Thực p hẩm là nguồn cung cấp dinh dưỡng hàn g ngày cho cơ thể, giúp cơ t hể khỏe mạnh,
chống lại các nguy cơ của bệnh tật đang có mặt ở khắp nơi trong môi trường, ngoài ra thực
phẩm còn giúp con người hoạt động và làm việc, Như vậy, nếu nguồn thực phẩm không hợp
vệ sinh, sức khỏe con người sẽ bị đe dọa.
Vệ s inh an toàn thực phẩm là tất cả điệu kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến,
bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an
toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng. Vì vậy, vệ sinh an to àn thực
phẩm là công việc đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều khâu có liên quan đến thực
phẩm như nông nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng.
Do đó, thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm nhằn vào việc bảo vệ sức khỏa cho chính bạn và
sức khỏe cộng đồng, hơn nữa nó còn bảo vệ an toàn cho công việc kinh doanh của bạn.
29 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4226 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hiệp định về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (hiệp định sps) của tổ chức thương mại thế giới (WTO), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH TẾ QUỐC TẾ
QUẢN TRỊ KINH TẾ QUỐC TẾ
HIỆP ĐỊNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC
PHẨM VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT
(HIỆP ĐỊNH SPS) CỦA TỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
Lớp : 12 QT 201 – Nhóm 2
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Lưu Tiến Dũng
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu ...............................................................................................................Trang 4
I. Tổng quan về Hiệp Định SPS.............................................................................Trang 5
1. Khái niệm .................................................................................................. Trang 5
2. Ai thực hiện và giám sát Hiệp định SPS?.............................................. Trang 5
3. Các nguyên tắc chính của Hiệp Định SPS............................................. Trang 6
4. Ai là người được hưởng lợi? ................................................................... Trang 9
5. Các điều khoản và phụ lục của Hiệp định SPS ..................................... Trang 10
II. Thực trạng thực hiện Hiệp Định SPS ..............................................................Trang 24
1. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng an toàn, vệ sinh thực phẩm tại Việt Nam
........................................................................................................................ Trang 26
2. Cơ quan quản lý tại Việt Nam.................................................................... Trang 26
3. Hàng rào về an toàn thực phẩm, động thực vật của nước ngoài đối với Việt Nam
........................................................................................................................ Trang 27
4. Các vụ kiện về vệ sinh an toàn mà Việt Nam gặp phải .......................... Trang 27
III. Kiến nghị ............................................................................................................Trang 29
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................Trang 30
2
LỜI MỞ Đ ẦU
Thực phẩm là nguồn cung cấp dinh dưỡng hàng ngày cho cơ thể, giúp cơ t hể khỏe m ạnh,
chống lại các nguy cơ của bệnh tật đang có mặt ở khắp nơi trong môi trường, ngoài ra thực
phẩm còn giúp con người hoạt động và làm việc, Như vậy, nếu nguồn thực phẩm không hợp
vệ sinh, sức khỏe con người sẽ bị đe dọa.
Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả điệu kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến,
bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an
toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng. Vì vậy, vệ sinh an toàn thực
phẩm là công việc đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều khâu có liên quan đến thực
phẩm như nông nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng.
Do đó, thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm nhằn vào việc bảo vệ sức khỏa cho chính bạn và
sức khỏe cộng đồng, hơn nữa nó còn bảo vệ an toàn cho công việc kinh doanh của bạn.
3
I. TỔNG QUAN VỀ HIỆP Đ ỊNH SPS
1. Khái niệm
- Hiệp định SPS là Hiệp định về áp dụng các biện biện pháp vệ sinh an toàn
thực phẩm và kiểm dịch động thực vật của tổ chức thương mại quốc tế
(WTO)
- Hiệp định SPS ghi nhận nhu cầu tự bảo vệ mình của các nước thành viên
WTO trước các rủi ro qua xâm nhập của sâu hại và dịch bệnh, nhưng đồng
thời cũng tìm cách giảm thiểu bất kỳ tác động tiêu cực nào của các biện pháp
SPS tới thương mại.
- Các khía cạnh của Hiệp định SPS
Khía cạnh sức khỏe: bảo vệ sức khỏe con người và động thực vật thông
qua các biện pháp kiểm soát rủi ro liên quan tới hàng nhập khẩu.
Khía cạnh thương mại: các thành viên WTO không được sử dụng các biện
pháp SPS không cần thiết, thiếu cơ sở khoa học, tùy tiện hoặc là các biện
pháp tạo nên những hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế.
- Hiệp định SPS của WTO có hiệu lực từ ngày 01/01/1995
2. Ai thực hiện và giám sát Hiệp định SPS?
- Các thành viên WTO thực hiện Hiệp định SPS.
- Ủy ban về các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực
vật (gọi tắt là Ủy ban SPS) mà tất cả các thành viên WTO đều có thể tham
gia và chịu trách nhiệm giám sát Hiệp định SPS.
- Ủy ban SPS là một diễn đàn tư vấn, nơi các thành viên WTO nhóm họp
thường xuy ên để thảo luận về các biện pháp SPS cũng như ảnh hưởng của
chúng tới thương mại, xem xét việc thực thi Hiệp định SPS và tìm cách hạn
chế các tranh chấp có thể xảy ra.
4
3. Các nguyên tắc chính của Hiệp Định SPS
Các nguyên tắc chính là tính hài hòa, tính tương đương, mức độ bảo vệ phù hợp
(ALOP), mức đánh giá rủi ro, điều kiện của vùng và tính minh bạch được đề cập
đến trong các Điều khoản cụ thể của Hiệp định SPS.
a. Tính hài hòa
- Các nước thành viên WTO có toàn quyền quyết định biện pháp SPS riêng
của mình miễn là phù hợp với các điều khoản trong Hiệp định SPS. Tuy
nhiên, trong nguyên tắc về tính hài hòa, các nước thành viên WTO được
khuyến khích xây dựng các biện pháp SPS riêng của mình dựa trên những
hướng dẫn, khuyến nghị và tiêu chuẩn quốc tế hiện có. Ủy ban SPS tạo
điều kiện và giám sát việc hài hòa hoá với các tiêu chuẩn quốc tế.
- Có ba tổ chức chính xây dựng tiêu chuẩn quốc tế được đề cập đến một
cách cụ thể trong Hiệp định SPS, các tổ chức này thường được nói đến
như là ‘ba chị em’ (Three Sisters)
Công ước Bảo vệ Thực vật Quốc tế (IPPC) qui định về sức khoẻ
thực vật.
Tổ Chức Thú y Thế giới (OIE) qui định về sức khoẻ động vật.
Ủy ban dinh dưỡng Codex (Codex) qui định về an toàn thực phẩm.
- Các nước thành viên WTO được khuy ến khích tham gia tích cực vào ba
tổ chức này vì chúng mở ra các diễn đàn khác cho chuy ển giao hỗ trợ kỹ
thuật.
b. Tính tương đương
- Hiệp định SPS yêu cầu các nước nhập khẩu là thành viên WTO chấp nhận
các biện pháp SPS của các nước xuất khẩu là thành viên WTO là tương
đương, nếu nước xuất khẩu chứng minh được một cách khách quan cho
nước nhập khẩu thấy rằng những biện pháp đó đạt được mức độ bảo vệ
5
phù hợp (A LOP) của nước nhập khẩu. Cụ thể là, công nhận tương đương
thông qua việc tham vấn song phương và trao đổi các thông tin kỹ thuật.
c. Mức độ bảo vệ phù hợp
- Theo Hiệp định SPS, mức độ bảo vệ phù hợp (ALOP) là mức độ bảo vệ
mà quốc gia thành viên WTO cho là phù hợp để bảo vệ đời sống hay sức
khỏe con người cũng như động thực vật trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Điều quan trọng là cần phải phân biệt rõ ràng giữa mức độ bảo vệ phù
hợp được một thành viên WTO thiết lập với các biện pháp SPS. M ức độ
bảo vệ phù hợp có một mục tiêu bao quát. Các biện pháp SPS được thiết
lập nhằm đạt mục tiêu này. Theo trật tự lô-gích thì trước tiên phải xác
định mức độ bảo vệ phù hợp sau đó mới xây dựng các biện pháp SPS.
- Mỗi thành viên WTO đều có quyền quyết định mức độ bảo vệ phù hợp
cho riêng mình. Tuy nhiên, khi đưa ra quyết định đó các nước thành viên
WTO phải tính đến mục tiêu giảm thiểu tác động tiêu cực tới thương mại.
Ngoài ra, các thành viên WTO buộc phải áp dụng nhất quán khái niệm về
mức độ bảo vệ phù hợp; tức là họ phải đảm bảo “không áp dụng tùy tiện
và thiếu căn cứ” dẫn đến “hậu quả là sự phân biệt đối xử hay vô hình
trung hạn chế thương mại quốc tế”.
d. Đánh giá rủi ro
- Hiệp định SPS yêu cầu các thành viên WTO khi xây dựng các biện pháp
SPS của mình trên cơ sở đánh giá rủi ro, phù hợp với từng hoàn cảnh cụ
thể. Trong việc thực hiện các đánh giá rủi ro, các thành viên WTO được
yêu cầu xem xét đến các biện pháp kỹ thuật được các tổ chức quốc tế liên
quan xây dựng như đã trình bày ở trên.
- Lý do mà các thành viên WTO tiến hành đánh giá rủi ro là để quyết định
các biện pháp SPS cần áp dụng cho một mặt hàng nhập khẩu nhằm đạt
được mức độ bảo vệ phù hợp của mình. Tuy nhiên, những biện pháp SPS
mà một nước thành viên WTO áp dụng không được hạn chế thương mại
nhiều hơn so với yêu cầu nhằm đạt được mức độ bảo vệ phù hợp riêng và
6
phải xem xét tính khả thi cả về mặt kỹ thuật lẫn về mặt kinh tế. Hiểu đúng
nghĩa, việc đánh giá rủi ro thực chất là quá trình thu thập các chứng cứ
khoa học và các yếu tố kinh tế liên quan về những rủi ro xảy ra với việc
cho phép nhập khẩu một mặt hàng nào đó. Nước thành viên nhập khẩu có
thể tìm kiếm thông tin về các vấn đề như sâu hại hay dịch bệnh hại có liên
quan đến hàng hóa được phép nhập, nếu như chúng xuất hiện tại nước
xuất khẩu. Câu hỏi có thể đặt ra ở đây là: sâu hại hay dịch bệnh đã xảy ra
ở nước bạn hay chưa? Các loại sâu hại và bệnh dịch đã được phòng trừ
chưa? Chúng chỉ xuất hiện ở diện hẹp tại một số vùng trong nước bạn có
phải không? Các biện pháp áp dụng nhằm đảm bảo các sản phẩm xuất
khẩu không nhiễm sâu hại, dịch bệnh và các chất gây ô nhiễm khác có
hiệu quả như thế nào?Các nước thành viên WTO có thể áp dụng tạm thời
các biện pháp SPS trong điều kiện chưa có đầy đủ chứng cứ khoa học để
hoàn tất việc đánh giá rủi ro. Tuy nhiên, trong những trường hợp như vậy
thì các thành viên WTO buộc phải tìm cách thu thập, bổ sung những
thông tin cần thiết cho mục tiêu đánh giá rủi ro trong khoảng thời gian
thích hợp.
e. Điều kiện khu vực
- Các đặc điểm SPS của một vùng địa lý – là toàn bộ lãnh thổ một nước,
một vùng đất của một nước hay nhiều phần của nhiều nước - được gọi là
điều kiện khu vực trong Hiệp định SPS. Điều kiện khu vực có thể ẩn chứa
các rủi ro cho đời sống hay sức khỏe con người và ộng thực vật.
- Do vậy, Hiệp định SPS y êu cầu các nước thành viên WTO phải áp dụng
các biện pháp SPS phù hợp với điều kiện khu vực, nơi xuất xứ của các
sản phẩm (Nước xuất khẩu) và với điều kiện khu vưc nơi các sản phẩm
được chuyển đến (Nước nhập khẩu). Đặc biệt, các thành viên WTO phải
thừa nhận khái niệm về vùng phi dịch hại/bệnh hại cũng như vùng ít dịch
hại/bệnh hại.
- Các nước thành viên WTO xuất khẩu công bố các vùng không có dịch hại
hay ít dịch hại cần phải chứng minh cho các nước thành viên WTO nhập
7
khẩu biết là những vùng đó duy trì được tình trạng của vùng không có
dịch hại hay ít nhiễm dịch hại.
f. Tính minh bạch
- Nguyên tắc chính về tính minh bạch trong Hiệp định SPS là yêu cầu các
nước thành viên WTO phải cung cấp thông tin về các biện pháp SPS và
thông báo những thay đổi về các biện pháp SPS của mình. Các nước
thành viên WTO cũng được yêu cầu công bố các quy định về SPS của
mình. Những thông báo này cần được thực hiện thông qua một Cơ quan
thông báo của quốc gia. Mỗi nước thành viên WTO cũng cần chỉ định
một đầu mối quốc gia cung cấp các thông tin liên quan nhằm giải đáp
những thắc mắc về SPS của các nước thành viên WTO khác. M ột cơ quan
có thể thực hiện cả hai chức năng là thông báo và hỏi đáp.
4. Ai là người hưởng lợi?
- Hiệp định SPS hỗ trợ chương trình nghị sự của WTO thúc đẩy tự do hoá
thương mại toàn cầu và hiện thực hóa lợi ích cho tất cả các nước phát triển và
đang phát triển là thành viên của WTO.
- Hiệp định SPS thừa nhận quyền của các nước thành viên WTO trong việc
bảo vệ đời sống và sức khỏe con người, động vật hay thực vật, miễn là thỏa
mãn một số yêu cầu cụ thể.
- Hiệp định này là tạo nên một nền thương mại tự do và bình đẳng
- Các nhà xuất khẩu và nhập khẩu nông sản tại tất cả các nước thành viên
WTO đều được hưởng lợi từ những quy định được thiết lập trong Hiệp định
SPS. Đóng góp một phần vào hệ thống thương mại toàn cầu vận hành theo
điều luật của WTO, Hiệp định SPS phát huy chức năng bảo đảm tối đa rằng
thương mại nông sản được hoạt động thông suốt, tự do và dễ dự báo. Đặc
biệt, Hiệp định SPS đưa ra một mục tiêu cơ bản để đánh giá những biện pháp
SPS thiếu căn cứ gây cản trở đến thương mại. Ngoài ra, người tiêu dùng cũng
được hưởng lợi từ nguồn thực phẩm và các mặt hàng nông sản an toàn và giá
cả cạnh tranh. Các nước đang phát triển hưởng lợi thông qua hỗ trợ kỹ thuật
8
nhằm cải tiến hệ thống kiểm dịch và an toàn thực phẩm của mình, bao gồm
cả việc nâng cao năng lực về chẩn đoán dịch hại, phân tích, thanh tra, cấp
chứng chỉ, quản lý thông tin và thông báo. Nâng cao năng lực SPS giúp mở
rộng thị trường quốc tế cho các nhà xuất khẩu tại các nước đang phát triển.
- Ngoài ra, nó còn hỗ trợ cho việc quản lý ngành nông nghiệp hàng hoá vì lợi
ích chung của người sản xuất và người tiêu dùng trong nước.
5. Các điều khoản và phụ lục trong Hiệp định SPS
Gồm 14 điều và 3 phụ lục
Điều 1
Các quy định chung
1. Hiệp định này áp dụng cho tất cả các biện pháp bảo đảm vệ sinh động thực vật trực
tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến thương mại quốc t ế. Những biện pháp đó sẽ được áp dụng
theo những quy định của Hiệp định này.
2. Theo mục đích của Hiệp định này, các định nghĩa sẽ được hiểu theo quy định của
phụ lục A.
3. Các phụ lục là một phần thống nhất của Hiệp định.
4. Không có điều gì trong Hiệp định này có thể ảnh hưởng tới quyền của các thành viên
theo Hiệp định về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại liên quan đến các biện pháp vệ sinh
động thực vật không thuộc phạm vi của Hiệp định này.
Điều 2
Các quyền và nghĩa vụ cơ bản
1. Các thành viên có thể áp dụng các biện pháp vệ sinh động thực vật cần thiết để bảo
vệ sức khoẻ, cuộc sống con người và động thực vật, nhưng các biện pháp đó phải phù hợp với
các quy định của Hiệp định này.
2. Các thành viên phải đảm bảo rằng bất kỳ biện pháp bảo đảm vệ sinh động thực nào
chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết để bảo vệ sức khoẻ, cuộc sống con người và động
thực vật dựa trên các cơ sở khoa học và không được duy trì khi không còn những căc cứ khoa
học thích hợp, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 điều 5.
3. Các thành viên phải đảm bảo rằng các biện pháp bảo đảm vệ sinh động thực vật của
mình không được phân biệt đối xử khác nhau huặc không công bằng giữa các thành viên có
9
cùng điều kiện. Các biện pháp vệ sinh động thực vật không được áp dụng theo cách thức có
thể tạo ra sự cạnh hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế.
3. Các biện pháp bảo đảm vệ sinh động thực vật phù hợp với các quy định liên quan của
Hiệp định này sẽ được thừa nhận là đúng theo các nghĩa vụ của các thành viên phù hợp theo
Hiệp định GATT 1994 liên quan đến việc sử dụng các biện pháp vệ sinh động thực vật, đặc
biệt các quy định tại điều XX(b)
Điều 3
Hài hoà hoá
1. Để hài hoà các phương pháp vệ sinh động thực vật trong phạm vi cơ bản có thể, các
thành viên phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, hướng dẫn hoặc khuyến nghị quốc tế đã có, ngoại
trừ những trường hợp khác được quy định trong Hiệp định này, đặc biệt trong điều 3.
2. Các phương pháp vệ sinh động thực vật phù hợp với các tiêu chuẩn, hướng dẫn hoặc
khuyến nghị quốc tế được cho là cần thiết để bảo vệ sức khoẻ, cuộc sống con người và động
thực vật và được cho là phù hợp với những quy định liên quan trong Hiệp định này và Hiệp
định GAAT 1994.
3. Các thành viên phải áp dụng và duy trì những phương pháp vệ sinh động thực vật mà
kết quả đạt được ở mức cao hơn so với mức đạt được thông qua các phương pháp dựa trên các
tiêu chuẩn Quốc tế liên quan, nếu có các căn cứ khoa học hoặc khi kết quả của các mức độ vệ
sinh động thực vật một thành viên xác định phù hợp với những quy định liên quan từ khoản 1
đến khoản 4 của điều 5. Mặc dù vậy, tất cả các phương pháp đưa đến quả là mức độ bảo vệ
động thực vật khác với mức độ có thể đạt được dựa trên các tiêu chuẩn, hướng dẫn, khuyến
nghị Quốc tế đều không trái với các quy định của Hiệp định.
4. Các thành viên phải tham gia tích cực trong phạm vi nguồn lực của mình vào các tổ
chức quốc tế, các cơ quan trực thuộc có liên quan, đặc biệt là Uỷ ban tiêu chuẩn thực phẩm
Quốc tế, Văn phòng kiểm dịch Quốc tế và các tổ chức quốc tế và khu vực hoạt động trong
khuôn khổ Công ước bảo vệ thực vật Quốc tế, để thúc đẩy trong p hạm vi các tổ chức Quốc tế
đó việc xây dựng và rà soát theo định kỳ các tiêu chuẩn, các hướng dẫn và các khuyến
nghị quốc tế về mọi khía cạnh của các biện pháp vệ sinh động thực vật.
5. Uỷ ban về các biện pháp vệ sinh động thực vật quy định trong khoản 1 và khoản 4
điều 12 (đề cập đến trong Hiệp định này là "Uỷ ban" ) sẽ ban hành thủ tục để giám sát quá
trình hài hoà Quốc tế và các nỗ lực hợp tác trong vấn đề này với các tổ chức Quốc tế liên quan.
Điều 4
Bình đẳng, công bằng
1. Các thành viên sẽ chấp nhận các biện pháp vệ sinh động thực vật tương đương của
các thành viên khác bình đẳng, thậm chí khác với các biện pháp của họ hoặc các biện pháp
10
được sử dụng bởi các thành viên khác trong quan hệ thương mại đối với cùng một sản phẩm,
nếu thành viên xuất khẩu chứng minh được một cách khách quan cho các thành viên nhập
khẩu rằng các phương pháp đó tương ứng với phương pháp bảo vệ vệ sinh động thực vật của
thành viên nhập khẩu. Đ ể đạt được mục đích này, sự đánh giá hợp lý phải được đưa ra theo
yêu cầu, để thành viên nhập khẩu kiểm tra, đánh giá và tiến hành thủ tục liên quan khác.
2. Các thành viên, theo yêu cầu sẽ tiến hành tham vấn với mục đích đạt được các thoả
thuận song phương và đa phương trong việc thừa nhận sự tương ứng của các phương pháp vệ
sinh động thực vật cụ thể.
Điều 5
Đánh giá rủi ro và xác định mức độ bảo vệ động- thực vật phù hợp
1. Các Thành viên đảm bảo rằng các biện pháp vệ sinh động- thực vật của mình dựa
trên việc đánh giá, tư ơng ứng với thực tế, các rủi ro đối với cuộc sống sức khoẻ con người,
động vật, hoặc thực vật, có tính đến các kỹ thuật đánh giá rủi ro do các tổ chức quốc tế liên
quan xây dựng nên.
2. Khi đánh giá rủi ro, các Thành viên sẽ tính đến các chứng cứ khoa học đã có; các
quá trình và phương pháp sản xuất liên quan; các phương pháp thanh tra, lấy mẫu và thử
nghiệm liên quan; tính phổ biến của một số bệnh hay loài sâu nhất định; các khu vực không có
sâu hay không có bệnh; các điều kiện sinh thái và môi trường liên quan; và kiểm dịch hoặc xử
lý khác.
3. Khi đánh giá rủi ro đối với cuộc sống hoặc sức khoẻ con người, động vật hoặc thực
vật và xác định biện pháp áp dụng để có mức bảo vệ động- thực vật phù hợp khỏi rủi ro đó,
các Thành viên phải tính đến các yếu tố kinh tế liên quan: khả năng thiệt hại do thua lỗ trong
sản xuất hay tiêu thụ khi có sâu hoặc bệnh xâm nhập, xuất hiện hay lan truyền; chi phí của viec
kiểm tra hay loại bỏ sâu bệnh trên lãnh thổ của Thành viên nhập khẩu; và tính hiệu quả về chi
phí của các phương cách hạn chế rủi ro.
4. Các Thành viên, khi xác định mức bảo vệ động- thực vật phù hợp, sẽ tính đến mục
tiêu giảm tối thiểu tác động thương mại bất lợi.
5. Với mục tiêu nhất quán trong việc áp dụng khái niệm mức bảo vệ động - thực vật
phù hợp chống lại các rủi ro đối với cuộc sống hoặc sức khoẻ con người, động vật hoặc thực
vật, mỗi Thành viên sẽ tránh sự phân biệt tuỳ tiện hoặc vô căn cứ về mức bảo vệ được xem là
tương ứng trong những trường hợp khác, nếu sự phân biệt đó dẫn đến sự phân biệt đối xử hoặc
hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế. Các thành viên sẽ hợp tác tại Uỷ ban nêu tại các
đoạn 1, 2 và 3 của điều 12 để định ra hướng dẫn giúp đưa điều khoản này vào thực tế. Trong
khi định ra những hướng dẫn đó, Uỷ ban sẽ xem xét mọi y ếu tố liên quan, kể cả tính chất đặc
biệt của các rủi ro về sức khoẻ con người mà người ta có thể tự mắc vào.
6. Không phương hại đến đoạn 2 của điều 3, khi thiết lập hay duy trì các biện pháp vệ
sinh động - thực vật để có mức độ bảo vệ động - thực vật cần thiết, các thành viên phải đảm
11
những biện pháp đó không gây hạn chế thương mại hơn các biện pháp cần có để đạt được mức
bảo vệ động - thực vật cần thiết, có tính đến tính khả thi về kỹ thuật và kinh tế.
7. Trong trường hợp chứng cứ khoa học liên quan chưa đủ, một thành viên có thể tạm
thời áp dụng các biện pháp vệ sing động - thực vật trên cơ sở thông tin chuyên môn sẵn có, kể
cả thông tin từ các tổ chức quốc tế liên qua