Quỹ đ ầu tư là quỹ hình th ành từ vốn góp của nhà đầu tư vào các tài sản (chứng khoán,
bất độn g sản, vàn g, n goại tệ và các côn g cụ phái sinh) nhằm mục đích lợi nh uận, trong đó
nhà đầu tư kh ông có quy ền kiểm soát hàng n gày đố i với việc ra quyết định c ủa q uỹ đầu t ư.
Các côn g ty q uản lý quỹ gom tiền của nhà đầu tư và đầu tư theo các tiêu chí và mục tiêu c ủa
quỹ.
29 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2314 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Giới thiệu về quỹ đầu tư chỉ số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: TS.THÂN THỊ THU THỦ Y
Đề tài: Giới thiệu về Quỹ đầu tư chỉ số Nhóm 4 – NH Đêm 6, K20 1/29
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TIỂU LUẬN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI:
GIỚI THIỆU VỀ
QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ
GVHD : TS . THÂN THỊ THU THỦY
SVTH : NHÓM 4
LỚ P : CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 6 – K20
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 05/2012
GVHD: TS.THÂN THỊ THU THỦ Y
Đề tài: Giới thiệu về Quỹ đầu tư chỉ số Nhóm 4 – NH Đêm 6, K20 2/29
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG Q UAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ ....................................................4
Quỹ đầu tư: ... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... .... 4
Khái niệm quỹ đầu t ư: ... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... .. 4
Phân loại quỹ đầu tư: ... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... .. 4
Quỹ đầu tư chỉ số (index fund): ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... 7
Định nghĩa quỹ đầu t ư chỉ số: ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .. 7
Phân loại quỹ đầu tư chỉ số: .... ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. .. 7
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ QUỸ ĐẦU TƯ ĐIỂN HÌNH TRÊN THẾ GIỚI ..........................10
Quá trình hì nh thành quỹ đầu tư trên thế giới ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...10
Các quỹ đầu tư chỉ số ti êu bi ểu t ại Mỹ .... ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...11
Quỹ đầu tư dạng mở tại Mỹ .... ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. 11
Quỹ đầu tư dạng ETF tại Mỹ ..... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. 12
Một số chỉ số nổi tiếng t rên thế giới .. ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ...14
CHƯƠNG 3: Q UỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ NƯỚC NGO ÀI TẠI VIỆT NAM .........................16
FTSE Vietnam Index ETF:........ ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...16
3.1.The Market Vector Vietnam ETF (ký hiệu: VNM): .... ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... ...18
Tác động của ETF đối với thị trường chứng khoán Việt Nam: ... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...20
CHƯƠNG 4: Ý NGHĨA C ỦA QUỸ ĐẦU TƯ C HỈ SỐ ......................................................21
Vai trò của quỹ đầu tư chỉ số: .. .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...21
Ý nghĩa của quỹ đầu tư chỉ số: .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...24
Hạn chế của quỹ đầu tư chỉ số: .. ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ..24
KẾT LUẬN .............................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................27
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…… ……
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
TS. THÂN THỊ THU THỦY
DANH SÁCH NHÓM
1. VÕ THỊ NHƯ QUỲNH
2. TRƯƠNG THỊ TRANG THANH
3. NGUYỄN THỊ THU T RANG
4. ĐẶNG HỮU THỦY
5. PHẠM THỊ NGA
6. LÊ ANH ĐỨC
7. LÊ NGUYỄN UYÊN PHƯƠNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ
1.1 Quỹ đầu tư:
1.1.1 Khái niệm quỹ đầu tư:
Quỹ đầu tư là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư vào các tài sản (chứng khoán,
bất động sản, vàng, ngoại tệ và các công cụ phái sinh) nhằm mục đích lợi nh uận, trong đó
nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định c ủa quỹ đầu t ư.
Các côn g ty quản lý quỹ gom tiền của nhà đầu tư và đầu tư theo các tiêu chí và mục tiêu của
quỹ .
1.1.2 Phân loại quỹ đầu tư:
Dưạ vào tiêu chí cách thức phát hành và giao dịch chứng chỉ quỹ đã phát hành t hì quỹ
đầu tư được ch ia thành ba loạ i quỹ đầu tư: quỹ đầu tư dạng đóng, quỹ đầu tư dạng mở và
quỹ đầu tư dạng ETF.
Dựa vào t iêu chí số lượng nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ quỹ thì quỹ đầu tư được ch ia
thành hai loại là quỹ đầu tư thành viên và quỹ đầu tư đại chúng.
1.1.1.1. Quỹ đầu tư dạng đóng:
Quỹ đầu tư dạng đóng (Closed – end fund) là quỹ đầu tư có lượng chứng chỉ quỹ cố
định và chứng chỉ quỹ đã phát hành không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Chứng chỉ quỹ đã phá t hành được chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư. Khi quỹ đóng được
niêm yết, nó được giao dịch trong suốt thời gian mở cửa của thị trường tại các Sở giao dịch
chứng khoán. Giá giao dịch của chứn g ch ỉ quỹ đóng trên thị trường ảnh hưởng lớn bởi cung
cầu chứng chỉ quỹ trên th ị trường và thường có s ự khác biệt lớn với giá trị tài sả n ròn g một
chứng chỉ quỹ. Vì lý do n ày, quỹ đón g dù có danh mục bám sát chỉ số thị t rường chỉ có thể
tạo tài sản ròng của một chứng chỉ quỹ diễn biến cùn g nhịp điệu vớ i ch ỉ số thị t rường nhưng
nhà đầu tư không thể hiện thực hóa lôi nhuận tại mức sinh lợi tương đương chỉ số (do nhà
đầu tư thường không thể giao dịch chứng chỉ quỹ trên thị trường với giá xấp xỉ tài sản ròng
một chứng chỉ quỹ). Vì vậy, trong thực tế quỹ đầu tư ch ỉ s ố hoạt động tại các nước trên thế
giới không tồn tại dưới dạng đóng mà chỉ dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ ETF. Quỹ dạng đóng
có ưu thế là nhà đầu t ư dễ dàng giao dịch liên t ục trong n gày như ng có hạn chế là chi phí
hoa hồng lớn, giá giao dịch chứn g chỉ quỹ chênh lệch khá nhiều so vớ i giá t rị tài sản ròng
một chứng chỉ quỹ.
1.1.1.2. Quỹ đầu tư dạng m ở (open-end fund):
Quỹ tương hổ (mutual fund) là tên thông dụng của quỹ mở. Quỹ mở là tên pháp lý của
quỹ tương hổ. Quỹ đầu tư dạng mở l à quỹ đầu tư mà chứng chỉ quỹ đã phát hành phả i được
mua lại hoặc bán ra theo yêu cầu của nhà đầu tư. Quỹ đầu tư dạng mở giao dịch (bán ra
hoặc mua lại) chứn g chỉ quỹ với nhà đầu tư theo giá trị tài sản ròng một chứng chỉ quỹ căn
cứ vào mức giá đóng cửa của ngày giao dịch. Sau khi giá trị tài sản ròn g một chứng chỉ quỹ
được tính toán cuối n gày, quỹ sẽ dùng mức giá n ày để m ua chứng chỉ quỹ từ nhà đầu tư cần
tiền hoặc bán cho nhà đầu tư cần chứng ch ỉ quỹ. Nếu có nhiểu người mua hơn ngư ời bán,
quỹ sẽ tạo ra chứn g chỉ quỹ mới tại mức mua chứng chỉ quỹ tại mức giá tài sản ròng một
chứng chỉ quỹ. Ưu điểm của quỹ đầu tư dạng mở là cho phép công ty quản lý quỹ tạo ra và
thu hồi chứng chỉ quỹ theo yêu cầu của nhà đầu tư. Hạn chế của quỹ mở là nhà đầu tư và
công ty quản lý quỹ khi giao dịch chứng chỉ quỹ một lần trong ngày căn cứ vào m ức giá
cuố i ngày giao dịch.
1.1.1.3. Quỹ đầu tư dạng ETF ( Exchange Traded Fund):
Quỹ ETF là quỹ lai nhằm phát huy tất cả ưu điểm giữa quỹ đóng và quỹ mở. Quỹ ETF
xuất hiện từ những năm 1990 và ngày càn g trở nên phổ biến .
Quỹ ETF giống quỹ mở ở chỗ giá t rị giao dịch xoay quanh giá trị tài sản ròn g của quỹ
do các nhà đầu tư kinh doanh chênh lệch không rủi ro (Arbitrade). Vì thế, quỹ ETF có mức
sinh lợi bám sát theo danh mục tiêu ch uẩn.
Quỹ ETF giống quỹ đóng ở việc ch úng được giao dịch thườn g xuyên trong suốt t hời
gian mở cửa của Sở giao dịch chứng khoán.
Để thực hiện sự kết họp hoàn hảo này, quỹ ETF không bán trực tiếp cho nhà đầu tư mà
thông qua tổ ch ức tham gia được cho phép. Nhà đầu tư giao dịch ch ứng ch ỉ quỹ v ới công ty
mội giới.
Không những thế, quỹ ETF có thể được một công ty quản lý quỹ thành lập dưới dạng
một đơn vị đầu tư (unit investment t rust) hoặc quỹ ETF được tổ ch ức dưới dạng một công ty
đầu tư (investment company).
Quỹ đầu tư dạng ETF gồm bốn dạng: quỹ ETF chỉ số chứng khoán, quỹ ETF chủ độn g,
quỹ ETF hàng hóa và quỹ ETF của quỹ.
1.1.1.4. Quỹ đại chúng:
Quỹ đại chúng là quỹ phát hành chứng khoán rộng rãi ra côn g ch úng. Tùy theo những
quy đị nh của từng quốc gia về tiêu ch uẩn để trở thành quỹ đại chúng về quy mô nhà đầu tư
mua chứng ch ỉ quỹ, số vốn ban đầu và một số tiêu chuẩn khác. Để đảm bảo quyền lợi nhà
đầu tư, luật và các quy định của các nước về chứng khoán và luật về quỹ đầu tư thườn g yêu
cầu quỹ đại chúng phải cô ng bố thông tin đầy đủ và k ịp thời.
1.1.1.5. Quỹ thành viên:
Quỹ thành viên là quỹ có số thành viên tham gia góp vốn là tổ chức có tư cách pháp
nhân hoặc các nhân nh ưng số lượng thành viên không vượt quá một con số tùy thuộc vào
luật pháp của từng nước. Do số lượ ng t hành viên c ó hạn, vấn đề về công bố thông tin về
hoạt động của quỹ thành viên theo luật pháp của các nước thường ít chặt chẻ hơn so với các
quỹ đại chúng.
Quỹ đầu tư chỉ số (index fund):
Định nghĩa quỹ đầu tư chỉ số:
Quỹ đầu tư chỉ số là quỹ đầu tư quản lý danh mục đầu tư bám sát chỉ số chứng khoán đã
được x ác định trước. Quỹ đầu tư chỉ số là một cách đa dạng hóa rủi ro tron g đầu tư tài chính
bằng cách đầu tư vào nhiều chứng khoán khác nhau để loại trừ rủi ro khi đầu tư vào chứng
khoán riêng lẻ. Rủi ro và mức sinh lợi của quỹ đầu tư chỉ số sẽ tương đương với mức sinh
lợi và rủi ro của chỉ số chứng khoán. Quỹ đầu tư chỉ số mang tính ổn định do hầu như quỹ
chỉ số khôn g điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh danh m ục đầu tư khi chỉ số chứng khoán có sự
thay đổi lớn.
Việc xây dựng chỉ số chứng khoán làm tiêu chuẩn đóng vai trò không thể thiếu để đảm
bảo cho sự thành công của quỹ đầu tư chỉ số. Số lượng chứng khoán trong một chỉ số phải
đủ lớn và bao gồm các doanh ngh iệp ở nhiều ngành công nghiệp để đảm bảo tính đa dạng,
phân tán rủi ro vào nhiều ngành nghề kinh doanh. Mặt khác, số cổ phiếu sẵn sàng giao dịch
(free float) phải đủ lớn về cả khối lượng và giao dịch hàng ngày. Bởi v ì, khi quỹ chỉ số m ua
vào và bán ra cổ phiếu quá ít giao dịch để bám sát chỉ số thì sẽ bị thiệt hại do làm thay đổi
cung cầu cổ ph iếu trên thị trường.
Quỹ đầu tư chỉ số là một dạng của quỹ đầu tư. Khác với các dạng quỹ đầu tư khác, quỹ
đầu tư chỉ số lấy mục tiêu bám sát chỉ số chuẩn làm phương châm hoạt động.
Quỹ đầu tư chỉ số đăng ký kinh doanh tại cơ quan quản lý thị trường chứng khoán phải
xác định rõ chỉ số lấy làm chuẩn. Sai số giữa hoạt động của quỹ và chỉ số được khống chế
bởi một tỷ lệ (chẳng hạn 5%).
Về mặt pháp lý: mục tiêu bám sát chỉ số chứng khoán và loại ch ỉ số chứn g khoán phải
được khẳng định tại điều lệ quỹ, tại các bản công bố thông tin, bản giới thiệu hoạt độn g quỹ
gửi đến các nhà đầu tư. Quỹ chỉ số dạng mở do một côn g ty quản lý lập nên và một công ty
quản lý quỹ có thể điều hành một hoặc nhiều quỹ đầu tư. Quỹ chỉ số dạng ETF có thể do
một công ty quản lý quỹ lập nên hoặc được tổ chức dưới dạng một công ty đầu tư.
Về cách thức vận h ành: quỹ đầu tư chỉ số chỉ tồn tại dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ ETF.
Khác với việc quản lý danh mục đầu tư, quỹ đầu tư chỉ số n goài việc thiết lập danh m ục
đầu tư bám theo chỉ số chuẩn còn phải đáp ứng nhu cầu mua hoặc bán ra chứng chỉ quỹ của
nhà đầu tư với giá tương tự giá trị tài sản ròng của quỹ.
Phân loại quỹ đầu tư chỉ số:
Căn cứ theo t iêu ch í cách thức phát hành và giao dịch chứng chỉ quỹ, quỹ đầu tư chỉ số
chỉ tồn tại dưới hai dạng: quỹ mở hoặc quỹ ETF. Quỹ chỉ số không tồn tại ở dạng đón g cho
dù có thể niêm yết trên SGDCK vì nhược điểm giá giao dịch thường cách biệt với tài sản
ròng một chứng chỉ quỹ nên không bám sát chỉ số thị trường.
1.1.1.6. Quỹ đầu tư chỉ số dạng mở (open-end fund):
Quỹ đầu tư theo chỉ số dạng mở l à quỹ đầu tư dạng mở quản lý danh mục đầu tư bám sát
chỉ số chứng khoán đã đư ợc xác định trước. Quỹ đầu tư dạng mở mua lại chứng chỉ quỹ đã
phát hành với giá tương đương tài sản ròng đ ơn vị chứng chỉ quỹ với giá được xác đị nh vào
cuố i ngày.
Đối với chứng chỉ quỹ mở, công ty quản lý quỹ mua vào hoặc phát hành chứn g chỉ quỹ
theo yêu cầu của nhà đầu tư với g iá giao dịch là giá trị tài sản ròng của quỹ. Tuy nh iên, điểm
hạn chế đối với quỹ mở là không thể niêm yết trên các Sở giao dịch chứng khoán.
1.1.1.7. Quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF (exchange traded fund):
Quỹ đầu tư chỉ số dạn g ETF là quỹ đầu tư được niêm yết có danh mục đầu tư tương tự
như danh mục đầu tư của danh m ục c hứn g khoán được chọn để xác định chỉ số chứng khoán
thị trường, tron g đó quỹ ch ỉ giao dịch chứng chỉ quỹ theo kh ối lượng lớn với nhà phân phối,
trong khi chứng chỉ quỹ t heo lô lẻ được giao dịch hàng n gày trên các Sở giao dịch chứng
khoán.
Về mặt pháp lý: quỹ ETF hình thành dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ UIT (un it investment
trust). UIT là dạng công ty mua và nắm giữ lượ ng chứng chỉ quỹ cho đến khi n gừng hoạt
động. UIT t hường phát hành một lần tất cả các chứng chỉ quỹ ra công chúng. Khi quỹ UIT
được thành lập, nó cũng định trước ngày giải thể. UIT không có giao dịch danh mục đầu tư
mặc dù cho phép thay đổ i danh mục trong đi ều kiện bất thường. Chứng chỉ UIT có thể được
mua lại vào bất kỳ ngày giao dịch nào, tương tự như quỹ mở. UIT chào danh mục cố định,
chi phí thấp và thời gian hoạt động b ị giới hạn.
Cơ chế hoạt động của quỹ ETF và tác độn g đối với giá giao dịch :
Đối với quỹ ETF, việc cho phép các nhà phân phối mu a và bán “đơn vị khởi tạo”
(thường là 50.000 chứng chỉ quỹ) cho quỹ ETF và chi nhỏ “đơn vị khở i tạo” để giao dị ch
trên sàn g iao dịch chứng khoán làm cho giá giao dịch chứng chỉ quỹ gần sát với giá trị tài
sản ròng đơn v ị chứng chỉ quỹ ETF.
Quá trình tạo ra đơn vị k hởi tạo và phân p hối chứng chỉ quỹ ETF
Nếu giá gi ao dịch tại sàn giao dịch chứng kho án thấp hơn giá trị tài sản ròng đơn vị quỹ,
nhà phân phối mua gom chứng c hỉ ETF trên sàn giao dịch để đủ “đơn v ị khởi tạo” và đủ
“đơn vị khởi tạo” lấy chứng khoán trong danh mục nhằm kinh doanh chênh lệch giá
(arbitrade) để kiếm lời. Hoạt động này làm tăng cầu chứng chỉ ETF và đẩy giá giao dịch t iến
gần gi á trị tài sản đơn vị quỹ.
Ngược lại, giá giao dịch ch ứng ch ỉ ETF cao hơn giá trị tài sản ròng đơn vị quỹ, nhà phân
phối mua “đơn vị khởi tạo” từ quỹ ETF và c hia nhỏ “ đơn vị khởi tạo” thành nhiều chứng chỉ
ETF bán l ẻ cho các nhà đầu tư riêng lẻ thông qua thị trường thứ cấp để t hu lợi. Hoạt động
này làm t ăng cung chứng chỉ ETF và đẩy giá ETF rớt xuống gần giá trị tài sản ròng đơn vị
quỹ .
Nhờ cơ chế này mà quỹ ETF có thể được n iêm yết t rên các Sở giao dịch m à giá giao
dịch t rên thị trường sẽ luôn xấp x ỉ với giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV). Quỹ ETF thừa
hưởng lợi thế của quỹ mở (giá giao dịch gần giá t rị tài sản ròn g đơn vị quỹ) và lợi thế của
quỹ đón g (có thể niêm yết trên sàn giao dịch ).
1.1.1.8. So sánh giữa quỹ đầu tư chỉ số dạng mở và dạng ETF:
Quỹ đầu tư ch ỉ số ETF có nhiều ưu đi ểm hơn so với quỹ đầu tư dạng mở về t ính linh
hoạt trong việc giao dịch, phí giao dịch và ph í quản lý q uỹ, lợi thế về thuế.
Lợi thế đầu tiên c ủa q uỹ ETF cho nhà đầ u tư là tạo tính linh hoạt trong giao dịch chứng
chỉ quỹ. Nhà đ ầu tư co thể giao dịch chứng ch ỉ quỹ ETF bằng cách đặt lệnh tại các công ty
môi giới chứng khoán để chuyển lệnh vào Sở giao dịch chứng khoán tương tự như cách thức
giao dịch cổ phiếu niêm yết. Đối với quỹ đầu tư dạng mở, nhà đầu tư mua và bán lại chứng
chỉ quỹ trực tiếp với quỹ. Đối với quỹ ETF, nhà đầu tư cá nhân không thể bán lại chứng chỉ
quỹ mà ch ỉ có thể giao dịch trên thị trường. Chỉ những tổ chức phân phối m ới có thể mua và
bán lại từng đơn vị khở i t ạo với quỹ ETF.
Đối với quỹ đầu tư dạng mở, nhà đầu tư ch ỉ có thể giao dịc h v ào cuối ngày. Khi thị
trường đảo chiều và đ i xuống, nh à đẩu tư không thể thoát ra cho đến cuối ngày. Đối với
ETF, nhà đầu tư có thể giao dịch bất kỳ thời điểm nào trong n gày.
Thứ hai, giá thực hiện giao dịch là điểm khác biệt giữa quỹ chỉ số mở và ETF. Giá thực
hiện giao dịch của quỹ mở là giá tương lai “ forward priced”, nghĩa là dù nhà đầu tư có đặt
lệnh mua bán chứng chỉ quỹ tron g ngày, nh ưng tất cả lệnh nhận được trong ngày sẽ thực
hiện cùng mộ t giá – giá tr ị tài sản ròng đơn vị quỹ vào lúc 4 giờ chiều lúc SGDCK đóng
cửa. Các nhà đầu tư m ua bán chứng chỉ quỹ ETF tại thời điểm khác nhau của một ngày có
thể nhận được giá khác nhau và giá này có thể đôi chút khác biệt với giá trị tài sản ròn g đơn
vị quỹ ETF vào cuối n gày giao dịch. Quỹ ETF thừa hưởng lợi thế của quỹ mở (giá giao dịch
gần gi á trị t