Tỷ giá hối đoái (TGHĐ) mục tiêu được đánh giá là chính sách tốt nhất trong nền kinh
tế đô la hóa khi lương và giá cả đều liên quan đến TGHĐ. Riêng đối với Croatia, 1 nền
kinh tế bị đô la hóa cao, những thực nghiệm điều tra được tiến hành trong nghiên cứu này
chỉ ra rằng hiệu ứng truyền dẫn trở nên thấp hơn sau khi đạt được sự ổn định.
Nghiên cứu này được thực hiện bằng các phương pháp khác nhau (VAR, đồng liên
kết), đã chỉ ra rằng đô la hóa bị giới hạn trong các tài sản tài chính và vì vậy mà TGHĐ
mục tiêu nghiêm ngặt có thể không phải là lựa chọn tốt nhất. Tuy nhiên những tác động
của chính sách là không rõ ràng do tương tác nội tại trong hệ thống truyền dẫn đến cơ chế
chính sách.
Mục tiêu nghiên cứu: Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng nhất định đến lạm phát của một
nước, đặc biệt là những nền kinh tế nhỏ mở mới nổi. Bài nghiên cứu này nhằm mục đích
nghiên cứu và phân tích hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá nội địa
ở Croatia
37 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2171 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ ở Croatia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ ở Croatia Nhóm 4
GVHD:TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo Page 1
Tiểu luận
Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái
và chính sách tiền tệ ở Croatia
Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ ở Croatia Nhóm 4
GVHD:TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo Page 2
TÓM TẮT (ABSTRACT)
Tỷ giá hối đoái (TGHĐ) mục tiêu được đánh giá là chính sách tốt nhất trong nền kinh
tế đô la hóa khi lương và giá cả đều liên quan đến TGHĐ. Riêng đối với Croatia, 1 nền
kinh tế bị đô la hóa cao, những thực nghiệm điều tra được tiến hành trong nghiên cứu này
chỉ ra rằng hiệu ứng truyền dẫn trở nên thấp hơn sau khi đạt được sự ổn định.
Nghiên cứu này được thực hiện bằng các phương pháp khác nhau (VAR, đồng liên
kết), đã chỉ ra rằng đô la hóa bị giới hạn trong các tài sản tài chính và vì vậy mà TGHĐ
mục tiêu nghiêm ngặt có thể không phải là lựa chọn tốt nhất. Tuy nhiên những tác động
của chính sách là không rõ ràng do tương tác nội tại trong hệ thống truyền dẫn đến cơ chế
chính sách.
Mục tiêu nghiên cứu: Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng nhất định đến lạm phát của một
nước, đặc biệt là những nền kinh tế nhỏ mở mới nổi. Bài nghiên cứu này nhằm mục đích
nghiên cứu và phân tích hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá nội địa
ở Croatia
1. GIỚI THIỆU (INTRODUCTION)
1.1 Tổng quan về Croatia
- Chính sách tiền tệ ở Croatia đã rất thành công trong việc giảm lạm phát (tạo nên mức
lạm phát thấp và ổn định cho nền kinh tế vào giữa những năm từ 1990) bằng cách sử
dụng công cụ tỷ giá hối đoái như neo danh nghĩa:
Chính sách này được định nghĩa như “chiến lược tỷ giá hối đoái mục tiêu nghiêm
ngặt
Đặc điểm: có một biên độ tỷ giá rất thấp và được điều tiết bởi ngân hàng trung
ương trên thị trường ngoại tệ.
- Tuy nhiên những thay đổi gần đây trong khuôn khổ pháp luật và việc gia tăng sử dụng
các công cụ thị trường đã đặt ra vấn đề là chính sách này cần phải được điều chỉnh lại
Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ ở Croatia Nhóm 4
GVHD:TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo Page 3
trong tương lai để sự biến động của tỷ giá hối đoái được rõ ràng hơn và mức biên độ lớn
hơn sẽ được nới lỏng phù hợp với những biến động của tỷ giá hối đoái, cụ thể là những
thay đổi sau:
Luật mới của Ngân hàng quốc gia Croatian (CNB), xác định ổn định giá là nguyên
tắc cơ bản của chính sách tiền tệ, làm giảm ảnh hưởng lên tỷ giá hối đoái.
Tự do hoá tài khoản vốn được yêu cầu như một phần của quá trình gia nhập liên
minh châu Âu (EU) để thử nghiệm khả năng của CNB để duy trì kiểm soát chặt
chẽ về tỷ giá hối đoái.
Sự phát triển của thị trường tài chính cung cấp những công cụ chính sách mới và
làm giảm dần vai trò của dự trữ bắt buộc, mở ra những cơ hội mới cho những hoạt
động sử dụng thị trường mở bởi CNB.
- Sự thay đổi theo hướng này sẽ đạt được hiểu quả tốt hơn nếu hiểu biết về hiệu ứng
truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến lạm phát trong nước. vậy làm thế nào những thay đổi
trong tỷ giá hối đoái được lan truyền đến lạm phát trong nước. có 3 cách chủ yếu:
o Biến động tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến lạm phát thông qua việc thay
đổi giá cả hàng hóa được mua bán thể hiện dưới dạng nội tệ.
o Bằng việc thay đổi giá tương đương của những hàng hóa trong và ngoài nước,
tỷ giá cũng ảnh hưởng gián tiếp lạm phát thông qua thay đổi những hoạt động
trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế nhỏ và mở (nơi chấp nhận giá trên thị trường thế giới) có lẽ
mong đợi sự biến động tỷ giá sẽ tác động đến mức giá nội tệ, với mức g iá ở những
giai đoạn khác nhau của dây chuyền sản xuất sẽ bị ảnh hưởng khác nhau.Trong
trường hợp các yếu tố khác không đổi, giá nhập khẩu sẽ thay đổi một-một với tỷ
giá, tuân theo quy luật một giá. Khi yếu tố đầu vào được thêm vào, việc đo lường
giá tương ứng nên phản ánh giá trị nhập khẩu vào trong quá trình sản xuất.
Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ ở Croatia Nhóm 4
GVHD:TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo Page 4
Tuy nhiên, ước tính hiệu ứng truyền dẫn này có thể đi chệch khỏi tiêu chuẩn vì
một số lý do. Chiến lược giá cả trên thị trường nước ngoài có chiều hướng khiến
hiệu ứng này vô dụng do:
+ Sự tồn tại của “chi phí thực đơn” kết hợp với điều chỉnh giá sẽ không có sự
biến động đáng kể trong tỷ giá hối đoái miễn là nó ổn định và mức đó khá nhỏ
so với một ngưỡng nên không được phản ánh trong thay đổi giá cả 4.
+ Những kỳ vọng và các hình thức khác nhau của sự biến động có thể ảnh
hưởng lớn đến kết quả cuối cùng.
○ Thông qua giá trị của các kênh tài sản mà tỷ giá có thể ảnh hưởng đến lạm phát.
Hiệu ứng truyền dẫn có xu hướng nhỏ hơn khi lạm phát thấp. một vài đặc điểm
của nền kinh tế Croatia có thể ảnh hưởng đến độ lớn của hiệu ứng truyền dẫn,
trong đó có 2 đặc điểm đáng chú ý:
- Thứ nhất, Croatia ở mức trung bình khi so sánh với các nền kinh tế đang
chuyển đổi khác về độ mở.
- Thứ 2, Croatia là nền kinh tế bị “đô la hóa” nặng cùng với việc thay thế tài
sản, và đo lường giá cả theo tỷ giá hối đoái.
1.2 Nỗi lo sợ về chế độ thả nổi tỷ giá và đô la hóa:
- Hầu hết những dấu hiệu phát triển ở các nền kinh tế thị trường mới nổi chứng minh cho
những gì Calvo và Reinhart (2000) gọi là "nỗi lo sợ của việc thả nổi":
Nguyên nhân: tại các nước này đồng ngoại tệ không được bảo vệ, điều này khiến
cho hệ thống tài chính dễ bị thương tổn trước những biến động của tỷ giá hối đoái.
Kết quả: các ngân hàng trung ương ở các thị trường này cảm giác không thoải mái
với biến động của tỷ giá hối đoái và can thiệp thường xuyên để ổn định tỷ giá.
Chính sự can thiệp đôi khi quá nhiều đã khiến tỷ giá hối đoái mất đi sự linh hoạt
- Croatia là một ví dụ nổi bật cho nổi lo sợ của việc thả nổi thể hiện ở các chính sách
CNB phản ứng đến siêu lạm phát trong chiến tranh ở trước thập niên 90:
Hạn chế hoàn toàn sự lưu hành của Đồng Mác Đức.
Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ ở Croatia Nhóm 4
GVHD:TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo Page 5
Sau khi sự ổn định đã đạt được vào năm 1994, chính sách tiền tệ vẫn tập trung
vào mục tiêu tỷ giá hối đoái 6. CNB quy định biên độ tỷ giá tương đối thấp và sự
can thiệp là khá có hệ thống.
Về điểm này, khi so sánh Croatia với các nền kinh tế chuyển đổi có những sự điều
chỉnh tỷ giá hối đoái tương tự, như Cộng Hòa Séc, Slovakia, Slovenia, Rumani –
tất cả, giống như Croatia là tiến hành “Việc thả nổi có quản lý” (theo sơ đồ phân
loại của IMF) - và một chính sách “kiểm soát nhẹ" như Hungary thì nghiên cứu
thấy rằng:
o Đồng tiền Croatia, giống như các đồng tiền của Cộng Hòa Séc và Slovakia, đã
khá ổn định suốt thời gian qua và thậm chí trong nhóm này việc thay đổi là
tương đối ít hơn (Hình 1). Điều này được xác nhận bởi các biện pháp dễ thay
đổi được trình bày trong bảng 1:Trong giai đoạn từ tháng 1/1994 – 7/2001, xác
suất phần trăm thay đổi hàng tháng trong tỷ giá hối đoái Kuna/DM vượt quá
biên độ 2,5% là chỉ có 1 khoản 1.1% (tức Croatia hiển thị sự chênh lệch tỷ giá
hối đoái ít thay đổi nhất 7), thấp hơn nhiều đối với bất kỳ loại tiền tệ nào khác
trong mẫu.
o Khi tỷ giá là cố định, những chấn động về nhu cầu tiền và sự kỳ vọng được
điều tiết bởi ngân hàng trung ương thông qua việc mua hoặc bán hàng dự trữ
ngoại hối. Do đó, để phản ứng trước các chấn động, tính hay thay đổi của dự
trữ ngoại hối và các cơ sở tiền tệ sẽ có tác động nghịch biến (những tương tác
nội tại trong chính sách tỷ giá thả nổi có điều chỉnh) đến sự linh hoạt của
TGHĐ. Bảng 1 chỉ ra rằng dự trữ ngoại hối và các cơ sở tiền tệ là dễ thay đổi
nhất trong nhóm bảng các loại tiền tệ
Kết luận rút ra từ bảng 1:
- Hậu quả của các chính sách của CNB là làm cho tỷ của các tỷ giá kuna/DM trong
thực tế khó có thể thay đổi 8.
- Mức biên độ thấp của tỷ giá, và việc hay thay đổi cơ sở tiền tệ, kết quả như được
phản ánh trong lạm phát. Thật vậy, tính hay thay đổi của lạm phát xuất hiện tương
Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ ở Croatia Nhóm 4
GVHD:TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo Page 6
đối cao đến Cộng Hòa Séc và Slovakia, mặc dù một tỷ giá ổn định và một chính
sách tiền tệ thắt chặt đã làm cho lạm pháp thấp ở Croatia.
Bảng 1: Tính dễ thay đổi của các chỉ số được chọn trong một số tỷ giá hối đoái “thả
nổi được quản lý”, 1994-2001.
Xác suất mà tỷ lệ phần trăm hàng tháng thay đổi trong mức +/- 2,5%
Tỷ giá 1/ tỷ giá thực
sự hiệu quả
1/
Nguồn dự
trữ 2/
Cơ sở tiền tệ
3/
Lạm phát 4/
Croatia 98.9 94.4 43.8 31.8 26.1
Công hòa
Séc
81.1 90.0 58.4 59.1 36.4
Hungary 75.6 90.0 31.5 29.4 22.7
Romania 46.7 70.0 30.3 23.9 9.1
Công hòa
Slovak
83.3 92.2 47.2 36.4 38.6
Slovenia 84.4 n.a. 49.4 28.4 22.7
Nguồn: CNB, IMF
1/ Trung bình hàng tháng, T1/1994 – Tháng 7/2001
2/ Cuối giai đoạn, T1/1994 – Tháng 7/2001
3/ Cuối giai đoạn, T1/1994 – Tháng 7/2001; Hungary: T1/2000- T5/2001
4/ Annualized tỷ lệ hàng tháng thay đổi trong giá tiêu dùng, T1/1994 – Tháng 7/2001
Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ ở Croatia Nhóm 4
GVHD:TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo Page 7
HÌNH 1: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI DM Ở NHỮNG NƯỚC ĐƯỢC CHỌN LỰA, 1994-
2001
(số trung bình hàng tháng)
- Tình trạng đô la hóa: Những gì thúc đẩy nổi sợ về tỷ giả thả nổi? Do nền kinh tế bị đô
la hóa, tình trạng này là đang mở rộng tại Croatia:
Tiền gửi ngoại tệ đại diện cho hơn 60% số lượng tiền tệ, chiếm tỷ lệ phần trăm lớn
hơn đối với các mẫu còn lại (hình 2).
Nguồn gốc của hiện tượng này là do đất nước bị chiến tranh vào những năm đầu
thế kỷ 19, sự bất ổn bao quát trong nền kinh tế và s iêu lạm phát nên người dân
không tin tưởng vào đồng nội tệ nên đã chuyển sang nắm giữ đồng ngoại tệ và
ngoại tệ cũng được sử dụng chính trong thanh toán nên xảy ra tình trạng đô la.
Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ ở Croatia Nhóm 4
GVHD:TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo Page 8
Ngay cả sau khi sự ổn định trong vĩ mô đạt được trong năm 1994, đô la hóa tiếp
tục kéo dài đến 1998, và không có dấu hiệu giảm kể từ đó
Hình 2: Đô la hóa ở một số nước được khảo sát, 1994-2001
(Tỷ lệ phần trăm tiền gửi ngoại tệ trong nước/ tổng số lượng tiền tệ)
Nguồn: IMF
(Ghi chú: dữ liệu là vào cuối tháng 12 trong khoảng thời gian 1994 -2000, cuối tháng 5
trong năm 2001)
Dưới những hoàn cảnh đó, mọi chính sách tiền tệ độc lập là phải đối mặt với
những rủi ro nghiêm trọng về sự bất ổn trong tài chính và hiệu quả của nó trong
việc điều khiển lạm phát là bị nhiều giới hạn:
o Sự thay đổi bất ngờ trong tỷ giá có thể gây ra thiệt hại trong bảng cân đối của
công ty và cá nhân, gây ra sự gia tăng nợ xấu và vì thế đe dọa sự ổn định của
hệ thống ngân hàng.
Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ ở Croatia Nhóm 4
GVHD:TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo Page 9
o Ngoài ra, tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt có thể bị yếu nếu hiệu quả
của việc tăng giá tỷ giá hối đoái làm tăng những khoản nợ ngoại tệ của cư dân.
o Trong trường hợp cực đoan của “tình trạng đô la hóa thực”, khi giá và lương
được tính bằng đồng ngoại tệ, chính sách tiền tệ trở nên hoàn toàn không tác
động và chỉ có thể dùng chiến lược là nhắm vào tỷ giá hối đoái (Ize and Levy
Yeyati,2001).
Ngày nay đô la hóa ở Croatia chủ yếu là được thúc đẩy bởi tài sản thay thế, như là
cư dân duy trì một tỷ lệ tiết kiệm của họ bằng đồng ngoại tệ và ngân hàng cung
cấp khoản vay cũng bằng ngoại tệ hoặc có liên quan đến đồng ngoại tệ. Tình cờ
quan sát cho thấy rằng nhiều giá, chủ yếu là bất động sản và hàng tiêu dùng lâu
bền chủ yếu đều liên quan đến tỷ giá. Điều này sẽ lý giải cho hệ số truyền dẫn lớn.
Các nội dung chính của bài nghiên cứu:
- Tổng quan các nghiên cứu trước đây
- Phương pháp nghiên cứu
- Nội dung và các kết quả nghiên cứu
- Kết luận
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN (LITERATURE)
Mối quan hệ giữ tỷ giá hối đoái và các mức giá cả đã nhận được nhiều sự quan tâm
của mọi người kể từ khi hệ thống Bretton Wood sụp đổ. Tuy nhiên có rất ít các nghiên
cứu hoàn chỉnh phân tích về hiệu ứng truyền dẫn, ảnh hưởng của việc biến động của tỷ
giá hối đoái đến việc đo lường giá cả hàng hóa nội địa khác cũng như chuỗi sản xuất. (giá
hàng hóa XNK, lạm phát tiêu dùng). Đa số là các nghiên cứu chú trọng theo từng mảng
phân khúc như hiệu ứng trung chuyển trong giá XNK, hoặc đồng bộ hóa việc đo lường
các mức giá khác nhau.
Golberg và Knetter (1997) nghiên cứu về hiệu ứng truyền dẫn đến giá nhập khẩu và
câu hỏi được đặt ra là tại sao hiệu ứng truyền là không hoàn toàn.
Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ ở Croatia Nhóm 4
GVHD:TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo Page 10
Dornbusch (1987) và Krugman (1987) tìm ra nguyên nhân của cơ chế truyền dẫn
không hoàn toàn (nhỏ hơn tỷ lệ 1:1) là do sự cạnh tranh không hoàn hảo hoặc định giá
theo thị trường (pricing to market). Các nhà sản xuất nước ngoài có thể điều chỉnh giá cả
của họ để duy trì thị phần ổn định trong nền kinh tế nội địa. chiến lược này có thể làm
cho mức truyền dẫn bằng 0.
Gosh và Wolf (2001) nhận định rằng hiệu ứng truyền dẫn không hoàn hảo trong ngắn
hạn là do sự gia tăng chi phí thực đơn (menu cost)
Goldfajn và Werlang (2000) chỉ ra các yếu tố quyết định mức độ truyền dẫn là trạng
thái tuần hoàn của nền kinh tế, sự đánh giá quá cao hoặc quá thấp lúc đầu, mức độ lạm
phát ban đầu và độ mở của nền kinh tế. họ cũng phát hiện ra rằng hiệu ứng truyền dẫn đạt
đỉnh điểm sau 12 tháng.
McCarthy (2000) phân tích mô hình tự hồi quy VAR đứng yên (kết hợp chuỗi phân
phối giá đệ quy) về sự ảnh hưởng của những biến động tỷ giá và giá cả hàng hóa nhập
khẩu đến giá cả của nhà sản xuất và giá tiêu dùng. Ông chọn mẫu 9 quốc gia phát triển,
và nhận thấy rằng tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng giới hạn và không đáng kể đến giá tiêu
dùng trong khi giá nhập khẩu có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn.
Clark (1999) kiểm định sự phản ứng của giá cả tại các giai đoạn khác nhau của quá
trình sản xuất trong các bối cảnh khác nhau, cụ thể là phản ứng với các diễn biến bất ngờ
của chính sách tiền tệ nội địa.
Ross (1998) đánh giá về Slovenia, sử dụng phương pháp đệ quy nền kinh tế.
Kuijs (2001) phân tích sự truyền dẫn của chính sách tiền tệ ở Slovakia sử dụng mô
hình VAR đồng liên kết cấu trúc.
Theo quan điểm kỹ thuật, các phân tích thực tế phải đối mặt với vấn đề là hầu hết các
chuỗi thời gian được phân tích mà không có tính dừng. Các ước lượng OLS không có giá
trị tạo ra vấn đề của “hồi quy sai”. Bằng việc lựa chọn các biến có sai phân bậc nhất sẽ
Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ ở Croatia Nhóm 4
GVHD:TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo Page 11
giúp tránh được sai lầm đó. Dưới đây là một số nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đồng liên kết
để lý giải cho việc không có tính dừng và quan hệ nhân quả tại cùng giai đoạn:
Kim (1998) trình bày những bằng chứng của Mỹ về vấn đề mối quan hệ nhân quả của
tỷ giá hối đoái với giá cả trong mô hình hồi quy VAR đồng liên kết. ông nhận thấy rằng
hệ số truyền dẫn trong dài hạn là 0.24 nhưng không chỉ rõ vấn đề như thế nào trong ngắn
hạn.
Murgasova (1996) sử dụng phương pháp Johansen Maximum Likelihood (ML) để
phân tích ảnh hưởng của việc đồng peseta giảm giá trong suốt cuộc khủng hoảng tiền tệ
giai đoạn 1992-1993. bà nhân thấy rằng hiệu ứng truyền dẫn có tỷ lệ 1-1 lên giá nhập
khẩu nhưng chỉ 10% đến giá tiêu dùng. Hiệu ứng truyền dẫn thấp là do vị trí tuần hoàn bù
đắp của nền kinh tế.
Dellmo (1996) tập trung vào mối quan hệ việc đo lường mức giá ở Thụy Điển trong 1
“I (1)framework” , tính đến những nhân tố mà có thể giới hạn sự tương tự nhau được
mong đợi, giống như sự khác nhau giữa lợi nhuận biên và năng suất. Juselius (1999) phân
tích sự hội tụ của mức giá trong một I(2) framework đầy đủ
3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU(METHODOLOGY AND
DATA)
3.1 Phương pháp nghiên cứu: sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu trong ngắn hạn sử dụng mô hình hồi quy VAR tiêu chuẩn (sai phân bậc
nhất) được ước lượng, mô hình cơ bản của chuỗi phân phối chuyển thành cấu trúc đệ quy
của ma trận phương sai- hiệp phương sai. Điều này sẽ giúp chúng ta nhận biết được
những thay đổi dột ngột từ việc biến đổi tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của nó lên lạm phát
ở Croatia. Cấu trúc này là phiên bản đơn giản hóa phiên bản của McCarthy (2000), người
đã lựa chọn mô hình chuỗi sản xuất- mô hình được tạo bởi Blanchard (1983) và Christino
et al (1997). Giảm thiểu sự phức tạp (số lượng biến) phần lớn là do thiếu dữ liệu cho
Croatia. Một hạn chế lớn của lần nghiên cứu này là mối quan hệ nhân quả được giả định
Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ ở Croatia Nhóm 4
GVHD:TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo Page 12
của tỷ giá hối đoái với giá cả. Gỉa định cho rằng giá cả không biến động trong ngắn hạn,
vì lý thuyết ngang giá sức mua giữ lại, tỷ giá hối đoái được kỳ vọng để biến động. Điều
này hàm ý rằng quan hệ nhân quả cũng có thể diễn ra theo cách khác. Các phân tích được
dựa trên những quan sát hàng tháng. Một điểm yếu khác của cách tiếp cận này là tiêu
chuẩn đánh giá để ước lượng hệ thống VAR khác nhau đã đề cập ở trên, cụ thể là việc
không thể thỏa mãn giả thuyết cân xứng thông tin và kết quả là thiếu ý nghĩa thống kê.
Trong dài han, để đánh giá chi tiết hơn về những giới hạn đã đề cập ở trên, mối quan
hệ dài hạn giữa tỷ giá hối đoái và mức giá sẽ được xem xét theo cách tiếp cận đồng liên
kết. Các kết quả từ phương pháp này phải được xử lý cẩn thận bởi vì khoảng thời gian
quan sát khá giới hạn (khoảng 6 tháng) và các quan sát hàng tháng chịu sự tác động của
một tỷ lệ “nhiễu tín hiệu” cao.
3.2 Dữ liệu
Dữ liệu của bài nghiên cứu là chuỗi thời gian hàng tháng được lấy từ nguồn dữ liệu
của IMF hoặc được cung cấp bởi CNB (ngân hàng trung ương Croatia). Mặc dù các quan
sát thường bắt đầu từ tháng 1/1992 nhưng mẫu quan sát được giới hạn bắt đầu từ tháng
1/1994 do sự ổn định chỉ đạt được vào cuối năm 1993. Các quan sát cho M4 bắt đầu từ
tháng 6/1994. Thời kỳ ước lượng bị giới hạn do bởi các chỉ số giá nguyên liệu thô có sẵn
kết thúc vào cuối tháng 1/2001. Trong mục này đầu tiên chúng ta sẽ làm nổi bật các lập
luận ước lượng cố định liên quan đến tác động truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào lạm
phát ở Croatia. Sau đó, chúng ta sẽ chuyển sang những vấn đề của tính dừng. hầu hết các
chuỗi thời gian cơ bản được sử dụng là không dừng (ở các mức ý nghĩa khác nhau). Cuối
cùng các vấn đề của quan hệ nhân quả sẽ được thảo luận.
3.2.1 Mô tả dữ liệu:
Trong biểu đồ số 3 và A1 chúng tôi đưa ra những minh chứng đầu tiên về giả định đệ
quy của chúng tôi. Biểu đồ số 1 trình bày chuỗi thời gian (dưới dạng logarit) về tỷ giá hối
đoái trung bình của đồng HKR/DEM và ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ ở Croatia Nhóm 4
GVHD:TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo Page 13
(NEER- được tính toán bởi IMF), cùng với chuỗi 2 giá trị, chỉ số giá sản xuất (MPI-
manufacturing price index) và chỉ số giá bán lẻ (RPI), tất cả được điều chỉnh về ý nghĩa
và phạm vi. Việc xem xét bằng mắt thường chỉ ra rằng RIP hầu như không bị ảnh hưởng
bởi sự thay đổi tỷ giá, thực tế, chỉ số này dường như có khuynh hướng ổn định. Chỉ số giá
sản xuất, chỉ số phản ánh công nghiệp có biểu hiện trái ngược hoàn toàn, có xu hướng
theo sau tỷ giá, mặc dù rất ít. Sự gia tăng đáng kể trong tỷ giá hôi đoái suốt nửa cuối năm
1995 được phản ánh rõ ràng trong chỉ số giá sản xuất 1 năm sau đó. Sự giảm giá kéo dài
của đồng Kuna bắt đầu từ đầu năm 1998 dẫn đến sự gia tăng trong mứ giá, rõ nét nhất là
trong khoảng 12-15 tháng sau. Đánh giá bước đầu này được xác định bởi biểu đồ A1, thể
hiện mối tương quan chéo giữa sự thay đổi trong tỷ giá và những thay đổi tiếp theo sau
trong các chỉ số giá đã trình bày.
Biểu đồ A1: sự tương quan chéo giữa sự thay đổi trong tỷ giá với chỉ số giá bán lẻ và
chỏ số giá sản xuất
Hiệu ứng truyề