Hoạch định chiến lược là một việc rất cần thiết đối với mỗi tổ chức, nó là cơ sở
để tổ chức đề ra các chiến lược hoạt động và các mục tiêu cần hướng đến, giúp tổ
chức có định hướng phát triển đúng. Tuy nhiên, trên thực tế việc lập kế hoạch chiến
lược không phổ biến tại các doanh nghiệp, bởi các nhà quản lý thường nghĩ mình có
khả năng bao quát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp và tình hình thị trường biến
đổi nhanh chóng nên việc sử dụng chiến lược không mang lại lợi ích gì. Chính điều
này đã dẫn đến sự thất bại và phá sản của không ít doanh nghiệp hoạt động trên thị
trường.
Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất là một công ty mới đi vào hoạt động,
bởi vậy việc đề ra các chiến lược và lên kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược là rất
cần thiết để công ty có thể đứng vững trên thị trường và có kế hoạch chống lại
những nguy cơ, thách thức mà thị trường đem lại.
Với ý nghĩa muốn nghiên cứu rõ về hoạch định chiến lược, nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hồng Thủy, vận dụng
một số mô hình phân tích, đánh giá để lựa chọn chiến lược phát triển cho công ty,
đề xuất một số giải pháp hỗ trợ để công ty thực hiện tốt chiến lược, em đã lựa chọn
đề tài: “ Hoạch định chiến lược phát triển cho công ty TNHH Thương mại & Sản
xuất Hồng Thủy đến năm 2015”.
Bài viết của em tập trung nghiên cứu việc vận dụng một số mô hình phân tích
để đề xuất chiến lược cho cửa hàng. Các nội dung được thể hiện trong nội dung 3
chương với kết cấu như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về chiến lược và hoạch định chiến lược cho
doanh nghiệp
Chương II: Nghiên cứu và dự báo môi trường của công ty Hồng Thủy
đến năm 2015
Chương III: Đề xuất chiến lược phát triển cho công ty Hồng Thủy đến
năm 2015
57 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4870 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoạch định chiến lược phát triển cho công ty TNHH Thương mại và sản xuất Hồng Thủy đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Hoạch định chiến lược phát triển
cho công ty TNHH Thương mại &
Sản xuất Hồng Thủy đến năm 2015
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạch định chiến lược là một việc rất cần thiết đối với mỗi tổ chức, nó là cơ sở
để tổ chức đề ra các chiến lược hoạt động và các mục tiêu cần hướng đến, giúp tổ
chức có định hướng phát triển đúng. Tuy nhiên, trên thực tế việc lập kế hoạch chiến
lược không phổ biến tại các doanh nghiệp, bởi các nhà quản lý thường nghĩ mình có
khả năng bao quát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp và tình hình thị trường biến
đổi nhanh chóng nên việc sử dụng chiến lược không mang lại lợi ích gì. Chính điều
này đã dẫn đến sự thất bại và phá sản của không ít doanh nghiệp hoạt động trên thị
trường.
Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất là một công ty mới đi vào hoạt động,
bởi vậy việc đề ra các chiến lược và lên kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược là rất
cần thiết để công ty có thể đứng vững trên thị trường và có kế hoạch chống lại
những nguy cơ, thách thức mà thị trường đem lại.
Với ý nghĩa muốn nghiên cứu rõ về hoạch định chiến lược, nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hồng Thủy, vận dụng
một số mô hình phân tích, đánh giá để lựa chọn chiến lược phát triển cho công ty,
đề xuất một số giải pháp hỗ trợ để công ty thực hiện tốt chiến lược, em đã lựa chọn
đề tài: “ Hoạch định chiến lược phát triển cho công ty TNHH Thương mại & Sản
xuất Hồng Thủy đến năm 2015”.
Bài viết của em tập trung nghiên cứu việc vận dụng một số mô hình phân tích
để đề xuất chiến lược cho cửa hàng. Các nội dung được thể hiện trong nội dung 3
chương với kết cấu như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về chiến lược và hoạch định chiến lược cho
doanh nghiệp
Chương II: Nghiên cứu và dự báo môi trường của công ty Hồng Thủy
đến năm 2015
Chương III: Đề xuất chiến lược phát triển cho công ty Hồng Thủy đến
năm 2015
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
CHO DOANH NGHIỆP
1 Tổng quan về chiến lược của doanh nghiệp
1.1 Khái niệm về chiến lược
Chiến lược là tập hợp những quyết định và các giải pháp hành động, các chính
sách hướng tới những mục tiêu để các nguồn lực và khả năng của tổ chức đáp ứng
được những thách thức từ môi trường bên ngoài.
Chiến lược đưa ra có liên quan tới mục tiêu và đề ra được cách thực hiện
những mục tiêu đó. Các hành động và quyết định của chiến lược liên quan chặt chẽ
với nhau và được phối hợp bởi những mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, một bản chiến lược được đưa ra thường thể hiện các nội dung sau:
- Xác định các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
- Xác định các phương thức thực hiện mục tiêu.
- Xác định các nguồn lực để thực hiện mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
1.2 Các cấp độ chiến lược của doanh nghiệp
Chiến lược có thể được phân chia theo ba cấp độ cơ bản: cấp doanh nghiệp,
cấp ngành, cấp chức năng. Cấp độ chiến lược của doanh nghiệp được thể hiện trong
hình sau:
Hình 1.1: Sơ đồ các cấp chiến lược trong tổ chức
- Chiến lược cấp doanh nghiệp: Là chiến lược do bộ phận quản lý cao nhất đề
ra, nó liên quan đến các hoạt động kinh doanh, ở đó các đơn vị kinh doanh phải
cạnh tranh, đồng thời có sự phát triển và phối kết hợp giữa các ngành với nhau
Chiến lược cấp doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
+ Định hướng mục tiêu chung và nhiệm vụ của doanh nghiệp:Bao gồm việc
xác định các mục tiêu, các dạng hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ tiến
hành và các thức quản lý và phối kết hợp các hoạt động.
+ Định hướng cạnh tranh:Đó là việc xác định thị trường hoặc đoạn thị trường
Sứ mệnh và tầm nhìn chiến lược
Chiến lược cấp tổ chức
Chiến lược ngành ( chiến lược kinh doanh)
Chiến lược
tài chính
Chiến lược
marketing
Chiến lược
sản xuất
Chiến lược
NC& PT
Chiến lược
nguồn nhân
lực
mà doanh nghiệp sẽ cạnh tranh.
+ Quản lý các hoạt động kinh doanh độc lập và mối quan hệ giữa chúng:
Chiến lược tổng thể nhằm vào phát triển và khai thác tính cộng hưởng giữa các hoạt
động thông qua việc phân chia và phối kết hợp giữa các hoạt động riêng rẽ.
+ Thực hành quản trị: Chiến lược cấp doanh nghiệp cho phép xác định cách
thức quản lý các đơn vị kinh doanh hoặc các nhóm hoạt động.Doanh nghiệp có thể
thực hiện công tác quản lý thông qua việc can thiệp trực tiếp ( đối với phương thức
quản lý tập quyền hoặc tạo sự tự chủ quản lý cho các hoạt động kinh doanh( đối với
phương thức quản lý phân quyền) trên cơ sở sự tin tưởng.
- Chiến lược cấp ngành: Là chiến lược đề ra mục tiêu và hoạt động trong một
ngành hoặc một lĩnh vực của doanh nghiệp, lĩnh vực này của doanh nghiệp có vị trí
thế nào trong mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh liên
quan đến:
+ Việc định vị hoạt động kinh doanh để cạnh tranh.
+ Dự đoán những thay đổi của nhu cầu, những tiến bộ khoa học công nghệ và
điều chỉnh chiến lược để thích nghi và đáp ứng những thay đổi này.
+ Tác động và thay đổi tính chất của cạnh tranh thông qua các hoạt động chiến
lược để thích nghi và đáp ứng những thay đổi này.
+ Nếu doanh nghiệp là đơn ngành thì chiến lược cấp ngành có thể coi là chiến
lược cấp doanh nghiệp.
- Chiến lược cấp chức năng:
+Là chiến lược hướng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận
chức năng như nhân sự, tài chính, marketing, sản xuất,…Chiến lược cấp chức năng
là sự chi tiết hóa cho chiến lược cấp ngành và liên quan tới việc quản lý các hoạt
động chức năng và mỗi bộ phận chức năng đều có chiến lược để hoàn thành nhiệm
vụ của mình và để tổ chức đạt được mục tiêu chung.
+ Chiến lược chức năng của tổ chức phụ thuộc vào chiến lược cấp cao
hơn.Đồng thời nó đóng vai trò như yếu tố đầu vào cho chiến lược cấp đơn vị kinh
doanh và chiến lược tổng thể của doanh nghiệp. Một khi chiến lược ở cấp cao hơn
được thiết lập, các bộ phận chức năng sẽ triển khai đường lối hoàn thành các kế
hoạch hành động cụ thể và thực hiện đảm bảo sự thành công của chiến lược tổng
thể.
1.3 Vai trò của chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, chiến
lược có vai trò khá quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp:
- Chiến lược phác thảo con đường đi đến tương lai, giúp các tổ chức thấy rõ
mục đích và hướng đi của mình, giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn tổng quát về
những mục tiêu và kết quả mong muốn để đảm bảo và sử dụng tốt các nguồn lực.
Đồng thời đó sẽ là một bản đồ hướng dẫn và khuyến khích mọi người cùng làm
việc, qua đó huy động tinh thần làm việc của các nhân viên sẽ cao hơn, dễ đạt thành
công hơn.
- Chiến lược sẽ buộc các nhà quản lý phải tiến hành phân tích tình hình thị
trường và tư duy linh hoạt. Từ đó có thể giúp cho doanh nghiệp nhận thấy được khả
năng hành động của mình và khuyến khích họ chủ động hơn trong cạnh tranh.
- Việc hoạch định chiến lược thông qua việc phân tích các điểm mạnh, yếu,
các cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có thể thấy được
thực lực của mình, thấy được những mối đe dọa và các cơ hội đối với mình, giúp
doanh nghiệp tránh được những nguy hiểm với sự phát triểm của mình.
2 Hoạch định chiến lược của doanh nghiệp
2.1 Khái niệm hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lược là quá trình sử dụng các phương pháp, công cụ và kỹ
thuật thích hợp nhằm xác định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và từng bộ
phận của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược xác định.
Bản chất của hoạch định chiến lược được hiểu là quá trình xác định các mục
tiêu của doanh nghiệp và các phương pháp, các nguồn lực được sử dụng để thực
hiện các mục tiêu đó.
Hoạch định chiến lược là một quá trình nghiên cứu có tính hệ thống và đòi hỏi
sự tham gia nỗ lực của người quản lý và của tất cả các nhân viên trong doanh
nghiệp.
2.2 Ý nghĩa của việc hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lược là công việc cần thiết đối với mỗi tổ chức, nó mang
một ý nghĩa quan trọng trong việc tiến hành các hoạt động của tổ chức:
- Nó thể hiện tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản lý của nhà
quản lý.
- Việc hoạch định sẽp tạo cơ hội cho việc phối hợp mọi nguồn lực của tổ chức
hữu hiệu hơn.
- Giúp nhà quản lý và nhân viên trong tổ chức tập trung vào các mục tiêu và
chính sách mà tổ chức hướng tới, nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ chức để
phối hợp với các quản lý viên khác.
- Giúp tổ chức sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay đổi của môi
trường bên ngoài.
- Phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra.
2.3 Quy trình hoạch định chiến lược
2.3.1 Nghiên cứu và dự báo môi trường
Nghiên cứu và dự báo môi trường là một trong những nhiệm vụ ban đầu rất
cần thiết trong quá trình hoạch định chiến lược. Để thấy được những điểm manh,
điểm yếu, những cơ hội, thách thức của doanh nghiệp mình, chúng ta cần phải
nghiên cứu sự tác động từ bên ngoài đối với mình và bản thân mình với mình để có
thể đưa ra những phương án đối phó. Công tác nghiên cứu và dự báo môi trường tập
trung vào hai vấn đề chính: phân tích môi trường bên ngoài và phân tích môi trường
bên trong tổ chức.
a. Phân tích môi trường bên ngoài.
Là tập hợp tất cả các yếu tố bên ngoài tổ chức có liên quan đến hoạt động của
tổ chức, bao gồm các yếu tố trực tiếp và gián tiếp. Yếu tố hoạt động trực tiếp là yếu
tố gây ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những hoạt động chính của tổ
chức. Yếu tố hoạt động gián tiếp là yếu tố không tác động trực tiếp đến quyết định
của những nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng đến sự hoạt động của tổ chức.
Môi trường bên ngoài là loại môi trường ngoài tầm kiểm soát của tổ chức, nhà
quản lý hầu như không thể thay đổi những yếu tố này mà chỉ có thể tìm cách thích
nghi và đáp ứng những đòi hỏi của nó . Các yếu tố môi trường bên ngoài của tổ
chức được chia làm hai nhóm:
- Môi trường vĩ mô.
- Môi trường vi mô
* Phân tích môi trường vĩ mô: Sử dụng mô hình PEST để nghiên cứu môi
trường vĩ mô. Mô hình PEST được thể hiện thông qua các yếu tố:
Political( Thể chế - luật pháp): Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các
ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến
khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị
hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật
pháp tại khu vực đó.
+ Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính
trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo
điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định,
xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống
độc quyền, chống bán phá giá ...
+ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp,
nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách
thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách
điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng...
Economics( Kinh tế): Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả
trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế.
Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào
các ngành, các khu vực.
+ Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định
phù hợp cho riêng mình.
+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát,
+ Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược
phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế,
trợ cấp....
+Triển vọng kinh tế trong tương lai:Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ
suất GDP trên vốn đầu tư...
Sociocultrural (Văn hóa- Xã Hội) :
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội
đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực
đó.Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã
hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo
vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần.
Technological (Công nghệ): Kĩ thuật – công nghệ là yếu tố năng động, có ảnh
hưởng đến năng suất công việc, các quan hệ giữa các cá nhân và cơ cấu của tổ chức
đặc biệt là các tổ chức kinh doanh. Sự ra đời của công nghệ có thể làm cho sản
phẩm rẻ hơn, chất lượng tốt hơn, có nhiều tính năng công dụng hơn nhờ đó làm tăng
ưu thế cạnh tranh của sản phẩm mới và cũng làm cho sản phẩm truyền thống bị đe
dọa.
Ngày nay, mô hình PEST còn được mở rộng ra PEST+1, PEST+2 với các yếu
tố khác : yếu tố tự nhiên, yếu tố toàn cầu hóa,...
*Phân tích môi trường vi mô : Sử dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của
Michael Porter. Mô hình này được thể hiện như sau :
Hình 1.2 : Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michale Porter1
- Khách hàng: Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp
tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
1 Nguồn: www.saga.com: Chiến lược thâm nhập thị trường - Nguyễn Trí Đạt
Khả năng
thương lượng
của nhà cung
cấp
Doanh nghiệp
Mối đe dọa từ
các đối thủ tiềm
ẩn
Khả năng
thương lượng
của khách hàng
Cạnh tranh giữa
các đối thủ trong
ngành
Mối đe dọa từ
những sản
phẩm, dịch vụ
Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
+Khách hàng lẻ
+Nhà phân phối
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua
quyết định mua hàng.
Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực
cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành
+ Quy mô
+Tầm quan trọng
+Chi phí chuyển đổi khách hàng
+Thông tin khách hàng
Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ
có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp.
- Nhà cung cấp: Lực lượng thứ hai trong các lực lượng cạnh tranh là khả năng
mặc cả thương lượng với nhà cung ứng. Lực lượng này được coi là một áp lực đe
dọa cạnh tranh của họ, có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc chất lượng của các
sản phẩm mà họ cung cấp.Cũng như khách hàng, các nhà cung cấp lớn cũng có
chiến lược liên kết dọc tạo sức ép với khách hàng của mình. Nhà cung cấp có thể là
các đối tượng: Người bán vật tư, thiết bị, cộng đồng tài chính, nguồn lao động,..Các
doanh nghiệp cần tìm hiểu thông tin về nhà cung cấp, số lượng và quy mô nhà cung
cấp, khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp,…
- Các đối thủ cạnh tranh trong ngành: Các doanh nghiệp cần phân tích từng đối
thủ cạnh tranh để nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có
thể tham gia. Nội dung chủ yếu cần phân tích đối thủ cạnh tranh bao gồm các khía
cạnh:
+ Mục tiêu tham gia: Đó là các mục tiêu về tài chính, về cơ cấu tổ chức , thái
độ đối với các rủi ro, về hướng đi trong tương lai… của đối thủ.
+ Nhận định của đối thủ cạnh tranh về chính họ, về doanh nghiệp và các tổ
chức khác trong ngành.
+ Chiến lược hiện nay của đối thủ, họ tham gia cạnh tranh như thế nào?
+ Tiềm năng: xem xét ưu, nhược điểm của đối thủ trong các lĩnh vực hoạt động như
:sản xuất, marketing, tiềm lực tài chính, tổ chức,…
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh
nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong
tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ
phụ thuộc vào các yếu tố sau
+ Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất
sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
+Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một
ngành khó khăn và tốn kém hơn .
- Sản phẩm dịch vụ thay thế: Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm,
dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong
ngành. Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu
cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất
lượng , các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ
ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
b.Phân tích môi trường bên trong
Môi trường bên trong tổ chức là tập hợp tất cả các yếu tố bên trong tổ chức có
ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức. Các yếu tố này tạo nên điều kiện hoạt động
của tổ chức và liên quan đến vị thế và khả năng cạnh tranh của tổ chức. Môi trường
bên trong thuộc loại môi trường có thể kiểm soát, nhà quản lý có thể chủ động tạo
ra những thay đổi theo hướng có lợi cho việc thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Để phân tích môi trường bên trong tổ chức, các nhà nghiên cứu thường sử
dụng mô hình phân tích chức năng hoạt động bên trong tổ chức. Các chức năng đó
được thể hiện như sau :
- Chức năng Marketing: Bao gồm các chiến lược định giá, xúc tiến bán hàng,
quảng cáo, kế hoạch về sản phẩm và phân phối,…, giúp cho công ty chiếm giữ
được vị trí trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh. Tính hiệu quả của chiến
lược marketing được đánh giá qua mối quan hệ giữa tỉ lệ rời bỏ của khách hàng và
chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Các yếu tố trong chiến lược Marketing thông
thường dùng cho mọi tổ chức như: mức tăng trưởng của thị trường, kênh phân phối,
cường độ cạnh tranh, lực lượng bán hàng,…
- Chức năng tài chính: Vị trí tài chính của doanh nghiệp có thể tạo lập điểm
mạnh hay điểm yếu. Thực vậy, tình hình tài chính cụ thể ảnh hưởng đến sự thành
bại của doanh nghiệptrong việc xây dựng khả năng cạnh tranh ở các lĩnh vực yêu
cầu những khoản đầu tư lớn. Những vấn đề cần chú ý khi hoạch định chiến lược tài
chính đó là thặng dư ngân quỹ của doanh nghiệp, vị thế tín dụng, đó là khả năng
huy động tín dụng của tổ chức và sự linh hoạ trong hoạt động tài chính tín dụng.
- Chức năng nguồn nhân lực: Chức năng nguồn nhân lực cần nghiên cứu các
vấn đề năng suất lao động và đào tạo phát triển nâng cao trình độ cho nhân viên kết
hợp với các hình thức quản lý và trả lương cho nhân viên, xây dựng mối quan hệ và
bầu không khí làm việc trong doanh nghiệp.
- Chức năng sản xuất: Các tổ chức sử dụng các phương pháp khác nhau để
chuyển đổi các nguồn lực thành hàng hóa và dịch vụ. Mục tiêu thể hiện qua các
chiến lược của quá trình sản xuất là tìm phương pháp sản xuất ra các sản phẩm hoặc
dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với giá cả hợp lý. Đó là những quyết
định về chất lượng sản phẩm, chi phí kinh doanh, về phát triển sản phẩm mới, và
các công cụ máy móc thiết bị được sử dụng là gì?. Quyết định hoạt động sản xuất
kinh doanh là theo đơn đặt hàng hay theo những chiến lược kinh doanh định sẵn.
- Chức năng nghiên cứu và phát triển : Chức năng nghiên cứu và phát triển
của một tổ chức thường được biểu hiện ở: khả năng mở rộng quy mô, đa dạng hóa
các hoạt động, đổi mới kĩ thuật – công nghệ. Đối với doanh nghiệp, khả năng này
được biểu hiện trên các mặt:
+ Khả năng phát triển sản phẩm, dịch vụ mới,
+ Khả năng cải tiến kĩ thuật
+ Khả năng ứng dụng công nghệ mới
Chức năng nghiên cứu và phát triển liên quan trực tiếp đến tương lai phát triển
và tạo lợi thế cạnh tranh tốt cho tổ chức nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
- Đánh giá cơ cấu tổ chức:
“ Cơ cấu tổ chức (chính thức) là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu
khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu
đã xác định”.
Cơ cấu tổ chức thể hi