Nền kinh tế việt nam hiện nay đang có những bước phát triển hết sức tự hào
nó thể hiện qua các chỉ tiêu như GDP luôn tăng trưởng ở mức cao, thu nhập bình
quân theo đầu người của Việt Nam năm 2010 có thể đạt 1200 USD/ng/n. Để có
được nhừng thành tựu to lớn này có sự đóng góp rất lớn của các Doanh nghiệp
kinh tế. Xong cũng có một số doanh nghiệp còn thờ ơ chậm đổi mới cải tiến lên
đóng góp của nó còn kiêm tốn có khi còn là gánh nặng cho nền kinh tế. Có nhiều
yếu tố tạo nên sự thành công cũng như thất bại của doanh nghiệp, các nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp đó là: Nguồn lực tài chính, nguồn lực
nhân sự Nguồn lực nào cũng vô cùng quan trọng và cùng hỗ trợ cho nhau tạo
nên sự thành công của doanh nghiệp . Một doanh nghiệp cho dù có nguồn tài
chính phong phú lớn mạnh cũng chỉ là vô nghĩa khi thiếu yếu tố con người. Con
người sẽ biến những máy móc thiết bị hiện đại phát huy có hiệu quả hoạt động của
nó trong việc tạo ra sản phẩm. Nói đến con người trong một tổ chức không phải là
một con người chung chung mà là nói tới số lượng và chất lượng hay chính là
năng lực phẩm chất, công suất, hiệu quả làm việc của người lao động. Tất cả các
hoạt động trong một doanh nghiệp đều có sự tham gia trực tiếp hay gián tiếp của
con người, nếu doanh nghiệp tạo lập, sử dụng tốt nguồn này thì đó là một lợi thế
rất lớn so với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Việc tìm kiếm đội ngũ lao động có cả chất lượng và số lượng đòi hỏi Công
ty luôn phải chú trọng tới. Công việc đầu tiên trước hết để có một đội ngũ lao động
chất lượng là việc tuyển dụng, công việc tuyển dụng có hiệu quả thì đó mới là cơ
sở để có đội ngũ lao động giỏi.
68 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3052 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z
TIỂU LUẬN:
Hoàn thiện công tác tuyển dụng lao
động tại Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng 573
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế việt nam hiện nay đang có những bước phát triển hết sức tự hào
nó thể hiện qua các chỉ tiêu như GDP luôn tăng trưởng ở mức cao, thu nhập bình
quân theo đầu người của Việt Nam năm 2010 có thể đạt 1200 USD/ng/n. Để có
được nhừng thành tựu to lớn này có sự đóng góp rất lớn của các Doanh nghiệp
kinh tế. Xong cũng có một số doanh nghiệp còn thờ ơ chậm đổi mới cải tiến lên
đóng góp của nó còn kiêm tốn có khi còn là gánh nặng cho nền kinh tế. Có nhiều
yếu tố tạo nên sự thành công cũng như thất bại của doanh nghiệp, các nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp đó là: Nguồn lực tài chính, nguồn lực
nhân sự… Nguồn lực nào cũng vô cùng quan trọng và cùng hỗ trợ cho nhau tạo
nên sự thành công của doanh nghiệp . Một doanh nghiệp cho dù có nguồn tài
chính phong phú lớn mạnh cũng chỉ là vô nghĩa khi thiếu yếu tố con người. Con
người sẽ biến những máy móc thiết bị hiện đại phát huy có hiệu quả hoạt động của
nó trong việc tạo ra sản phẩm. Nói đến con người trong một tổ chức không phải là
một con người chung chung mà là nói tới số lượng và chất lượng hay chính là
năng lực phẩm chất, công suất, hiệu quả làm việc của người lao động. Tất cả các
hoạt động trong một doanh nghiệp đều có sự tham gia trực tiếp hay gián tiếp của
con người, nếu doanh nghiệp tạo lập, sử dụng tốt nguồn này thì đó là một lợi thế
rất lớn so với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Việc tìm kiếm đội ngũ lao động có cả chất lượng và số lượng đòi hỏi Công
ty luôn phải chú trọng tới. Công việc đầu tiên trước hết để có một đội ngũ lao động
chất lượng là việc tuyển dụng, công việc tuyển dụng có hiệu quả thì đó mới là cơ
sở để có đội ngũ lao động giỏi.
Là một sinh viên của chuyên nghành quản trị kinh doanh công nghiệp và
xây dựng, đặc biệt là lại được thực tập ở một Công ty xây dựng cho lên em chọn
tên đề tài: " Hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng 573". Việc nghiên cứu này, vừa là để đánh giá thực tiễn quá trình
tuyển dụng của Công ty và vừa để đưa ra một số biện pháp có thể hoàn thiện công
tác tuyển dụng của Công ty sao cho có hiệu quả nhất.
Nội dung đề tài bao gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573
Chương II: Thực trạng công tác tuyển dụng lao động tại Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng 573
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Công tác tuyển dụng tại
công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG 573
I. Thông tin chung về công ty.
1. Tên công ty.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573
Tên giao dịch quốc tế: Civil Engineering Construction Corporation No573
Tên viết tắt: CIENCO 573
2. Hình thức pháp lý.
Là Công ty cổ phần, số cổ đông là: 4
Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Bạch Ngọc Du
Ban kiểm soát: Ông Trịnh Xuân Khôi
Giám đốc: Ông Bạch Ngọc Du
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng (năm mươi tỷ đồng)
3. Địa chỉ giao dịch.
Địa chỉ: Số 63 Phố Vũ Thạnh - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại/fax: 04.5121346 - 04.5120523 - 04.5120524
Website: (Công ty mới chỉ đăng ký tên
website chưa hoạt động chính thức)
4. Ngành nghề kinh doanh.
Nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình giao
thông trong nước nhưng chủ yếu là ở miền bắc.
+ Cung ứng, xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu và thiết bị phục vụ cho các
ngành xây dựng và giao thông vận tải cùng với các công trình xây dựng khác (thủy
lợi, thủy điện…)
+ Đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp cụm dân cư
và đô thị.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng (đất, đá, cát sỏi…), cấu kiện bê tông đúc sẵn,
sữa chữa phương tiện, thiết bị thi công và gia công dầm cầu thép, sản phẩm cơ khí
khác.
+ Tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, dân
dụng và công nghiêp.
+ Đầu tư xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT) các công trình, cơ sở hạ
tầng giao thông trong nước.
+ Đầu tư khai thác, sản xuất chế biến các sản phẩm từ quặng kim loại các
loại.
+ Đầu tư kinh doanh các sản phẩm dịch vụ thuộc lĩnh vực tin học, công
nghệ thông tin, viễn thông, đại lý kinh doanh dịch vụ thông tin liên lạc, bưu chính
viễn thông.
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1. Quá trình hình thành.
Ngày 05 tháng 12 năm 2000, chi nhánh miền bắc-Tổng Công ty xây xựng
công trình giao thông 5 (CIENCO5) ra đời nhằm phắt huy tiềm lực và mở rộng thị
trường tại khu vực phía bắc, đồng thời khuếch trương thương hiệu của CIENCO5.
Qua một thời gian thực hiện xây dựng, khôi phục các tuyến đường và mở
rộng phất triển các khu đô thị phục vụ công cuộc phát triển kinh tế đất nước, chi
nhánh miền bắc-Tổng Công ty xây xựng công trình giao thông 5 luôn hoàn thành
xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Ngày 08/01/2004, chi nhánh miền bắc-Công ty
đầu tư và xây dựng 573-Tổng Công ty xây xựng công trình giao thông 5 theo
Quyết Định số 080/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Nhịp độ tăng trưởng của Công ty liên tục tăng hàng năm. Dựa trên những
kết quả đat được và thực hiện theo kế hoạch số 2241/BĐM-DNNN ngày
25/05/2004 của Tổng Công ty xây xựng công trình giao thông 5 về việc chuyển
đổi một số đơn vị trực thuộc Tổng Công ty cổ phần, Công ty Đầu tư và Xây dựng
573 là một trong những đơn vị đầu tiên trong danh sách các đơn vị được tiến hành
cổ phần hóa theo kế hoạch năm 2004. Ngày 24 tháng 12 năm 2004, Bộ trưởng Bộ
GTVT có quyết định số 3995/QĐ-BGTVT phê duyệt phương án chuyển đổi công
ty Đầu tư và Xây dựng 573 –Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 5
thành Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng 573.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 573 chính thức đi vào hoạt động
ngày 04/05/2005
2. Quá trình phát triển.
- Công ty đang hoạt động trong một số lĩnh vực chính như sau:
+ Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
+ Sản xuất, kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng.
+ Sản xuất, kinh doanh nước uống tinh khiết.
- Hiện nay Công ty sắp mở rộng một số lĩnh vực khác như:
+ Đầu tư kinh doanh nhà ở và văn phòng cho thuê.
- Từ sau khi cổ phần hoá đến nay, Công ty đã có những bước phát triển
mạnh, cụ thể:
+ Vốn điều lệ tăng hơn 5 lần so với thời điểm ban đầu.
+ Giá trị tài sản của Công ty tăng thêm 1,4 lần (so với thời điểm
31/12/2006).
+ Doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng ở mức cao.
+ Luôn hoàn thành kế hoạch năm đề ra, và vượt kế hoạch.
- Hiện Công ty đã và đang tham dự một số dự án đầu tư có triển vọng
và có thể mang lại lợi nhuận cao góp phần ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Một điều đáng quan tâm nữa là, do đặc thù là Công ty đầu tư và xây
dựng lên công ty đã tạo ra được một lợi thế cạnh tranh đáng kể. Ngành xây dựng ở
nước ta đang rất thiếu, chính vì thế đó là một lợi thế không nhỏ.
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng 573 .
1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 1: Các chỉ tiêu tài chính của Công ty giai đoạn 2005-2009
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Tổng tài sản Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
Năm 2005 98,678 52,619 3,436
Năm 2006 100,451 61,470 5,690
Năm 2007 123,370 75,067 8,512
Năm 2008 132,439 89,438 12,308
Năm 2009 140,378 101,451 15,347
Nguồn phòng tài chính –kế toán
Nhìn vào các số liệu ở bảng trên ta nhận thấy tổng tài sản của Công ty
không ngừng tăng qua các năm, tổng tài sản tăng qua các năm thể hiện quy mô của
doanh nghiệp không ngừng tăng, đó là việc tăng vào máy móc, thiết bị nhà xưởng,
hoặc đầu tư vào nguồn nhân lực, và do Công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá
sản phẩm nên quy mô của doanh nghiệp ngày càng tăng. Cụ thể năm 2007 so với
năm 2005 đã tăng 1,25 lần năm 2008 tài sản cố định đã tăng gấp 1,342 lần so với
năm 2005, năm 2009 tăng gấp 1,422 lần so với năm 2005.
Nhìn vào bảng ta nhận thấy doanh thu thuần của Công ty các năm đều tăng
so với năm 2005. Năm 2006 tăng 8,851 tỷ đồng so với năm 2005, năm 2007 tăng
22,488 tỷ đồng so với năm 2005, năm 2009 tăng 48,832 tỷ đồng so với năm 2005.
Bảng 2: Các chỉ tiêu về lợi nhuận giai đoạn 2005-2009.
Đơn vị tính: %
Lợi nhuận
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/
doanh thu thuần
6,53 9,26 11,34 13,76 15,13
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/
vốn chủ sở hữu
13,74 18,86 24,32 26,75 30,69
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/ 3,5 5,66 6,90 9,29 10,99
tổng tài sản
- Hệ số lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh/
doanh thu thuần
2,75 1,47 4,95 5,32 5,71
Nguồn phòng tài chính –kế toán
Nhận xét về lợi nhuận sau thuế của Công ty ta nhận thấy, lợi nhuận sau thuế
của Công ty tăng qua các năm đều tăng lên ví dụ như năm 2008 đạt 12,308 tỷ đồng
so với năm 2005 là 3,436 tỷ đồng. Nguyên nhân là do doanh thu chủ yếu của Công
ty là từ hoạt động xây lắp tăng lên đáng kể do một số công trình đấu thầu trọn gói
không điều chỉnh giá trong khi đó giá nguyên vật liệu tăng làm giảm lãi so với
năm trước.
Lợi nhuận sau thuế > 0 điều đó cho biết Công ty đang kinh doanh có lãi,
điều đó không những có lơị cho Công ty trong việc khẳng định vị thế của mình
trên thị trường, mà còn đóng góp một khoản không nhỏ vào ngân sách của nhà
nước.
Các chỉ số về lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh/doanh thu thuần
của Công ty đêu có xu hướng tăng, riêng năm 2006 chỉ tiêu lợi nhuận giảm là do
năm 2006 Công ty có nhiều Công trình chuyển tiếp và được nghiệm thu, quyết
toán năm 2006 dẫn đến tỷ suất lợi nhuận của Công ty giảm. Còn lại các năm 2007,
2008, 2009 thì các chỉ tiêu là tốt, tăng đều. Điều đó chứng tỏ việc tạo ra doanh thu
và lợi nhuận của Công ty từ hoạt động đầu tư vào tài sản đã được cải thiện.Như
vậy, qua phân tích chỉ số tài chính thì nhìn thấy các hệ số của Công ty là khá an
toàn, trong những năm qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc giảm chị phí,
đổi mới công nghệ... Nếu không có những biến động lớn của nền kinh tế tác động
xấu đến hoạt động kinh doanh, kế hoạch của Công ty là có tính khả thi. Công ty có
nhiều tiềm lực, lợi thế để thực hiện được kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra.
Bảng 3: Tình hình nộp ngân sách của Công ty giai đoạn 2005-2009.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
NNSNN 761,014 1026,780 1470,053 1646,882 1907,916
Nguồn phòng tài chính –kế toán
Thông qua các khoản nộp ngân sách giai đoạn 2005-2009 ta nhận thấy
được Công ty chấp hành khá tốt nhiệm vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước cụ
thể năm 2009 đã nộp tăng 2,507 lần so với năm 2005, như vậy chỉ trong có 4 năm
mà Công ty đã nộp ngân sách tăng đáng kể. Một điều đáng lưu tâm nữa trong năm
2009 khủng hoảng tài chính toàn cầu đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh bất
động sản, xây dựng nhưng Công ty vẫn chấp hành tốt quy định nộp ngân sách nhà
nước.
2. Nhận xét.
Kết quả hoạt động sản xuát kinh doanh của Công ty thông qua 3 chỉ tiêu
trên:
Chỉ tiêu tài chính như vậy là khá tốt: Tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận sau
thuế tăng qua các năm.
Chỉ tiêu lợi nhuận qua các năm cũng tương đối tốt: Trong đó tỷ suất lợi
nhuận sau thuế/ doanh thu qua các tăng khá nhanh.
Chỉ tiêu về nộp ngân sách nhà nước qua các năm cũng đã tăng đáng kể, nó
phản ánh việc chấp hành chủ trương về pháp lệnh thuế và thu nhập doanh nghiệp
của nhà nước là tốt.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 573
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân sự
của công ty.
1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy.
Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm:
- 06 phòng ban: phòng tổ chức hành chính nhân sự, phòng kế hoạch-kỹ
thuật, phòng dự án-đầu tư, phòng tài chính-kế toán, phòng kinh doanh, ban điều
hành dự án.
- 04 xí nghiệp xây dựng công trình
- 01 Chi nhánh tại Hải Phòng
-01 Ban quản lý Lào Cai
-01 Ban điều hành tại Hải Phòng
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như ở sơ đồ 1
Toàn bộ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
573 được thể hiện ở sơ đồ trên. Theo sơ đồ này có thể thấy, bộ máy tổ chức quản
lý của Công ty được thiết lập theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý của Công ty như sau:
Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy quản lý của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban giám đốc điều hành
P. HC - NC P. KH - KT P. KD P. TC - KT P. DA - ĐT P. TN LAS Công ty
liên kết
Xí nghiệp
XCCT 1
Xí nghiệp
XCCT 2
Xí nghiệp
XCCT 3
Xí nghiệp
XCCT 4
Chi nhánh
tại HP
BDA Lao
Cai
BĐH
tại Hải Phòng
Nguồn : Phòng hành chính – nhân sự
- Đại hội đồng cổ đồng: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết là
cơ quan có quyết định cao nhất trong Công ty, Đại hội đồng cổ đông thông qua định
hướng phát triển của Công ty, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản
trị, thành viên ban kiểm soát. Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty, thông
qua báo cáo tài chính hàng năm, xem xét và xử lý các vi phạm của hội đồng quản
trị, ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty, quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền giải quyết
thực hiện và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đaị hội đồng cổ
đông. Quyết định chiến lược kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của Công ty. Quyết định phương án đầu tư của Công ty trong thẩm quyền
giới hạn do điều lệ Công ty quy định. Bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng với giám đốc và thành viên trong Công ty.
- Ban kiểm soát thực hiện giám soát hội đồng quản trị, giám đốc trong việc
quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đồng trong
việc thực hiện các nhiệm vụ đề ra, thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo
tài chính hàng năm, xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty. Kiến nghị
Hội Đồng Quản trị và Đại Hội Đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ xung, cải
tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phòng hành chính-nhân sự: Có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến tổ chức quản
lý, xây dựng các chức năng và nhiệm vụ cho các bộ phận, thực hiện tuyển chọn, đề
bạt sử dụng cán bộ, lập kế hoạch về nhu cầu lao động, đào tạo, phục vụ kịp thời cho
nhu cầu thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện,
thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà phân phối, thực
hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho Công ty,
phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, sản xuất, phân phối, nhằm mang
đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
- Phòng tài chính-kế toán: Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, cung cấp
tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như các xí nghiệp
XDCT và các đội sản xuất trực thuộc. Lập báo cáo tài chính hàng kỳ, theo dõi sự
biến động về tài chính, đảm bảo thực hiện tiết kiệm trong chi phí và kinh doanh có
lãi.
- Phòng kế hoạch-kỹ thuật: Có nhiệm vụ thu thập thông tin về các công trình
cần đấu thầu trên các phương tiện thông tin đaị chúng sau đó phân tích để lập hồ sơ
dự thầu. Phòng này có nhiệm vụ chuyên trách về vấn đề đấu thầu.
- Phòng dự án-đầu tư : Lập dự án đầu tư các công trình phù hợp với chức
năng hoạt động của Công ty, bao gồm các loại hình công việc sau lập báo cáo đầu
tư, lập báo cáo lựa chọn địa điểm, lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình, lập dự án
đầu tư xây dựng công trình. Thiết kế quy hoạch chuyên ngành phù hợp với chức
năng hoạt động của Công ty, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, tư vấn đấu thầu và
quản lý các dự án đầu tư xây dựng, thực hiện các công việc tư vấn khác theo yêu
cầu của Công ty.
Qua sơ đồ ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được thiết lập theo
kiểu trực tuyến chức năng, việc sắp xếp này giúp Công ty quản lý tổ chức công việc
một cách khoa học hơn. Do đặc thù là Công ty xây dựng lên việc sắp xếp này còn
giúp Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt là các công trình
giao thông thủy lợi có vốn đầu tư của nhà nước.
2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường.
2.1. Sản phẩm.
Đặc thù của ngành xây dựng các sản phẩm là các dự án các công trình xây
dựng cụ thể, Công ty hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực như xây dựng công trình
giao thông thủy lợi các khu công nghiệp dân cư… Các sản phẩm của Công ty ở một
số xí nghiệp XDCT còn sản xuất ra một số các sản phẩm phục vụ công tác xây dựng
vật liệu nhẹ, cách nhiệt, cách điện, bê tông nhựa phục vụ cho công tác xây dựng
đường giao thông.
- Sản phẩm là các dự án đầu tư: Ở đây chủ yếu là các dự án đầu tư về xây
dựng công trình giao thông, thủy lợi. Đặc thù chung là công cụ quản lý việc sử dụng
vốn vật tư lao động để tạo ra kết quả tài chính kinh tế xã hội trong một thời gian.
-Sản phẩm là các công trình xây dựng: Nó là các công trình đã được Công ty
bỏ một phần vốn, lao động, phương tiện kỹ thật ra để xây dựng hoàn thiện chúng.
Sau khi xây dựng xong Công ty bàn giao lại cho chủ đầu tư để tiến hành đi vào sử
dụng.
- Sản phẩm là các vật liệu xây dựng do các xí nghiệp xây dựng công trình
sản xuất ra phục vụ cho công tác thi công. Việc sản xuất này chỉ đáp ứng nhu cầu
tại chỗ của Công ty. Chủ yếu ở đây là sản xuất bê tông nhựa là sản phẩm đặc thù
trong xây dựng đương giao thông với những tính năng ưu việt so với nhựa đường
đơn thuần.
2.2. Thị trường.
Thị trường chủ yếu của Công ty là ở khu vực phía bắc, ở trong nước, tiền
thân của công ty là chi nhánh miền bắc của CIENCO 5 lên Công ty chủ yếu phát
triển ở thị trường này. Đây là một thị trường đang khá phát triển đặc biệt là ở trong
lĩnh vực xây dựng cở bản như các khu công nghiệp, đường giao thông thủy lợi. Đặc
biệt ở khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận như: Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam, Vĩnh
Phúc…, một số tỉnh ở khu vực miền núi phía bắc như: Sơn La, Yên Bái, Lào Cai,
Lạng Sơn…
- Khu vực đồng bằng sông hồng: Công ty đã và đang đảm nhận nhiều công
trình xây dựng quan trọng ở khu vực này trong đó dáng kể nhất là các khu công
nghiệp, đây là một thị trường đang hoạt động rất sôi động, có rất nhiều các khu
công nghiệp dân cư được các công trình giao thông thủy lợi đang được cấp phép
xây dựng. Đây sẽ là thị trường hoạt động chính của Công ty trong thời gian tới.
- Khu vực tây bắc: Đây là một thị trường tiềm năng đang được Công ty chú
trọng, ở đây có một số công trình xây dựng quan trọng của nhà nước mà Công ty
đảm nhận xây dựng. Công ty đang tiến hành xây dựng một số nhà máy thủy điện
vừa và nhỏ ở Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, đặc biệt là đảm nhận 1 phần công việc
xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La công trình có vốn đầu tư rất lớn của nhà nước.
Một số công trình giao thông như đường tỉnh lộ cững được Công ty xây dựng
nhưng chưa đáng kể.
- Khu vực đông bắc: Công ty cũng đã sác lập được vị thế ở khu vực này, một
số công trình giao thông quan trọng của tỉnh và nhà nước được Công ty tiến hành
xây dựng. Thị trường ở khu vực này khá phát triển đặc biệt là ở tỉnh Quảng Ninh,
Lạng Sơn, Lào Cai… đây là những trọng điểm kinh tế của khu vực.
CIENCO 573 được thành lập mới chỉ tròn 10 tuổi nhưng Công ty đã xây
dựng cho mình một vị thế vững trắc của mình ở khu vực phía bắc. Cũng cần phải
lưu ý rằng thị trường của các Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đang dần
dần được mở rộng, CIENCO 573 cũng vậy. Sở dĩ có hiện tượng như vậy là do Công
ty đã mở rộng thêm thị phần ở lĩnh vực đầu tư tức là tự bỏ vốn ra để xây dựng chứ
không chỉ tham giam đấu thầu xây dựng như trước đây.
Công ty là một thành viên của CIENCO 5 nhưng lại hạch toán tài chính độc
lập, dẫu vậy cũng ít nhiều phụ thuộc vào CIENCO 5 cho nên Công