school graduate 86.68%
Some college 55.60%
Associates and/or Bachelor’s degree 38.54%
Bachelor’s degree 29.0%
Master’s degree 7.62%
Doctorate or professional degree 2.94%
Hoa Kỳ là nước có một hệ thống Giáo dục đại học đồ sộ. Theo số liệu
thống kê năm 2008, Hoa Kỳ có 4314 trường đại học và cao đẳng và có gần 18
triệu sinh viên. Vào năm 1999 khoảng 66% dân số Hoa Kỳ có mức học vấn
sau trung học. Trong tổng số các trường ĐH và cao đẳng của Hoa Kỳ thì số
trường công chỉ chiếm 44%, còn lại là các trường tư thục. Hoa Kỳ được các tổ
chức Quốc tế đánh giá xếp hạng là nền giáo dục ĐH đứng vị trí cao nhất trong
các nước trên Thế giới.
2.1. Các loại hình trường:
Có thể chia thành 6 loại chính:
Các trường của bang (State College hoặc University): do chính
phủ các bang quản lý và cung cấp tài chính. Mỗi bang ở M ỹ có ít
nhất một trường ĐH tổng hợp và 1 số trường đại học đơn ngành
loại này.
Các trường tư (Pravite College hoạc University): thường thu học
phí cao hơn các trường của bang và thường nhỏ hơn về quy mô.
Các trường địa phương (Community Colleage): thuộc sự quản lý
của quận hoặc thành phố. Các trường này thường tổ chức các lớp
buổi tối cho những người phải đi làm ban ngày. Tuy nhiên, một
số quốc gia không công nhận bằng do các trường này cấp. Có 3
chương trình đào tạo: nghề ngắn hạn (từ 3 đến 6 tháng), nghề dài
Giáo dục đại học thế giới và Việt Nam PGS.TS Phạm Lan Hương
Giáo dục ĐH và sau trung học Hoa Kỳ Nhóm 4 Trang 4
hạn (hai năm), và văn hóa để chuyển tiếp đại học (hai năm). Sinh
viên tốt nghiệp Cao đẳng văn hóa chuyển thẳng vào năm thứ 3
của ĐH để học chuyên môn ở trình độ cao. Dạy nghề ở nhiều
cấp bậc và liên thông giữa CĐ và ĐH, tạo cơ hộ cho nhiều người
đạt được khả năng chuyên môn ở nhiều trình độ khác nhau.
Các trường nghề (Professional School): đào tạo một số chuyên
môn như Hội họa, Âm nhạc, Kỹ thuật, Thương mại…Các trường
này có thể thuộc trường đại học tổng hợp hoặc độc lập.
Các viện công nghệ (Institute of Technology): dạy khoa học và
công nghệ trong vòng ít nhất 4 năm. Một số cũng nhận nghiên
cứu sinh.
Các trường của Nhà thờ (School run by Church): Nhiều trường
ĐH Mỹ (College và University) do các tổ chức Tôn giáo thành
lập và quản lý. Phần lớn các trường này tiếp nhận cả sinh viên
thuộc các tôn giáo khác, nhưng ưu tiên những người theo tôn
giáo của họ. Sinh vien các trường này thường bắt buộc phải học
Kinh thánh và đi lễ Nhà thờ.
2.2. Các dạng giáo dục ĐH Hoa Kỳ:
ĐH nghiên cứu: đây là những cơ sở giáo dục có thể cấp văn bằng
Tiến sĩ, có một dải rộng các loại chương trình về lý thuyết và
ứng dụng.
ĐH cấp bằng Tiến sĩ: đây cũng là những cơ sở có một dải rộng
các chương trình, nhưng bằng Tiến sĩ không được cấp ở tất cả
các lĩnh vực như đối với ĐH nghiên cứu.
ĐH cao học: những cơ sở này có các chương trình về học thuật
và về chuyên môn ở cấp độ cử nhân và cao học , và có các bằng
cấp chuyên môn nhưng không cấp bằng Tiến sĩ nghiên cứu.
ĐH nghề nghiệp: những cơ sở này có các chương trình về học
thuật và chuyên môn ở cấp cử nhân, không có những bằng cấp
cao hơn.
Giáo dục đại học thế giới và Việt Nam PGS.TS Phạm Lan Hương
Giáo dục ĐH và sau trung học Hoa Kỳ Nhóm 4 Trang 5
ĐH liên kết: đây là những cơ sở có các chương trình về học thuật
và chuyên môn, hoặc chương trình chuyên nghiệp ở cấp độ văn
bằng liên kết, trong đó các trường ĐH cộng đồng công lập và các
trường ĐH thứ cấp công lập hoặc tư thục.
2.3. Các trường chuyên môn và các cơ sở đặc biệt khác:
Những cơ sở này chỉ có chương trình của một hoặc vài lĩnh vực có
liên quan với nhau hoặc là về chuyên môn hoặc là về học thuật, do đó
không đủ mức toàn diện để xếp vào những loại trên. Bằng cấp của các
trường này có từ văn bằng liên kết đến Tiến sĩ nghiên cứu (chẳng hạn
như các trường độc lập về y khoa, kỹ thuật, nha khoa, luật, các trường
dạy nghề biễu diễn, các trường dòng dạy về thần học….).
2.4. Các trường dạy nghề sau trung học và kỹ thuật
Các trường này có những chương trình ngắn ngày với thời gian 2
năm, không cấp bằng Đại học mà chỉ cấp chứng chỉ chuyên nghiệp.
Chính quyền liên bang không có quyền hạn đối với việc công
nhận các cơ sở giáo dục, các thành viên trong nghề, chương trình học
hay bằng cấp của những cơ sở này. Hầu như tất cả các cơ sở giáo dục
sau trung học ở M ỹ đều được cấp giấy phép bởi chính quyền của bang
hay của thành phố để hoạt động dưới sự sở hữu của một đơn vị nhà
nước (nếu là trường công lập) hay một tổ chức tư nhân (nếu là trường
dân lập), và những trường hợp này có thể được lập ra với mục đích
kinh doanh hoặc phi lợi nhuận.
2.5. Những dạng học phi truyền thống
2.5.1. Giáo dục từ xa:
Được coi là phương tiện mang giáo dục đến cho những
người mà chỗ ở, hoàn cảnh và công việc không cho phép họ đến
học trực tiếp tại trường. Đây không được coi là một dạng giáo
dục riêng biệt. Hơn nữa, giáo dục từ xa được coi là một phương
thức giảng dạy khác với lối học truyền thống tại trường lớp
nhưng vẫn là chính thống. Các chương trình giáo dục từ xa ngày
Giáo dục đại học thế giới và Việt Nam PGS.TS Phạm Lan Hương
Giáo dục ĐH và sau trung học Hoa Kỳ Nhóm 4 Trang 6
một phát triển ở tất cả các cấp độ, qua radio, truyền hình, các
trạm về tinh, băng hình và những phương tiện khác. Nhiều
chương trình có cấp chứng chỉ hoặc văn bằng, nhiều chương
trình khác nhằm mục đích giáo dục trong thời gian thư nhàn, bồi
bổ kiến thức hay đào tạo thêm về một ngành nghề liên quan đến
công việc của người học. Những chương trình giáo dục từ xa đều
được các hiệp hội công nhận, và nhiều chương trình có chất
lượng ra đời nhờ những tiến bộ gần đây trong thiết kế, thực hiện
và giám sát các môi trường học tập cũng như những công cụ hỗ
trợ cho việc học.
2.5.2. Giáo dục suốt đời:
Dạng giáo dục này còn gọi là giáo dục liên tục. Có những
chương trình giáo dục liên tục rất mở rộng và tương đương với
những bằng cấp của các cơ sở giáo dục chính quy, trong khi có
những chương trình khác thì ngắn hạn hoặc chuyên biệt hơn.
Giáo dục liên tục có thể thuộc dạng có cơ cấu để cấp phát chứng
chỉ hay văn bằng, có thể thuộc dạng không cơ cấu nhằm cung
cấp những cơ hội học tập tổng quát trong lúc nhàn rỗi. Một số
chương trình giáo dục liên tục được tổ chức dưới dạng giáo dục
từ xa, trong khi một số chương trình khác được tiến hành tại
trường hay một chi nhánh của trường.
Khi chương trình này được cung ứng cho những người
chuyên môn đã có những loại bằng cấp căn bản, nó thường được
gọi là giáo dục chuyên môn liên tục. Việc công nhận và cấp phát
bằng cho những chương trình như vậy thường được tiến hành
bởi những cơ quan chính quyền về giáo dục cấp cao thông qua
những chính sách của trường.
2.5.3. Đào tạo cấp cao và ngành nghề:
Chương trình loại này thường được coi như một dạng giáo
dục chuyên môn liên tục và được gọi là đào tạo do nhà tuyển
Giáo dục đại học thế giới và Việt Nam PGS.TS Phạm Lan Hương
Giáo dục ĐH và sau trung học Hoa Kỳ Nhóm 4 Trang 7
dụng tài trợ. Những chương trình này hoặc do nhà tuyển dụng tổ
chức giảng dạy, hoặc qua một hợp đồng với cơ sở giáo dục sau
trung học, một hiệp hội chuyên môn hay một tổ chức tư vấn.
Việc đào tạo sẽ được thực hiện ngay tại chỗ làm việc hoặc ở một
nơi khác. Các chương trình này có nhiều mức độ, hoặc là những
lớp ngắn ngày với mục đích ôn tập hay bồi dưỡng các kỹ năng
mới, hoặc có thể là những chương trình dài hạn có cấp bằng.
Việc hoàn tất chương trình và việc cấp bằng đối với chương
trình dạng này có thể được công nhận bởi những cơ quan chính
quyền về giáo dục cấp cao, thông qua các chính sách của trường.
Một dạng giáo dục do nhà tài trợ rất phổ biến đối với một số
trường ở Mỹ, đặc biệt là với những chương trình dưới cấp độ Cử
nhân, là đào tạo trong quân đội và sẽ cấp bằng khi cá nhân đó
giải ngũ. Các nguyên tắc chỉ đạo cho quá trình đào tạo này do
trường học cùng quân đội phối hợp hình thành.
2.6. Các hình thức giáo dục cấp cao không chính quy khác:
Có nhiều hình thức đa dạng về giáo dục và đào tạo không có cơ cấu
chính quy, không cấp phát văn bằng hay chứng chỉ và không có ý định
để học viên chuyển trường đến một cơ sở khác cũng như không có sự
công nhận về chuyên môn. Những dạng này bao gồm những khóa học
và chương trình của các thư viện, các nhà bảo tàng, công viên, các câu
lạc bộ dành cho các hội viên và quần chúng. Một số chương tình được
cung ứng bởi các nhà tuyển dụng và không có mục đích được công
nhận một cách chính quy, chẳng hạn như các cuộc hội thảo và những
buổi giới thiệu về những chủ đề liên quan đến công việc và sản phẩm.
3. Một vài đặc điểm của nền giáo dục Đại học Hoa Kỳ
Quản lý giáo dục: quản lý độc lập, phân quyền, tùy theo chính sách từng
bang.
Quan điểm giáo dục: giáo dục là một quyền cơ bản. Ai và độ tuổi nào
cũng có thể học tập, nghiên cứu.
Giáo dục đại học thế giới và Việt Nam PGS.TS Phạm Lan Hương
Giáo dục ĐH và sau trung học Hoa Kỳ Nhóm 4 Trang 8
Quan niệm về giáo dục: giáo dục là một dịch vụ (tiền nào của nấy)
Chương trình học: đa dạng, phong phú và không thống nhất
Nội dung học tập chú trọng, và cập nhật nhu cầu xã hội, chú trọng việc
thực hành
Hình thức học tập: đa dạng, học sinh sinh viên có quyền lựa chọn cho
mình hình thức nào phù hợp nhất
Phương pháp học tập: nhấn mạnh tới sự sáng tạo, chấp nhận những quan
điểm trái ngược, ý kiến nhiều chiều.
4. Thành công của Giáo dục Đại học ở Hoa Kỳ
4.1. Chương trình và công nghệ
Hoa Kỳ có hệ thống trường Đại học với các chương trình đào tạo
xuất sắc hầu như trong mọi lĩnh vực. Ở bậc Đại học, các môn học
truyền thống cũng như các lĩnh vực chuyên ngành đều có các chương
trình đào tạo tốt nhất. Ở bậc sau Đại học, sinh viên thường có cơ hội
làm việc trực tiếp với những học giả nổi tiếng thế giới. Bằng cấp của
Hoa Kỳ được công nhận trên toàn thế giới.
Hệ thống giáo dục Đại học ở H oa Kỳ luôn phù hợp với tất cả mọi
người. Một số trường Đại học chú trọng vào các nguyên tắc giáo dục
bao quát; số khác chú trọng vào các kỹ năng thực tiễn liên quan đến
việc làm; nhưng có một số lại chuyên về các lĩnh vực kỹ thuật, nghệ
thuật hoặc khoa học xã hội.
Các trường Đại học của Hoa Kỳ tự hào là luôn đi tiên phong về
công nghệ và kỹ thuật giáo dục, và tạo điều kiện cho sinh viên có thể sử
dụng thiết bị và các tài liệu học tập tốt nhất có thể được.
4.2. Cơ chế Quản lý và kiểm định
Chính phủ liên bang chỉ đóng một vai trò rất hạn chế. Hệ thống
giáo dục Hoa Kỳ không có một bộ giáo dục quốc gia tập trung kiểu như
ở các nước khác. Trách nhiệm quản lý hệ thống giáo dục Đại học Hoa
Kỳ không thuộc Bộ giáo dục Hoa K ỳ mà chủ yếu phụ thuộc vào chính
phủ của các bang. Vì vậy, Hoa Kỳ không có một kế hoạch từ trung
Giáo dục đại học thế giới và Việt Nam PGS.TS Phạm Lan Hương
Giáo dục ĐH và sau trung học Hoa Kỳ Nhóm 4 Trang 9
ương dành cho các trường Đại học. Họ không coi giảng viên, giáo sư
Đại học là các viên chức nhà nước, như thường thấy ở các nước khác.
Hội đồng trường là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đại học Mỹ và
thành viên thường là những người thành đạt ở địa phương. Họ có quyền
chọn ra các cá nhân lãnh đạo trường. Mỗi chuyên ngành thường được
hướng dẫn bởi một hội đồng cố vấn và thành viên là những người thành
đạt trong ngành. Những hội đồng này hướng dẫn Đại học đào tạo khả
năng chuyên môn mà xã hội cần như Đại học nên dạy môn và ngành
nào, và dạy ra sao để sinh viên có thể hội nhập nhanh khi ra trường.
Ở Hoa Kỳ, cơ quan kiểm định chất lượng độc lập bảo đảm sự cập
nhật hóa của chương trình học và trường có đủ khả năng giúp sinh viên
đạt được khả năng chuyên môn có trình độ cao.
Kiểm định là một trong những cơ chế đánh giá và công nhận tiêu
chuẩn chất lượng đối với các trường Đại học tại Hoa Kỳ. Kiểm định là
một quá trình tự nguyện và không được điều hành và chịu trách nhiệm
bởi một cơ quan chính phủ trung ương như tại phần lớn các nước khác
trên thế giới. Tại Hoa Kỳ, mỗi tiểu bang trong số 51 tiểu bang có một
hệ thống quản lý cấp phép riêng dành cho các trường Đại học công lập
và tư thục, và tiêu chuẩn đánh giá của từng tiểu bang là khác nhau. Một
trường Đại học được cấp giấy phép hoạt động trong một tiểu bang
không có nghĩa là đã được kiểm định chất lượng giáo dục.
Sự đảm bảo chất lượng của các trường này thông qua những yêu
cầu của bang, sự tín hiệm tự nguyện và uy tín của trường trong giới
đồng nghiệp và trong số những nhà tuyển dụng các sinh viên tốt nghiệp.
Sự tín nhiệm ở đây là một quá trình tự điều chỉnh của việc kiểm soát
chất lượng bởi cộng đồng giáo dục sau trung học để đảm bảo những
tiêu chuẩn tối thiểu về năng lực học thuật, khả năng quản trị, và để xúc
tiến một sự công nhận qua lại trong phạm vi hệ thống giáo dục. Có 6
hiệp hội đánh giá của khu vực giữ nhiệm vụ đặt ra các tiêu chuẩn tối
thiểu cho các cơ quan giáo dục trong các bang. Ngoài ra có các hiệp hội
Giáo dục đại học thế giới và Việt Nam PGS.TS Phạm Lan Hương
Giáo dục ĐH và sau trung học Hoa Kỳ Nhóm 4 Trang 10
đánh giá khác giữa nhiệm vụ đặt ra những tiêu chuẩn tối thiểu cho từng
môn học, đặc biệt là trong các lĩnh vực chuyên môn và đối với những
cơ sở giáo dục chuyên nghiệp.
Hình 4.1: 100 trường Đại học hàng đầu thế giới 2013
(Nguồn: ersity-rankings/)
4.3. Sự quan tâm đầu tư của nhà nước và người dân cho giáo dục
Các trường đại học có hàng loạt nguồn tài trợ, từ chính phủ liên
bang đến các tổ chức tôn giáo, từ các sinh viên, đên các cựu sinh viên
giàu có, cho đến các nhà tài trợ hào phóng như là Ezra Cornell,
Cornelius Vanderbilt…. Truyền thống cho và nhận tài trợ vẫn tồn tại
cho đến ngày nay, trong năm tài chính năm 2004 các nhà tài trợ đã đổ
vào các Đại học ở Mỹ khoảng 24.4 tỷ đô la.
Vào năm 2006, giao dục Đại học Hoa kỳ được đầu tư 399 tỷ USD
(246 tỷ cho các trường công và 153 tỷ cho các trường tư). Khoảng 70%
Giáo dục đại học thế giới và Việt Nam PGS.TS Phạm Lan Hương
Giáo dục ĐH và sau trung học Hoa Kỳ Nhóm 4 Trang 11
sinh viên đại học được nhận một loại hỗ trợ tài chính. Vào năm 2006-
2007 sinh viên đại học được hỗ trợ tài chính tổng cộng 149 tỷ USD
dưới hình thức: hỗ trợ cho vay, sau đó là học bổng và việc làm khi học
được trả công.
Sự quản lý giới hạn của nhà nước, trước hết là quản lý vĩ mô. Chính
phủ liên bang đã nhiều lần bắt tay can thiệp vào các đại học, chẳng hạn
như bộ luật Morrill về việc cấp đất đai ban hành năm 1862 đã tạo ra các
trường đại học mới. Nhà nước rót tiền vào các trường cao đẳng cộng
đồng. Dự luật GI năm 1946 đã mang các trường đại học đến tầm tay
của mọi người. Chính phủ tiếp tục rót hàng tỷ đôla vào hoạt động khoa
học và nghiên cứu.
Người M ỹ trước đến giờ vẫn có niềm say mê đối với giáo dục đại
học. Nhiều người M ỹ có niềm tin rằng, tương lai xã hội phụ thuộc vào
số lượng và chất lượng của các công dân có giáo dục. Điều đó giải thích
vì sao nhiều người Mỹ vẫn sẵn sang dành nhiều tiền hơn nữa cho giáo
dục ngay cả vào thời kỳ khó khăn của nền kinh tế.
“U.S. Departments of Education and Labor Announce Availability
of $474.5 Million to Strengthen Training Partnerships Between
Community Colleges and Employers” APRIL 19, 2013
(
labor-announce-availability-4745-million-strengthen)
Theo thông cáo mới nhất vào ngày 19/04/2013 về sự gợp tác giữa
Bộ GĐĐT của Mỹ và Bộ Lao động của Mỹ công bố nguồn ngân sách
474.5 triệu USD để tạo mối lien kết vbe62 kính tế giữa các trường Đại
học và Cao đẳng với doanh nghiệp trong việc đào tạo kỹ năng cho
người lao động. Đây là lần thứ ba của nguồn quỹ từ năm 2009 của
Trade Adjustment Assistance Community College and Career Training
(TAACCCT) tài trợ cho chương trình trong tổng ngân sách gần 1.5 tỷ
USD
Giáo dục đại học thế giới và Việt Nam PGS.TS Phạm Lan Hương
Giáo dục ĐH và sau trung học Hoa Kỳ Nhóm 4 Trang 12
4.4. Tính cạnh tranh và thương mại hóa giáo dục
Các trường đại học cạnh tranh với nhau về mọi thứ, từ sinh viên
cho đến các giáo sư và các ngôi sao bóng rổ. Các giáo sư cạnh tranh để
dành được các khoản tài trợ cho nghiên cứu từ phía chính quyền. Các
sinh viên cạnh tranh với nhau về các khoản học bổng cao đẳng, Đại học
hoặc các học bổng nghiên cứu sinh. Điều này có nghĩa là các học viện
thành công không thể nghỉ ngơi, ngủ quên trong vinh quang.
Ở đại học Wisconsin: “khi bất kỳ củ cải của bất kỳ nông dân nào có
vấn đề, họ gửi ngay một giáo sư đến để điều tra sự cố một cách rất khoa
học” Henry SteeleCommager, một nhà sử học người Mỹ thế kỷ 20, lưu
ý rằng một người Mỹ bình thường ở thế kỷ 19 đã coi giao dục là niềm
tin tín ngưỡng của họ miễn là nó “thiết thực và sinh lợi”. Sự nhấn mạnh
hai chữ “Sinh lời” giữ nguyên nét đặc trưng nổi bật của nền văn hóa đại
học M ỹ. Người Mỹ đã tiên phong trong nghệ thuật kết nối giữa giới học
giả và công nghiệp. Các đại học ở mỹ mỗi năm kiếm được hơn 1 tỷ đô
la nhờ vào tiền bản quyền phát minh và phí nhượng quyền. Hơn 170
trường đại học có các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp kinh doanh và hàng tá
các trường khác có các quỹ đầu tư của riêng họ.
4.5. Sự đa dạng hệ thống
Sự đa dạng của hệ thống Đại học Mỹ cho phép họ cung cấp một hệ
thống phong phú những loại học viện khác nhau.Chỉ khoảng 100 trong
tổng số 3200 đại học của Mỹ là đại học nghiên cứu. Các trường đại học
công lập đầu ngành như Michigan, texas, California đã cung cấp một
nền giáo dục tầm cỡ thế giới.