Từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, đã xuất hiện nhiều loai hình sở
hữu như: công ty TNHH, DN Nhà nước, công ty liên doanh, công ty cổ phần.công
thêm cơ chế thị trường thông thoáng đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát
triển mạnh mẽ tương đương với việc cạnh tranh trở nên gay gắt. Các công ty thương
mại ngày càng xuất hiện nhiều và đa dạng dưới nhiều tên gọi khác nhau nhưng cùng
mục đích là giành dật lấy nhiều khách hàng về phía mình. Trong khi đó khách hàng là
hữu hạn. Chính vì thế để các công ty thương mại có thể thắng lợi trên chiến trường họ
phải thay đổi cách thức king doanh, phải xác lập cho mình những quy trình công nghệ
và đưa ra những phương pháp tiến hành các hoạt động tác nghiệp phù hợp với công ty
để công ty dễ dàng quản trị chúng. Từ đó côngty sẽ đưa ra những chiến lược, đề ra
những chương trình và tiến hành tốt công tác kế hoạch hoá phục vụcho công ty đạt
được mục tiêu kinh doanh của mình.
Cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì KHKT- CN cũng phát triển như vũ bão
đã làm thay đổi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (các phương thức sản xuất
đã thay đổi) đòi hỏi phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cho
phù hợp với sự phát triển của tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Công ty nào
nhìn thấy được điều này và nhanh nhậy thích ứng, áp dụng các thành tựu KHKT- công
nghệ tiên tiến vào hoạt động kinh doanh của mình đồng thời phải cải tổ lại công tác
quản lý, tổ chức cũ bằng những phương pháp kinh doanh mới tiến bộ. Làm được điều
đó chính là công ty đã tạo cho mình một lợi thế vững chắc và đem lại hiệu quả cao
trong hoạt động KD của mình.
31 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3096 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoàn thiện công nghệ Marketing bán buôn mặt hàng thép của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Hoàn thiện công nghệ Marketing bán
buôn mặt hàng thép tại công ty kinh
doanh thép và vật tư Hà Nội
Mở đầu
Từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, đã xuất hiện nhiều loai hình sở
hữu như: công ty TNHH, DN Nhà nước, công ty liên doanh, công ty cổ phần....công
thêm cơ chế thị trường thông thoáng đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát
triển mạnh mẽ tương đương với việc cạnh tranh trở nên gay gắt. Các công ty thương
mại ngày càng xuất hiện nhiều và đa dạng dưới nhiều tên gọi khác nhau nhưng cùng
mục đích là giành dật lấy nhiều khách hàng về phía mình. Trong khi đó khách hàng là
hữu hạn. Chính vì thế để các công ty thương mại có thể thắng lợi trên chiến trường họ
phải thay đổi cách thức king doanh, phải xác lập cho mình những quy trình công nghệ
và đưa ra những phương pháp tiến hành các hoạt động tác nghiệp phù hợp với công ty
để công ty dễ dàng quản trị chúng. Từ đó côngty sẽ đưa ra những chiến lược, đề ra
những chương trình và tiến hành tốt công tác kế hoạch hoá phục vụcho công ty đạt
được mục tiêu kinh doanh của mình.
Cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì KHKT- CN cũng phát triển như vũ bão
đã làm thay đổi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (các phương thức sản xuất
đã thay đổi) đòi hỏi phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cho
phù hợp với sự phát triển của tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Công ty nào
nhìn thấy được điều này và nhanh nhậy thích ứng, áp dụng các thành tựu KHKT- công
nghệ tiên tiến vào hoạt động kinh doanh của mình đồng thời phải cải tổ lại công tác
quản lý, tổ chức cũ bằng những phương pháp kinh doanh mới tiến bộ. Làm được điều
đó chính là công ty đã tạo cho mình một lợi thế vững chắc và đem lại hiệu quả cao
trong hoạt động KD của mình.
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội là công ty thành viên thuộc Tổng Công Ty
thép VN, thuộc loại hình công ty nhà nước được thành để làm nhiệm vụ tiêu thụ sản
phẩm thép cho thị trường miền Bắc và hoạt động kinh doanh chính là bán buôn mặt
hàng thép và vật tư cho ngành công nghiệp vật tư xây dựng.
Trong thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy hoạt động bán buôn của công ty hoà
toàn theo một cách thức lối mòn mà không có sự thay đổi chuyển biến lớn trong cách
thức tổ chức kinh doanh kể từ khi công ty được tách ra trở thành một đơn vị kinh
doanh độc lập.
Chính những biến động đã nói trên cùng với lý do vừa nêu em đã chọn đề tài:
" Hoàn thiện công nghệ Marketing bán buôn mặt hàng thép tại công ty kinh
doanh thép và vật tư Hà Nội".
- Mục đích nghiên cứu đề tài:
Trên cơ sở nhận thức lý luận chuyên ngành kết hợp với phân tích chi tiết, đánh giá
toàn bộ thực trạng công nghệ Marketing bán buôn của công ty để tìm ra những mặt
còn yếu của công ty để từ đó xin đề xuất hoàn thiện công nghệ Marketing bán buôn
mặt hàng thép tại công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
- Giới hạn nghiên cứu: thiện công nghệ Marketing bán buôn là một vấn đề
phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, chứa đựng trong nó hàng loạt các nghiệp vụ
trong nghiên cứu Marketing bán buôn, trong lựa chọn thị trường bán buôn trong điểm
và hàng loạt các quyết định về mặt hàng bán buôn, về giá bán buôn, về phân phối, về
xúc tiến thương mại bán buôn để lựa chọn cho được công nghệ bán buôn tốt nhất cho
công ty. Để hoạt động bán buôn diễn ra thông suốt thì phải tiến hành tổ chức tốt các
yếu tố vật chất kỹ thuật và lực lượng lao động để bán buôn hàng hoá. Trong giới hạn
về thời gian cũng như năng lực thực tế của mình , tôi xin giới hạn đề tài của mình tập
trung chủ yếu vào mặt hàng thép xây dựng, tại thị trường Miền Bắc của công ty.
- Phương pháp luận
+ Cơ sở chính trị tư tưởng của đề tàilà quan điểm đường lối chính sách đổi mới phát
triển kinh tế xã hội của đảng và nhà nước trong thời gian tới.
+ Phương pháp tiếp cận nghiên cứu và soạn thảo đề tài cơ bản là phương pháp hệ
thống biện chứng -logic- lịch sử.
+ Phương pháp thực tiễn: vận dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu tại bàn và
tại hiện trường.
- Kết cấu đề tài gồm 3 chương
+ Chương I. Những tiền đề cơ sở lý luận của công nghệ marketing bán buôn hàng hoá
tại công ty thương mại.
+ Chương II. Phân tích và đánh giá tình hình xác lập và vận hành công nghệ marketing
bán buôn tại công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
+ Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công nghệ marketing bán buôn tại
công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
Chương I. Những tiền đề cơ sở lý luận của công nghệ marketing bán buôn hàng
hoá tại công ty thương mại.
I. Khái niệm, bản chất và tầm quan trọng của bán buôn hàng hoá ở công ty
thương mại.
1. Khái niệm bán buôn hàng hoá.
Khái niệm: bán buôn hàng hoá là hình thức theo đuổi hàng hoá với mục đích chuyển
bán cho những người mua bán lại hoặc sản xuất tiếp tục.
Đặc trưng của bán buôn hàng hoá:
_ Sau khi thực hiện bán buôn, hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông, giá trị sử dụng của
hàng hoá vẫn được thực hiện.Đặc trưng này thể hiện vị trí trung gian của bán buôn
hàng hoá.
_ Tham gia vào hoạt động thương mại bán buôn chủ yếu là các tổ chức, các công ty
trong đó doanh nghiệp thương mại bán buôn giữ vị trí trung gian để kết nối sự vận
động hàng hoá từ sản xuất tới tiêu dùng.
_ Số lượng và khối lượng một lần trao đổi thường là lớn. Đặc trưng này quy định sự
khác biệt của quá trình công nghệ trong doanh nghiệp thương mại bán buôn và bán lẻ.
2. Bản chất và tầm quan trọng của việc bán buôn hàng hoá.
Những người bán buôn khác với những người bán lẻ về một số đặc điểm sau:
_ Người bán buôn ít quan tâm hơn đến việc khuyến mãi, đến bầu không khí và đến địa
điểm, vì họ quan hệ với những khách hàng kinh doanh, chứ không phải người tiêu
dùng cuối cùng.
_ Những vụ giao dịch bán buôn thường lớn hơn những vụ giao dịch bán lẻ, và người
bán buôn bao quát một địa bàn rộng lớn hơn người bán lẻ.
_ Về thuế và luật lệ chính phủ có cách nhìn nhận khác nhau đối với người bán buôn và
người bán lẻ.
Sự cần thiết của bán buôn hàng hoá( tầm quan trọng của bán buôn hàng hoá)
_ Những người sản xuất nhỏ với nguồn tài chính có hạn không thể đủ để phát triển
những tổ chức bán hàng trực tiếp.
_ Ngay cả những người sản xuất có đủ năng lực thì họ cũng sử dụng tiền vào mở rộng
sản xuất chứ không phải để tiến hành những hoạt động bán buôn
_ Hiệu quả kinh doanh của những người sản xuất chắc chắn cao hơn nhờ tầm hoạt
động có quan hệ với khách hàng rộng hơn và có trình độ chuyên môn hơn.
_ Người bán lẻ kinh doanh nhiều chủng loại hàng thường thích mua toàn bộ mặt hàng
của một nhà bán buôn hơn là mua trực tiếp của từng người sản xuất.
Sự cần thiết của hoạt động bán buôn hàng hoá càng được thể hiện rõ hơn khi những
người bán buôn thực hiện các chức năng của mình.
_ Bán hàng và khuyến mãi: những người bán buôn có một lực lượng bán hàng có thể
giúp các nhà sản xuất vươn tới được những khách hàng nhỏ với phí tổn tương đối thấp.
Người bán buôn có nhiều mối quan hệ kinh doanh và thường được khách hàng tin
tưởng hơn so với người sản xuất ở xa.
_ Thu mua và hình thành chủng loại hàng hoá: người bán buôn có khả năng lựa chọn
các mặt hàng và hình thành những bộ chủng loại hàng hoá mà khách hàng của mình
cần, nhờ vậy khách đỡ phải làm một công việc khá mất công.
_ Phân các lô hàng lớn thành những lô hàng nhỏ hơn. Người bán buôn tiết kiệm được
tiền cho khách hàng của mình nhờ mua những lô hàng lớn rồi phân ra thành những lô
nhỏ.
_ Lưu kho: người bán buôn bảo quản hàng hoá dự trữ, nhờ vậy giảm được chi phí lưu
kho và rủi ro cho những người cung ứng và khách hàng khác.
_ Vận chuyển: người bán buôn đảm bảo hàng giao nhanh hơn cho người mua, bởi vì
họ ở gần người khách hàng hơn so hơn so với người sản xuất.
_ Tài trợ: người bán buôn tài trợ cho các khách hàng của mình khi bán chịu cho họ
đồng thời cũng tài trợ cho cả những người cung ứng cho mình khi đặt hàng trước và
thanh toán kịp thời hoá đơn.
_ Gánh chịu rủi ro: người bán buôn phải gánh chịu rủi ro ở mức độ nào đó khi tiếp
nhận quyền sở hữu và chịu các chi phí do mất cắp, hư hỏng, lỗi thời...
_ Cung cấp thông tin về thị trường: người bán buôn cung cấp cho người cung ứng và
khách hàng của mình những thông tin về những hoạt động của các đối thủ cạnh tranh,
về sản phẩm mới về tính biến động về giá cả...
_ Dịch vụ quản lý và tư vấn: người bán buôn thường giúp những người bán lẻ hoàn
thiện hoạt động kinh doanh bằng cách huấn luyện nhân viên bán hàng của họ, giúp bố
trí mặt bằng của những cửa hàng và trưng bày hàng. Họ có thể giúp các hệ thống kê kế
toán và kiểm tra mức giữ trữ hàng hoá. Họ có thể giúp các khách hàng công nghiệp
bằng cách đảm bảo các dịch vụ huấn luyện kỹ thuật.
II. Nội dung cơ bản của công nghệ marketing bán buôn hàng hoá tại công ty
thương mại.
Khái niệm công nghệ marketing bán buôn: công nghệ marketing bán buôn là
hệ thống các hoạt động marketing được thực hiện tuần tự , liên tục trong sự phối hợp
các yếu tố phương tiện, thiết bị, nhân sự một cách khoa học nhằm bán sản phẩm của
công ty cho khách hàng để đạt mục tiêu đặt ra.
1. Nghiên cứu marketing bán buôn và phân tích khả năng của công ty
thương mại
1.1. Nghiên cứu marketing bán buôn của công ty thương mại.
Khái niệm nghiên cứu marketing: Nghiên cứu marketing được hiểu là quá trình
thu thập có hệ thống nhằm ghi chép, phân loại, phân tích và thông đạt có mục tiêu các
tài liệu có liên quan tới thái độ ứng xử, nhu cầu, ý niệm, quan điểm, động cơ của các
cá nhân hoặc tổ chức tiêu dùng trong mối quan hệ tương tác hoạt động hàng ngày về
kinh tế- chính trị- xã hội của họ.
Vai trò nghiên cứu marketing: nghiên cứu marketing có vai trò quan trọng trong
trong quản trị và trong công nghệ kinh doanh cuả công ty. Nhờ marketing có vị trí tiếp
cận trực tiếp với khách hàng, với thị trường mà công ty luông đề ra các chiến lược
kinh doanh đúng đắn, tổ chức thực hiện có hiệu quả, đánh giá chính xác việc thực
hiện.
Nghiên cứu marketing cung cấp các thông tin hữu ích , giúp công ty tránh hoặc giảm
bớt các rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh.
Nghiên cứu marketing cung cấp các thông tin cần thiết qua đó tìm kiếm những cơ hội
mới , những thị trường mới nhằm tăng doanh số và lợi nhuận.
Nghiên cứu marketing tạo điều kiện để phát triển thị trường mới, sản phẩm mới, sản
phẩm cải tiến hoặc tạo ra những công cụ dụng cụ mới cho mới cho những sản phẩm đã
có nhằm taọ ra sức bán và lợi nhuận mới.
Nghiên cứu marketing tạo cơ sở tiền đề để hỗ trợ cho hoạt động quảng cáo thương mại
thông qua việc nghiên cứu thái độ người tiêu dùng với những sản phẩm đã được tung
ra.
Nội dung nghiên cứu marketing
1.1.1. Nghiên cứu đặc trưng đo lường và khái quát thị trường
Mục đích: nhằm nhận biết và đánh giá khái quát khả năng xâm nhập và tiềm năng của
thị trường qua đó định hướng quyết định lựa chọn thị trường tiềm năng và chiến lược
kinh doanh cho công ty.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Nghiên cứu các nhân tố môi trường để phân tích được những rằng buộc ngoài
tầm kiểm soát của công ty.
- Thu thập thông tin khái quát về quy mô thị trường chủ yếu qua các tài liệu
thống kê về tiêu thụ và bán hàng giữa các không gian thị trường như: doanh số bán
ngành và nhóm hàng, số lượng người tiêu thụ- người mua, người bán trên thị trường.
- Nghiên cứu tổng quan kết cấu địa lý, mặt hàng, phân bổ dân cư và sức mua,
vị trí và sức hút, cơ cấu thị phần người bán hiện hữu của thị trường tổng thể.
- Nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị trường ngành, nhóm hàng.
Từ kết quả phân tích trên ta chọn được cặp sản phẩm thị trường triển vọng nhất, đánh
giá được tiềm năng thị trường tổng thể, đo lường thị phần khả hữu hiệu và tập khách
hàng tiềm năng của công ty.
1.1.2. Nghiên cứu khách hàng và người tiêu thụ
Đây là loại nghiên cứu trọng yếu nhất, là một trong những bí quyết tạo nên sự thành
công của bất cứ công ty nào tham gia thị trường.
Mục đích: nhằm xác định hiểu biết các dạng khách hàng có tập tính tiêu dùng mua
hàng hiện thực và tinh thần xác định sẽ tạo tiền đề trực tiếp cho công ty xác lập mối
quan hệ thích ứng phù hợp và hữu hiêụ với thị trường của mình.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Xác định thông số khái quát và phân loại kết cấu khách hàng tiềm năng .
- Nghiên cứu tập tính hiện thực của tập khách hàng bao gồm nghiên cứu tập
tính thói quen mua hàng và sử dụng sản phẩm của khách hàng hiện thực, nghiên cứu
cấu trúc logic lựa chọn và ảnh hưởng của trao đổi thông tin mua bán đến biến động
quá trình mua của khách hàng.
- Nghiên cứu tập tính tinh thần của khách hàng tiềm năng bao gồm nghiên cứu
động cơ mua sắm và tiêu dùng, nghiên cứu khía cạnh hình ảnh của sản phẩm và chất
lượng, nghiên cứu hành vi ứng xử của tập khách hàng tiềm năng.
- Nghiên cứu tâm lý khách hàng theo các dấu hiệu phân loại và đặc trưng.
1.1.3. Nghiên cứu mặt hàng kinh doanh của công ty thương mại.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Nghiên cứu những cách sử dụng, tập quán và sự ưa chuộng của người tiêu
thi\ụ để thiết kế mặt hàng.
- Nghiên cứu hoàn thiện các thông số của sản phẩm hỗn hợp và sức cạnh tranh
của mặt hàng cho phép nhà quản trị có những quyết định cụ thể về lựa chọn nhãn hiệu
mặt hàng, dịch vụ sản phẩm, tính kịp thời, cách đóng gói, giá bán của mặt hàng.
- Nghiên cứu sự chấp nhận của người tiêu dùng và tiềm năng tiếp thị bán sản
phẩm mới trên thị trường.
1.1.4. Nghiên cứu marketing giá kinh doanh.
Trong lý thuyết marketing, giá kinh doanh được xem như là một dẫn xuất lợi ích
tương hỗ khi cầu gặp cung thị trường và được thực hiện, là giá trị tiền tệ của sản
phẩm phát sinh trong các tương tác thị trường giữa người bán và người mua. Các nhà
kinh tế đã phân định thành hai kiểu giá kinh doanh cơ bản: giá hiện thực( giá thị
trường) và giá chuẩn. Giá thị trường là mức giá tồn tại trên thị trường, đó là giá người
bán thực nhận được từ sản phẩm của mình và người mua thực trả cho sản phẩm nhận
được. Giá chuẩn là một quan niệm có tính chất lý thuyết để phản ánh mức giá tại điểm
cân bằng của hai đường cung và cầu thị trường đối với một sản phẩm mà giá thị
trường có xu hướng tiệm cận nó.
Giá chuẩn lại được chia làm hai loại: ngắn hạn và dài hạn. Giá chuẩn ngắn hạn xuất
hiện khi người bán có các nhà máy, có kích thước tuyệt đối cố định, còn nền công
nghiệp chỉ có số lượng hàng cố định. Loại giá dài hạn có tác dụng trong một thời gian
đủ dài để có thể cho phép các doanh nghiệp xây dựng nhà máy với quy mô tuỳ ý hoặc
đóng cửa hoàn toàn các nhà máy của họ.
Nghiên cứu giá để xác định mức giá thị trường chấp nhận để cạnh tranh hữu hiệu và
thúc đẩy bán hàng.
Nội dung nghiên cứu marketing giá bao gồm:
- Nghiên cứu độ co dãn của cầu phụ thuộc giá.
- Nghiên cứu giá cạnh tranh.
- Nghiên cứu giá mua và chi phí marketing phân phối.
- Nghiên cứu thủ pháp phân hoá giá và tương quan giá chất lượng.
1.1.5. Nghiên cứu marketing phân phối.
Mục đích: xây dựng chương trình định hướng hữu hiệu cho tổ chức công nghệ bán.
Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu phương pháp phân phối, quan hệ bán hàng, đánh giá
các hồ sơ bán hàng, thị trường và nghiên cứu tiêu thụ.
1.1.6. Nghiên cứu marketing xúc tiến thương mại.
Mục đích nghiên cứu: giúp công ty xác định xem chương trình giao tiếp của họ có đạt
marketing mục tiêu không (tức là xem có ảnh hưởng tới suy nghĩ, cảm tính và hành
động của khách hàng không).
Nội dung bao gồm:
- Đánh gia hiệu năng của các chương trình quảng cáo .
- Nghiên cứu tác động tâm lý đến đối tượng nhận tin quảng cáo.
- Nghiên cứu sáng tạo tin quảng cáo.
- Nghiên cứu kênh quảng cáo đại chúng với doanh nghiệp.
- Nghiên cứu marketing giao tiếp trực tiếp...
1.1.7. Nghiên cứu marketing cạnh tranh.
Công ty phải nghiên cứu xem đâu là đối thủ cạnh tranh chính của mình, nghiên cứu
mục tiêu chiến lược, điểm mạnh- điểm yếu, cách thức tiến hành kinh doanh của đối thủ
cạnh tranh.
Mục đích: nghiên cứu giúp công ty xây dựng được kế hoạch phòng thủ chặt chẽ và kế
hoạch tấn công có hiệu qủa với đối thủ, giành thắng lợi trên thị trường.
Nội dung bao gồm: những hoạt động đa dạng và linh hoạt tuỳ theo đối thủ cạnh tranh
như cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm, quảng cáo chiêu khách, chào hàng và
quan hệ công chúng, dịch vụ sản phẩm...
1.2. Phân tích khả năng của công ty.
Thực chất là đi phân tích điểm mạnh- điểm yếu của công ty tức là việc phân tích nhằm
chie rõ những nguồn mà công ty hiện có ( điểm mạnh) và còn thiếu( điểm yếu). Những
điểm mạnh này được đưa vào những chiến lược xác định giúp cho công ty thành công
và những điểm yếu đối với việc xác định công ty cần bổ khuyết.
Nội dung bao gồm: phân tích về tài chính, về nhân sự, về trang thiết bị, về hệ thống(
hệ thống thông tin, hệ thống kế hoạch hoá, hệ kiểm tra, hệ bán hàng tiến bộ), về tài sản
vô hình( nền tảng khách hàng, cơ sở bảo trợ, nền tảng giao tiếp, danh tiếng chung).
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng hai phương pháp nghiên cứu tại bàn và nghiên
cứu tại thị trường.
Phương pháp nghiên cứu tại bàn: thực chất là việc nghiên cứu dựa vào các nguồn dữ
liệu thứ cấp (cấp 2): đó là một hệ thống các dữ liệu bao gồm các thông tin hiện đang
có sẵn ở một chỗ nào đó và được tập hợp cho mục tiêu nghiên cứu nguồn thông tin này
có thể lấy từ hai nơi đó là bên Công ty (sử dụng các bộ phận báo cáo tình hình hoạt
động kết quả kinh doanh của Công ty như tiêu thụ, bán hàng, tồn kho, thu chi, giá...).
Nơi thứ hai bên ngoài Công ty: lấy thông qua thư viện sách báo, tài liệu chuyên san.
Đặc điểm loại thông tin thứ cấp đó là loại thông tin quá khứ.
Ưu điểm dễ dàng có, tồn kém ít
Nhược điểm: thông tin lạc hậu, không đầy đủ, độ tin cậy không cao.
Phương pháp nghiên cứu tại thị trường: Thực chất là việc nghiên cứu dựa vào các
nguồn thông tin sơ cấp (dữ liệu cấp1): thông qua những thông tin lấy từ cấp 1 nó
phản ánh hành vi hoạt động người tiêu dùng, nó phản ánh tập tính, thói quen, động cơ
người tiêu dùng. Do đó, nguồn dữ liệu cấp 1 đó là hệ các dữ liệu bao hàm các thông tin
nguồn gốc mà các nghiên cứu viên phải tự khảo cứu tại hiện trường phục vụ cho mục
tiêu nghiên cứu.
Ưu điểm: Nhanh chính xác, nhưng tốn kém rất cao.
2. Lựa chọn thị trường bán buôn trọng điểm.
2.1. Phân đoạn thị trường
Một công ty dù lớn đến đâu thì cũng không thể phục vụ hết được tất cả các khách hàng
trên thị trường đó. Khách hàng thì quá đông, phân tán và cả những yêu cầu mua sắm
khác nhau... Trong khi đó công ty lại bị hạn chế về nhiều mặt như về chất lượng,về
giá, về vốn, về kênh phân phối...Chính vì thế để tồn tại và phát triển, công ty không thể
dàn trải hoạt động kinh doanh của mình đi khắp nơi, trên mọi lĩnh vực... mà công ty
phải xác định được điểm mạnh, cũng như lợi thế mà công ty đang có để tập trung phát
huy tạo nên lợi thế cạnh tranh. Muốn vậy công ty phải tiến hành phân đoạn thị trường.
Vậy phân đoạn thị trường là gì ?
Phân đoạn thị trường là quá trình chi tiết hoá của marketing mục tiêu nhằm phân định
thị trường tổng thể thành những cấu trúc nhỏ hơn, thường được gọi là đoạn, mảng,
khúc, lát cắt có thông số đặc tính và đường nét thái độ mua khác biệt nhau nhưng
trong nội bộ mỗi đoạn lại đồng nhất với nhau mà qua đó công ty có thể vận dụng
marketing hỗn hợp hưũ hiệu trên mỗi đoạn mục tiêu đó.
Công việc của phân đoạn là:
- Phát hiện những biến phân đoạn thị trường và phân đoạn thị trường đó.
- Xác định đặc điểm của những đoạn thị trường đã thu được
Các tiêu thức phân đoạn thị trường:
- Phân đoạn theo địa dư, theo nhân khẩu học.
- Theo phác đồ tâm lý
- Theo hành vi đối xử của tập khách hàng.
2.2. Xác định thị trường mục tiêu
Sau khi đã phân đoạn thị trường thành những đoạn nhỏ hơn, công ty dựa vào những
điểm mạnh- điểm yếu và vào mục tiêu của mình công ty tiến hành lựa chọn thị trường
mục tiêu có lợi nhất. Công ty có thể lựa chọn thị trường mục tiêu theo các phương án
sau:
Tập trung vào một đoạn thị trường,
Chuyên môn ho